intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang" nhằm làm rõ những lý luận cơ bản về quản lý tài chính; đánh giá công tác quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang từ đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và nâng cao chất lượng cán bộ của Cục thống kê Tuyên Quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ----------------------- ĐÀO THỊ TRANG THU QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG ĐỀ ÁN THẠC SĨ KINH TẾ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------------- ĐÀO THỊ TRANG THU QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Quang Hùng Hà Nội, 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong đề án là trung thực, các thông tin trích dẫn trong đề án này đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đào Thị Trang Thu
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề án “Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang” tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là PGS, TS. Nguyễn Quang Hùng - Người trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện đề án. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ lãnh đạo và nhân viên Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi z cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng nhưng do sự hạn chế về thời gian và trình độ nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để nghiên cứu ứng dụng tiếp theo được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2024 Tác giả Đào Thị Trang Thu
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 PHẦN 1........................................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .......................................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ................. 8 1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước .............................................................. 8 1.1.2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước ............................................................... 8 1.1.3. Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ....................................... 9 1.1.4. Nội dung quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước .......................... 11 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước .......................................................................................................................................... 17 1.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số cơ quan hành chính nhà nước và bài học rút ra cho Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang................................................................. 18 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số cơ quan hành chính nhà nước ........... 18 1.2.2. Một số bài học rút ra cho Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang ............................... 22 PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG .............................................................................................. 24 2.1. Khái quát về Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 24 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 24 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức.................................................................. 24 2.2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang ........ 26 2.2.1. Lập dự toán .......................................................................................................... 26 2.2.2.Chấp hành dự toán ............................................................................................... 29 2.2.3. Công tác quyết toán ............................................................................................. 38 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang ..................... 45 2.3. Đánh giá chung .................................................................................................................... 45 2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................................... 45 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................... 47 PHẦN 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH TUYÊN QUANG ....................................................................... 50
  6. 3.1. Mục tiêu và phương hướng quản lý tài chính của Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang............................................................................................................................................ 50 3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................... 50 3.1.2. Phương hướng quản lý tài chính của Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới............................................................................................................................... 50 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang ....... 51 3.2.1. Giải pháp chung .................................................................................................. 51 3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ............................................................................................. 54 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................................. 58 3.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................... 58 3.3.2. Đối với Bộ Tài chính............................................................................................ 58 3.3.3. Đối với Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang ............................................................ 58 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 60
  7. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 BCTC Báo cáo Tài chính 2 CBCC Cán bộ công chức 3 CMNV Chuyên môn nghiệp vụ 4 CP Chính phủ 5 CSVC Cơ sở vật chất 6 CTK Cục Thống kê 7 HCNN Hành chính nhà nước 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 KBNN Kho bạc nhà nước 10 KTXH Kinh tế xã hội 11 NCKH Nghiên cứu khoa học 12 NĐ Nghị định 13 NS Ngân sách 14 NSNN Ngân sách nhà nước 15 QĐ Quyết định 16 QH Quốc hội 17 QLTC Quản lý tài chính 18 TSCĐ Tài sản cố định 19 TT Thông tư 20 UBND Ủy ban nhân dân
  8. ii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang.........................25 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Dự toán thu tại Cục Thống kê giai đoạn 2021 - 2023 ..............................................26 Bảng 2.2: Dự toán nguồn kinh phí giai đoạn 2021 - 2023........................................................26 Bảng 2.3: Chi phí thẩm định phê duyệt quyết toán dự án ........................................................27 Bảng 2.4: Dự toán kinh phí hoạt động tại Cục giai đoạn 2021 – 2023 .....................................28 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán .................................................................29 Bảng 2.6: Chấp hành thu NSNN tại Cục Thống kê Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2023 .......31 Bảng 2.7: Nguồn kinh phí thực nhận tại Cục Thống kê giai đoạn 2021 – 2023 ......................32 Bảng 2.8: Bảng chấp hành kinh phí hoạt động tại Cục giai đoạn 2021 – 2023 ........................34 Bảng 2.9: Cơ cấu chi tại Cục Thống kê Tuyên Quang đoạn 2021 - 2023 ................................35 Bảng 2.10: Bảng cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2021 – 2023 ..........................................36 Bảng 2.11: Kết quả về công tác chấp hành dự toán thu tại Cục Thống kê ...............................37 Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán chi ..............................................38 Bảng 2.13: Quyết toán thu tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2023 .........39 Bảng 2.14: Quyết toán nguồn kinh phí cấp tại Cục giai đoạn 2021 -2023 ...............................41 Bảng 2.15: Quyết toán các khoản chi tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2023 ..........................................................................................................................................43 Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán thu - chi ..................................................44 Bảng 2.17: Tổng hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................................................................45 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn kinh phí thực nhận giai đoạn 2022 - 2023 ....................................32
  9. iii Tóm tắt nội dung đề án: Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang. Hiệu quả hoạt động của công tác quản lý tài chính sẽ tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của Cục. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác quản lý tài chính vẫn còn hạn chế, chưa thực sự đem lại mức độ hài lòng cho CBCC và người lao động. Đề tài: “Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang” đã đạt được mục tiêu đặt ra. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các cơ quan nhà nước. Trong đó, chỉ ra được khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung của quản lý tài chính, đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính. Qua cơ sở thực tiễn đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang. Đề tài đã chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Cục trên các góc độ về công tác lập dự toán, công tác chấp hành dự toán, công tác quyết toán, thanh tra và kiểm tra tài chính. Đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở phân tích những mặt được và mặt chưa được cũng như những nguyên nhân của hạn chế học viên đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang. Với những giải pháp đề xuất sẽ giúp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Cục, giúp Cục thuận lợi hơn trong việc thực hiện tự chủ tài chính và đảm bảo nguồn tài chính của Cục phát triển theo hướng bền vững. Từ khóa: quản lý tài chính, Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, tài chính công, quản lý tài chính tại Cục Thống kê.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Quản lý tài chính góp phần tạo khuôn khổ chi tiêu phù hợp với tình hình tàichính, làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán tại đơn vị, đảm bảo được nguồn tài chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những kế hoạch, định hướng phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn của sự phát triển. Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao, đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các đơn vị HCSN nói chung và Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang nói riêng việc triển khai thực hiện công tác tài chính theo tinh thần của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ đã tạo được những thay đổi đáng kể trong nhận thức của cán bộ, nhân viên. Tuy nhiên, cơ chế tự chủ tài chính đòi hỏi quản lý tài chính đối với ngành thống kê vừa phải bảo đảm công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí hàng năm theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê; quản lý tài chính, tài sản và các dự án đầu tư xây dựng được giao theo quy định của pháp luật.; vừa phải Thực hiện báo cáo thống kê tình hình kinh tế-xã hội; đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và phân tích thống kê chuyên đề theo chương trình kế hoạch công tác của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê giao... Thực hiện đồng thời các mục tiêu trên là một trong những thách thức lớn đối với công tác tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang. Do đó, đổi mới quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc ngành thống kê trở thành yêu cầu tất yếu để có thể thích nghi với cơ chế tự chủ tài chính. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang” làm đề án tốt nghiệp thạc sỹ, với mong
  11. 2 muốn tiếp tục nghiên cứu, tìm ra các giải pháp quản lý tài chính hữu hiệu cho Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang nhằm góp phần phát triển ngành thống kê ngày càng tốt hơn trong chức năng và nhiệm vụ của Cục với nguồn lực tài chính của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Làm rõ những lý luận cơ bản về quản lý tài chính; đánh giá công tác quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang từ đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và nâng cao chất lượng cán bộ của Cục thống kê Tuyên Quang. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước. - Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. Câu hỏi nghiên cứu: Có những giải pháp nào nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang là lĩnh vực rộng và mỗi một cơ quan hành chính Nhà nước lại có những đặc điểm riêng. Trong khuôn khổ đề án này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý tài chính nguồn kinh phí NSNN cấp cho tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang với 4 nội dung: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra tài chính. - Phạm vi về không gian: Đề án được nghiên cứu tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang - Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm 2023. Thông tin thứ cấp liên quan đến Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang được thu thập đến năm 2023.
  12. 3 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang? - Yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang? - Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang? - Những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang? 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 4.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp Số liệu thứ cấp là các số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã được công bố, các báo cáo, số liệu thống kê tình hình quản lý tài chính của Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang. 4.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp + Chọn mẫu điều tra: Hiện tại, Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang có 59 cán bộ, công chức, người lao động. Căn cứ vào quy mô nguồn nhân lực của Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang và các chi phí khi tiến hành điều tra như chi phí văn phòng phẩm, chi phí đi lại..., tác giả tiến hành điều tra thu thập số liệu sơ cấp theo phương pháp điều tra toàn bộ 59 cán bộ, công chức, người lao động của Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang + Phương pháp điều tra: Tác giả dùng một hệ thống các câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập thông tin khách quan liên quan đến các tiêu chí quản lý tài chính của đơn vị (phương pháp điều tra bằng Anket – sử dụng bảng hỏi để thu thập ý kiến của các đối tượng phỏng vấn) người được hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời gian nhất định. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt nhiều người nên tác giả đã sử dụng phương pháp này. Việc chuẩn bị phiếu điều tra và nội dung của phiếu điều tra dựa vào mục tiêu nghiên cứu và mục tiêu của việc điều tra. Đối với một số tiêu chí đánh giá người được hỏi sẽ đánh giá và xếp hạng từ 1 đến 5 tương ứng: Rất tốt, tốt, tương đối tốt,
  13. 4 bình thường, yếu hoặc từ 1 đến 3 tương ứng với: đồng ý, không đồng ý, không có ý kiến… + Tổ chức điều tra: Mỗi đối tượng trong mẫu được chọn điều tra tác giả phát 1 phiếu điều tra. Phương pháp điều tra được thực hiện đan xen, kết hợp giữa phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu gửi lại rồi thu phiếu sau. + Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu này. 4.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập lên các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ... Dữ liệu thu được từ điều tra được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm GRETL và Exel. 4.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 4.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Đề án sử dụng phương pháp này trong chương 2. 4.2.3.2. Phương pháp so sánh Phương pháp này được sử dụng trong chương 2. Sau khi tính toán số liệu đề án tiến hành so sánh số liệu giữa các năm. Từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá thông qua kết quả tổng hợp và tính toán số liệu về việc nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang từ năm 2021 đến năm 2023. Từ những nhận xét đánh giá đưa ra các kết luận về việc nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang. Những thuận lợi, khó khăn, những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại. 4.2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp Trong đề án, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp ở tất cả các chương nhằm phân chia các nội dung của công tác nâng cao chất lượng quản lý tài chính thành các vấn đề nhỏ: hoạt động chi tiêu nội bộ, chu trình quản lý tài chính, lập dự toán thu - chi ngân sách, nguồn lực tài chính, công tác quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ, công tác hoạch toán quyết toán
  14. 5 kinh phí, kiểm tra - kiểm toán nội bộ. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án nghiên cứu Đề án là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang xây dựng kế hoạch nâng quản lý tài chính trong thời gian tới. Đề án nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao quản lý tài chính tại tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình nâng cao quản lý tài chính tại tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang và đối với các cơ quan hành chính nhà nước có điều kiện tương tự. 6. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo đề án được chia làm 3 phần. Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước Phần 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang Phần 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang
  15. 6 Phần 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. “Cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động chấp hành và điều hành tức là thực hiện các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó hàng ngày. Các cơ quan hành chính Nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, nên luật điều chỉnh các hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, đó là những luật công” (Bùi Tiến Hanh, 2016). “Các cơ quan, đơn vị Nhà nước hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao, dựa trên nguồn kinh phí do NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần và các nguồn khác dựa nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Cơ quan, đơn vị Nhà nước với nhiều loại hình hoạt động đa dạng, phức tạp và hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận” (Lê Thị Kim Nhung, 2015). Các cơ quan, đơn vị của Nhà nước phải thực hiện việc lập dự toán thu chi hàng quý, hàng năm căn cứ trên các định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định và dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với một số khoản chi thường xuyên). Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan đơn vị Nhà nước phải tuyệt đối tôn trọng dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên theo đúng chế độ định mức và tiêu chuẩn nhằm mục đích cho các cơ quan, đơn vị Nhà nước hoạt động liên tục cũng là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính của tổ chức công. 1.1.2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước Việc phân loại các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành dựa trên những căn cứ, những tiêu chuẩn khác nhau. Có thể căn cứ vào những quy định của pháp luật, trình tự thành lập, địa giới hoạt động, nguyên tắc tổ chức và quản lý công
  16. 7 việc...Tùy thuộc vào từng loại căn cứ mà ta có các loại cơ quan hành chính nhà nước sau: - Theo lãnh thổ Căn cứ vào tác động theo quy mô lãnh thổ để phân chia. Đó là hệ thống cơ quan hành chính trung ương, hoạt động trên quy mô cả nước và hệ thống các cơ quan hành chính hoạt động trên từng địa bàn lãnh thổ nhất – hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. - Theo thẩm quyền Đó là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, quản lý hoạt động trong tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ nhất định và hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng. - Theo hình thức thành lập Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được thành lập theo những căn cứ pháp lý khác nhau, do đó có những quyền hạn cũng như quy mô khác nhau. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thành lập theo quy định của Hiến pháp (Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân); cũng có những cơ quan hành chính nhà nước được thành lập theo quy định của Luật như cơ quan thuộc Chính phủ; Cục, Ban, Ngành; cũng có những cơ quan được thành lập theo văn bản pháp quy. - Theo tính chất hoạt động Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng thực hiện quyền hành pháp theo lãnh thổ và lĩnh vực của Nhà nước, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước gồm có: Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang Bộ; UBND và các cơ quan chuyên môn. - Theo nguồn tài chính được sử dụng: Đó là những cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 1, 2, hoặc đó là những cơ quan hành chính nhà nước được phê chuẩn ngân sách trực tiếp từ Quốc hội. Tất cả các cơ quan quản lý hành chính hoạt động dựa vào ngân sách của Nhà nước, nhưng nguồn tài chính được phân bổ trực tiếp từ Bộ Tài chính hoặc cũng có thể phân bổ qua cơ quan hành chính cấp trên. 1.1.3. Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước 1.1.3.1. Khái niệm “Quản lý tài chính trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả theo các mục đích
  17. 8 đã định” (Vũ Thị Thanh Thủy, 2018). Đồng thời quản lý tài chính cũng chính là thông qua các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để Nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình thành và đảm bảo các cân đối chủ yếu và tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Quản lý tài chính thực chất là sử dụng và phát huy vai trò của hệ thống tài chính thông qua Nhà nước. Điều đó được thể hiện thông qua cơ chế hoạt động và vận động của tài chính phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước. Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính tại các đơn vị cơ quan quản lý nhà nước để đạt những mục tiêu đã định. Đối tượng quản lý của quản lý tài chính tại các đơn vị cơ quan hành chính nhà nước đó chính là hoạt động tài chính của những cơ quan, đơn vị này. Đó là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ quan, đơn vị. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính cũng như những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Để quản lý tài chính tại các đơn vị cơ quan hành chính nhà nước sử dụng nhiều phương pháp cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau nhưng mục đích hướng đến của quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị cũng là tính hiệu quả trong hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. 1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nói chung và trong quản lý các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các cơ quan nhà nước, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà nước phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên
  18. 9 cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp. Thứ hai, nguyên tắc thống nhất Đây là nguyên tắc thống nhất quản lý tài chính cơ quan hành chính nhà nước bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các cơ quan nhà nước. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các cơ quan hành chính nhà nước khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi. Thứ ba, nguyên tắc tập trung, dân chủ Đây là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý tài chính cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô cơ quan quản lý nhà nước. Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch Cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức công nên việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước. 1.1.3.3. Cơ chế, chính sách quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước * Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước
  19. 10 Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước có thể được thay đổi qua các thời kỳ và giữa các quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước là cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. - Mục tiêu của cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động hơn trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ được giao Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. - Nguyên tắc thực hiện cơ chế Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức. * Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay, cơ chế quản lý áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tỏ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo hướng giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp này với mục đích tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp đặc biệt thủ trưởng đơn vị; thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp theo hướng đa dạng hoá các loại hình đồng thời sắp xếp bộ máy tổ chức lao động hợp lý hơn và tăng thêm thu nhập, phúc lợi và khen thưởng cho người lao động. - Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc công
  20. 11 việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách – xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn. Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước. - Nguyên tắc thực hiện Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Nội dung quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước 1.1.4.1. Lập dự toán Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra. * Ý nghĩa của việc lập dự toán Trong quy trình quản lý tài chính các các cơ quan hành chính nhà nước, lập dự toán là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý tài chính. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể là: Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị. Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi trong các cơ quan quản lý nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0