intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:69

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, từ đó đề xuất giải pháp nhằm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm một cách hiệu quả nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- LƯƠNG THỊ THƯƠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, Năm 2024
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- LƯƠNG THỊ THƯƠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ THU THỦY
  3. Hà Nội, Năm 2024
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tác giả đề án có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ thể: Tôi tên là: LƯƠNG THỊ THƯƠNG Sinh ngày 23 tháng 11 năm 1998. Tại: Nam Định Quê quán: Xã Hải Đường – Huyện Hải Hậu – Tỉnh Nam Định Hiện công tác tại: Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, địa chỉ: CT5B Khu tái định cư Kiều Mai, phường Phúc Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Là học viên cao học lớp CH28BQLKT.N1 Tôi xin cam đoan đề án “ Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kế t quả nghiên cứu được trình bày trong đề án này không sao chép của bất cứ đề án nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2024 Tác giả đề án Lương Thị Thương
  5. 5 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là Quý thầy, cô Khoa Kinh tế đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện đề án này. Tôi xin đặc biệt cảm ơn người hướng dẫn đề án – PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất đề án tốt nghiệp thạc sĩ này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường; Khoa đào tạo sau đại học Đại học Thương Mại và Ban lãnh đạo Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văđề án. Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến sự giúp đỡ của các anh, chị tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn. Trong điều kiện thời gian ngắn, kiến thức thu thập có hạn nên đề án của tôi khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô. Sau cùng tôi xin chúc sức khỏe quý thầy cô trường Đại học Thương Mại cùng các cán bộ Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác. Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2024 MỤC LỤC
  6. 6
  7. 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 DN Doanh nghiệp 2 DTPL Dự toán pháp lệnh 3 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 4 GTGT Giá trị gia tăng 5 TNCN Thu nhập cá nhân 6 TTDB Tiêu thụ đặc biệt 7 TW Trung ương 8 NSNN Ngân sách nhà nước 9 NNT Người nộp thuế 10 CQT Cơ quan thuế DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
  8. 8
  9. 9 TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Trong đề án nghiên cứu: “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” tác giả tiếp cận dưới các nội dung: Phần 1, ở phần này tác giả đã thực hiện tiếp cận làm rõ khung lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp. Tiếp cận các khái niệm và vai trò của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp qua các công tác: Lập dự toán thu thuế; Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế; Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý công tác kê khai kế toán thuế; Công tác kiểm tra thuế; Quản lý nợ thuế cưỡng chế nợ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần 2, thực hiện khái quát sự hình thành, phát triển và quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm. Tập trung vào đánh giá Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm ( Giai đoạn 2021-2023) thông qua nội dung: Những đặc điểm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp; số thu về thuế TNDN tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm. Trên cơ sở phân tích thực trạng đề án chỉ ra những kết quả đạt được, những điểm hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Phần 3, từ thực trạng đánh giá những hạn chế, nguyên nhân hạn chế tác giả đưa ra giải pháp, kiến nghị, hoàn thiện, tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm. Tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp thuế tập trung vào 3 nhóm giải pháp: Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, đổi mới quy trình quản lý thuế; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp khác. Bên cạnh đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
  10. 10 PHẦN MỞ ĐẦU 1 .Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế; với vai trò quan trọng như vậy thì hầu hết các quốc gia đều quan tâm đến thuế và thực hiện nhiều cải cách để chính sách thuế phát huy cao nhất vai trò của mình. Thuế thu nhập doanh nghiệp đang được xem là loại thuế chủ yếu có tầm ảnh hưởng trực tiếp, rộng rãi đến mọi thành phần kinh tế và giữ vai trò quan trọng của nguồn thu ngân sách nhà nước nhưng cũng là một trong những loại thuế thường xuyên bộc lộ những kẻ hở dễ bị doanh nghiệp lợi dụng làm thất thoát ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế rất quan trọng trong hệ thống thuế của các quốc gia. Ở Việt Nam, Thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ quan trọng trên phương diện là công cụ tạo số thu lớn cho ngân sách nhà nước, mà còn là công cụ rất hữu hiệu để nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế. Một chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tốt và được tổ chức quản lý tốt có tác động quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, số thu thuế nhập khẩu và dầu thô có xu hướng giảm dần, thì thuế thu nhập doanh nghiệp trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN. Tuy nhiên ở quận Bắc Từ Liêm, số thu thuế TNDN trong giai đoạn 2021– 2023 chiếm tỷ trọng thấp so với tổng thu ngân sách. Năm 2021, thuế TNDN thu được đạt 551.102 triệu đồng, đạt 98% so với dự toán năm 2021. Năm 2022, thuế TNDN thu được là 650.531 triệu đồng, đạt 108% so với dự toán năm 2022, 118% so với thực hiện năm trước. Năm 2023, thuế TNDN thu được là 659.489 triệu đồng, đạt 120% so với năm 2022. Tuy nhiên, năm 2023, thuế TNDN thu được so với dự toán thấp hơn 65.224 triệu đồng. Nguyên nhân do tình hình dịch bệnh covid 19 diễn ra và tình trạng trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn. Sau dịch covid, số thu thuế TNDN đã tăng lên rõ rệt, cụ thể số thu năm 2023 đạt 120% so với năm 2023. Hơn nữa công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng còn chưa theo kịp với tình hình thực tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu. 2. Mục tiêu nghiên cứu
  11. 11 Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, từ đó đề xuất giải pháp nhằm quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm một cách hiệu quả nhất. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng quản công tác lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm. Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Các hoạt động về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Phạm vi nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công tác Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội Phạm vi thời gian: Sử dụng thông tin, dữ liệu từ năm 2021 đến năm 2023. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề án lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận, bên cạnh đó sử dụng các quan điểm và phương pháp nghiên cứu sau: 1 Phương pháp thu thập thông tin: + Thông tin thứ cấp: Thu thập các tài liệu trong ngành như các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các tài liệu truyền thông đại chúng, các báo cáo chuyên ngành. Bên cạnh đó, khai thác dữ liệu của NNT trong các hệ thống do ngành thuế quản lý như TMS, QTR, TTR, ETAX, ihtkk, thuế điện tử... Các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm. + Thông tin sơ cấp: Các dữ liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài chủ yếu nhằm nghiên cứu, phân tích phản ánh thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp do Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm quản lý. Phương pháp xử lý số liệu: Toàn bộ sô liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được xử lý bằng các hàm sẵn có trên Microsoft Excel.
  12. 12 Phương pháp phân tích tài liệu: + Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và phương pháp phân tổ để phân tích, đánh giá vai trò của các phòng chức năng trong việc quản lý thuế; cũng như những khó khăn, hạn chế đối với vai trò của phòng chức năng trong quản lý thuế. + Phương pháp phân tích so sánh: So sánh định lượng: sử dụng để đánh giá sự thay đổi về số lượng doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, số thu, kết quả chấp hành thủ tục hành chính thuế của doanh nghiệp. So sánh định tính: sử dụng để đánh giá những thay đổi của chính sách thuế, môi trường kinh doanh tới việc chấp hành chính sách thuế của doanh nghiệp và việc thực hiện quy trình quản lý thuế của cơ quan thuế. PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ 1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào khoản thu nhập doanh nghiệp phải chịu thuế. Thuế TNDN bao gồm các khoản thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các loại thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
  13. 13 Thuế TNDN được tính trên phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý. * Thuế Thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm: - Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu: Thuế TNDN thường không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất phổ thông (standard rate) và một số mức thuế suất khác mức thuế suất phổ thông. học kế toán trưởng ở đâu Mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách. -Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của người nộp thuế: Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của người nộp thuế do bản chất thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các khoản thu nhập khác của hoạt động sản xuất, kinh doanh. * Thuế TNDN có các vai trò cụ thể sau: - Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. - Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
  14. 14 - Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định. - Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài. 1.1.2 Mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp với các thuế khác Hệ thống thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có mối quan hệ thống nhất, biện chứng, phụ thuộc nhau, cùng hướng vào một mục tiêu chung nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định của nhà nước trong từng thời kỳ. - Căn cứ theo phương thức đánh thuế, có thể chia thành: + Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của NNT. Vì người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của NNT cho người khác trở nên khó khăn hơn.Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được, chúng có thể gồm: thuế TNCN, thuế TNDN, thuế nhà đất… + Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của NNT mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Người sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hóa và dịch vụ của mình. Khi hàng hóa và dịch vụ được bán, người sản xuất thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho nhà nước. Thuế gián thu mang tính chất thuế lũy thoái vì mức thuế không phụ thuộc vào thu nhập có khả năng nhận được của NNT. Thuế gián thu bao gồm thuế GTGT, TTĐB, XK, NK. - Căn cứ theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ thuế, hệ thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương. Thuế Trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền nhà
  15. 15 nước ở TW ban hành, còn thuế địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thuế Trung ương đều nộp hết vào ngân sách TW mà 1 phần của thuế TW có thể được trích vào ngân sách địa phương. 1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại các Chi cục Thuế Phân cấp quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế, Cục Thuế, Tổng cục Thuế: - Chi cục Thuế: Đây là cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các chi cục thuế có trách nhiệm thực hiện việc thu thuế và quản lý các hoạt động liên quan đến thuế tại địa phương của mình. - Cục Thuế: Là cơ quan thuế cấp trung ương, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật về thuế trên toàn quốc. Cục Thuế chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động thu thuế tại cấp chi cục thuế và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến thuế. - Tổng cục Thuế: Là cơ quan thuế cấp cao nhất, thuộc Bộ Tài chính, có trách nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động thu thuế trên cả nước. Tổng cục Thuế có vai trò quyết định chính sách thuế, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng, thực hiện và điều chỉnh chính sách thuế. Các cơ quan này hoạt động song song và phối hợp chặt chẽ để đảm bảo việc thu thuế được thực hiện hiệu quả và công bằng, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp và công dân trong việc tuân thủ các quy định về thuế. 1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp - Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là quản lý hành chính nhà nước về thuế TNDN bằng pháp luật; bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế TNDN, nhằm đảm bảo cho các chính sách thuế TNDN được thực thi nghiêm chỉnh. - Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp: + Quản lý thuế TNDN phải đảm bảo tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan nhà nước và người nộp thuế (NNT). Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý, quyền và nghĩa vụ của NNT đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  16. 16 + Quản lý thuế TNDN đảm bảo tính hiệu quả. Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý thuế được lựa chọn phải được cân nhắc và tính toán đến mối tương quan giữa tổng thu dự tính đạt được và chi phí dự tính chi trả cho việc thu và quản lý thuế, đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế và chi phí quản lý thuế thấp nhất. + Quản lý thuế TNDN phải đảm bảo công khai, minh bạch. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm hệ thống chính sách thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố rộng rãi, công khai cho NNT và tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, CQT hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ cho những NNT khác nhau. Thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch là để hoạt động quản lý thuế của nhà nước được mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. + Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ
  17. 17 quan nhà nước hội nhập với hệ thống thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. 1.2.2 Nội dung của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế (1) Lập kế hoạch và dự toán thu thuế TNDN * Lập dự toán thu thuế - Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự kiến về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước trong một thời kỳ nhất định. - Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu của dự toán thu thuế và xây dựng các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra. Nói cách khác, lập dự toán thu thuế cũng chính là quá trình dự toán, tính toán và tổ chức động viên nguồn thu thuế cho NSNN. Nhằm quản lý công tác xây dựng dự toán thu thuế cần quản lý tốt các khâu trong quá trình xây dựng dự toán. * Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế - Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế là bước tiếp theo của việc lập dự toán. Đây là bước có tầm quan trọng quyết định để thực hiện các chỉ tiêu dự toán đã giao. Nhằm thực hiện dự toán được giao cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ với sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền cũng như của các ngành chức năng. Định kỳ phải tiến hành đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu thuế, Chi cục Thuế phải báo cáo lên Cục Thuế về tình hình thực hiện dự toán thu thuế. (2) Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TNDN: trong nội dung này sẽ có các nội dung nhỏ hơn bao gồm: quản lý đối tượng; quản lý quy trình thu thuế (kê khai, nộp thuế, nợ thuế, ...) * Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế - Trong giai đoạn cải cách và hiện đại hoá ngành thuế hiện nay, trọng tâm là hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Chính vì vậy, hàng loạt các luật thuế đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung... tạo thành hệ thống chính sách về thuế đồng bộ, tiên tiến và đơn giản, dễ thực hiện. Bên cạnh đó, nhiều hình thức hỗ trợ khác đã được triển khai như: Hỗ trợ qua tổng đài trả lời tự động (801.888); hệ thống ki-ốt điện tử hỗ trợ người nộp thuế khai thác thông tin về thuế; hỗ trợ trực tiếp tại doanh nghiệp... - Trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT thì vai trò của cán bộ làm công tác tuyên truyền là rất quan trọng, vì phải có trình độ chuyên môn, có lòng tận tụy.
  18. 18 Khi có những thông tin, chính sách mới, phải nắm rõ và am hiểu để triển khai cho người nộp thuế nắm bắt. Khi DN hiểu, thì công việc ở các bộ phận khác của cơ quan thuế sẽ trôi chảy, gặp nhiều thuận lợi. Nếu cán bộ tuyên truyền - hỗ trợ yếu, sai sót sẽ ảnh hưởng lớn đến các vấn đề liên quan về hướng dẫn chính sách thuế. * Quản lý công tác kê khai kế toán thuế - Đăng ký thuế: + Người nộp thuế của thuế TNDN là các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị có thu nhập chịu thuế TNDN. Công tác quản lý người nộp thuế TNDN không chỉ dừng lại ở quản lý doanh nghiệp mà còn phải quản lý đầy đủ, chính xác tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, các khoản thu nhập của doanh nghiệp trong suốt thời gian tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi một doanh nghiệp được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động, cơ quan thuế cần phải đưa doanh nghiệp vào quản lý ngay. Hiện nay theo quy trình mới, thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế thì cơ quan cấp giấy chứng nhận kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh đồng thời sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho doanh nghiệp. + Sau khi cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển dữ liệu sang để cơ quan thuế cập nhật dữ liệu, lưu hồ sơ quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp có các thay đổi liên quan đến việc thay đổi các chỉ tiêu trong hồ sơ đăng ký thuế, doanh nghiệp phải thực hiện khai bổ sung thay đổi các thông tin đăng ký thuế. Quá trình khai bổ sung, thay đổi các thông tin đăng ký thuế là rất quan trọng, giúp cho cơ quan thuế có thể quản lý, theo dõi một cách sát sao, kịp thời các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng. - Kê khai thuế: + Công tác quản lý khai thuế, nộp thuế TNDN được đánh giá bằng việc các doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN, không có nợ đọng thuế. + Để quản lý tốt khâu khai thuế, nộp thuế TNDN của các doanh nghiệp, cơ quan thuế phải thực hiện đầy đủ và đúng các nội dung, các bước công việc của các quy trình xử lý kê khai và kế toán thuế, quy trình quản lý nợ thuế và quy trình cưỡng chế nợ thuế đối với thuế TNDN. Cụ thể các nội dung công việc như sau: • Đối với việc xử lý khai thuế: khi nhận tờ khai thuế TNDN, cơ quan thuế phải xem xét, phân loại tờ khai, yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa những sai sót hoặc
  19. 19 yêu cầu giải trình thêm các chỉ tiêu, đồng thời có thể lựa chọn, xác định các trường hợp nghi vấn để thực hiện đôn đốc, kiểm tra sâu sát thường xuyên hơn, hạn chế các gian lận, thiếu sót có thể xảy ra trong quá trình khai thuế, nộp thuế. • Đối với việc theo dõi, kế toán số thuế đã nộp của doanh nghiệp: cơ quan thuế cần phối hợp với các cơ quan như Kho bạc, Ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để theo dõi quá trình nộp thuế của doanh nghiệp. • Đối với việc xử lý nợ đọng thuế: Đội Kê khai kế toán thuế - Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Pháp chế phối hợp chặt chẽ với Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thường xuyên rà soát nợ thuế để phát hiện những khoản nợ sai, nợ cần xử lý, đồng thời thực hiện các biện pháp như đôn đốc, nhắc nhở qua điện thoại nhằm đảm bảo số tiền thuế được nộp về NSNN kịp thời nhất. (3) Kiểm tra, giám sát thu thuế TNDN * Công tác kiểm tra thuế - Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, cán bộ kiểm tra phải thực hiện việc tập hợp và phân tích các thông tin liên quan đến công tác kiểm tra tại cơ quan thuế. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được thực hiện tùy thuộc vào phạm vi, quy mô, nội dung kiểm tra. Đối với doanh nghiệp, nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: - Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối tượng kinh doanh. Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý của đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu đã kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh, ưu đãi thuế, điều kiện hưởng ưu đãi thuế, thời gian thực tế kinh doanh... nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. - Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của doanh nghiệp: Việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan trực tiếp đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung kiểm tra này bao gồm: kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của doanh nghiệp, việc lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ (báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý...) - Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý,
  20. 20 tính trung thực, đầy đủ, hiện hữu của từng loại chứng từ hóa đơn có liên quan như: hoá đơn bán hàng, mua hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi. - Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế: Kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh. Nội dung công tác kiểm tra việc thực hiện kê khai tính thuế, nộp thuế của doanh nghiệp bao gồm: + Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế là yêu cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khá phức tạp, cần phải kiểm tra để xác định đối tượng chịu thuế, đúng với quy định của từng sắc thuế, tránh bỏ sót nguồn thu. + Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo, chứng từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định chính xác số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của doanh nghiệp. Đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế, báo cáo tài chính đơn vị đã kê khai với số liệu kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của doanh nghiệp để phát hiện số thuế kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là khâu rất quan trọng trong quá trình kiểm tra thuế. + Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế để xác định xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế, nộp báo cáo của các luật thuế không, có chây ỳ nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách nhà nước không, có nợ đọng tiền thuế không. Đặc biệt chú trọng đến những doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm nhiều lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu tối đa khả năng thất thoát tiền thuế của Nhà nước. * Quản lý nợ thuế cưỡng chế nợ thuế - Quản lý nợ thuế TNDN là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của NNT. Mục tiêu cuối cùng của quản lý nợ thuế là đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của NNT vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. - Công tác quản lý nợ thuế phải thực hiện ba nội dung cơ bản sau: + Thứ nhất, thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế của NNT, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp của NNT; + Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng nợ thuế thông qua việc phân loại nợ thuế, phân tích các nguyên nhân của nợ thuế; + Thứ ba, thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc nộp tiền thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2