
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang
lượt xem 2
download

Đề án "Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp chính để cải thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng các yêu cầu về hiện đại hóa quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo phù hợp với quá trình cải cách tài chính công và tiêu chuẩn quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- NGUYỄN THU TRANG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- NGUYỄN THU TRANG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Đề án tốt nghiệp thạc sĩ Người hướng dẫn khoa học: TS TẠ QUANG BÌNH Hà Nội, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc hiểu quy định về sự trung thực khách quan trong nghiên cứu học thuật của Trường Đại học Thương mại. Tôi xin cam đoan đề án “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn TS. Tạ Quang Bình. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề án này không sao chép của bất cứ đề án nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2024 Tác giả đề án Nguyễn Thu Trang
- ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình em theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học. Đặc biệt, với tình cảm trân trọng nhất, em xin đặc biệt cảm ơn người hướng dẫn đề án – TS. Tạ Quang Bình đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em có thể hoàn tất đề án tốt nghiệp thạc sĩ này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người đã luôn tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề án tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã động viên và tạo động lực để tôi hoàn thành đề án này một cách tốt đẹp. Trong điều kiện thời gian thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của giáo viên nhằm giúp em hoàn thiện nội dung đề án được tốt hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2024
- iii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có những đổi mới cơ bản và từng bước hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết được các vấn đề bức thiết về kinh tế – xã hội (KT-XH). Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên ngân sách luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành, bảo đảm giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả. Đồng thời, đó cũng là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn, thu ngân sách còn hạn chế trong khi nhu cầu về nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước (NSNN) đặt ra ngày càng nhiều. Do đó, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN một cách hiệu quả từ Trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh – xã hội nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân và phát triển quốc gia. Đề tài "Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang" được nghiên cứu trên cơ sở phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm quản lý và sử dụng nguồn NSNN một cách tiết kiệm, hiệu quả tránh thất thoát lãng phí nguồn NSNN. Đề án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong đó đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh, phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Từ đó, nhận định, đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN một cách tiết kiệm và hiệu quả trong thời gian tới.
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ............................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề án............................................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án ....................................................... 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề án: ................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề án: .................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án ..............................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 4.1. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: ..................................................... 3 4.2. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý dữ liệu: .......................................... 3 5. Kết cấu đề án ....................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .....................5 1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .... 5 1.1.1. Ngân sách nhà nước .................................................................................. 5 1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ..................................................... 7 1.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ..................................... 8 1.1.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN 9 1.1.5. Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN .......................................................................................................... 10 1.2. Quy trình và nội dung của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN .................................................................................................................... 11 1.2.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ............................................................................................................ 11
- v 1.2.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ............................................................................................................ 13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .......................................................................................... 17 1.3.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................................... 17 1.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................. 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG .............21 2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang ........................................... 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang ..... 21 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang ........................................................................................................................... 22 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang ............. 24 2.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2021-2023 .................................................................. 27 2.2.1. Các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................... 27 2.2.2. Tình hình thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN tỉnh Bắc Giang ................................................................................................... 28 2.3. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2021-2023 .................................................. 30 2.3.1. Khuôn khổ pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN tỉnh Bắc Giang ....................................................................... 30 2.3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN tỉnh Bắc Giang .......................................................................................................... 31 2.3.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN tỉnh Bắc Giang .......................................................................................................... 35 2.4. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang................................................................................ 46 2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 46 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế................................ 48 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG ..................................................................................................54 3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang ................................................. 54
- vi 3.1.1. Dự báo những biến động về các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................................................................................... 54 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang .................................................................... 55 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang ............................................................. 56 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang ................................................................. 59 3.2.1. Về nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ................... 59 3.2.2. Về ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ........................................................................ 59 3.2.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ............................................................................................... 60 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN tỉnh Bắc Giang ........................................................................... 61 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội ............................................................................ 61 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ......................... 61 3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ............................................................ 61 KẾT LUẬN ...............................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................x
- vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa BTC Bộ tài chính CĐT Chủ đầu tư DVC Dịch vụ công DVCTT Dịch vụ công trực tuyến DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách GDV Giao dịch viên HĐND Hội đồng nhân dân KTV Kế toán viên KTT Kế toán trưởng KSC Kiểm soát chi KT-XH Kinh tế- Xã hội KBNN Kho Bạc Nhà Nước LKB Liên kho bạc NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách Nhà Nước NSTW Ngân sách Trung ương XHCN Xã hội chủ nghĩa TABMIS Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TTĐTSP Thanh toán điện tử song phương TBCN Tư bản chủ nghĩa UBND Uỷ ban nhân dân
- viii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nước Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Bắc Giang Bảng 2.1: Số đơn vị giao dịch và số tài khoản mở tại KBNN tỉnh Bắc Giang Bảng 2.2: Tình hình chi thường xuyên ngân sách qua KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2023 Biểu đồ 2.1: Tình hình chi thường xuyên ngân sách qua KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2023 Bảng 2.3: Chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Giang Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Giang Bảng 2.4: Số liệu dự toán và số chi thường xuyên thực tế tại các cấp ngân sách qua KBNN tỉnh Bắc Giang Bảng 2.5: Số KSC thường xuyên ngân sách theo nhóm mục 1 Bảng 2.6: Số KSC thường xuyên ngân sách theo nhóm mục 2 Bảng 2.7: Số KSC thường xuyên ngân sách theo nhóm mục 3 Bảng 2.8: Số KSC thường xuyên ngân sách theo nhóm mục 4
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án Ngân sách nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và ngoại giao của quốc gia. Việc phân bổ ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng mà chính phủ sử dụng để điều chỉnh hoạt động kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, và hỗ trợ giảm bớt đói nghèo, đồng thời đảm bảo sự công bằng xã hội. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay của Việt Nam, khi nguồn thu ngân sách còn hạn chế và tình trạng bội chi ngân sách vẫn tiếp tục, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi để đảm bảo tính hiệu quả và sử dụng nguồn vốn theo mục đích đã đề ra là rất quan trọng. Thực hiện quản lý tốt về thu, chi và tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Điều này sẽ hỗ trợ việc quản lý tài sản và ngân sách nhà nước một cách hiệu quả hơn, đồng thời giúp phân bổ và sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý. Đây là một biện pháp quan trọng trong việc tiết kiệm, chống lại lãng phí và thực hiện các biện pháp tích cực, từ đó góp phần cải thiện tình hình tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát. Đồng thời, nó cũng giúp nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, cấp bậc và tổ chức liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Cùng với sự tồn tại của Nhà nước, ngày 01 tháng 4 năm 1990, hệ thống kho bạc nhà nước chính thức ra đời và đi vào hoạt động trên phạm vi toàn quốc, với chức năng chủ yếu là quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Trong thời gian qua, với điều kiện kinh tế xã hội ngày càng đầy đủ hơn, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, Kho bạc nhà nước Bắc Giang đã đạt được những thành tựu đáng kể trong quản lý tài chính, sử dụng ngân sách nhà nước,… ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong hệ thống tài chính, luôn nỗ lực trong công tác quản lý tài chính, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn tồn tại những hạn chế đáng kể khi sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm sự không hiệu quả, lãng phí và thất thoát nguồn lực, cũng như dễ phát sinh các vấn đề tiêu cực. Công tác quản lý tài chính và kiểm soát chi phí vẫn chưa được tổ chức một cách đồng nhất, với nhiều lĩnh vực và hình thức khác nhau. Nhiều khoản chi phí vẫn chưa được kiểm soát đến khâu cuối cùng bởi Kho bạc nhà nước, và chưa có cơ chế quy trách nhiệm rõ ràng trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể. Hơn nữa, chưa có cơ chế tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá cả khi
- 2 mua sắm các hàng hóa, dịch vụ và tài sản một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất. Vì vậy, việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước vẫn bộc lộ những hạn chế và cần được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để đảm bảo sự hiệu quả và tính minh bạch trong việc sử dụng ngân sách nhà nước. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên, từ thực trạng quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Giang, để kết hợp có hiệu quả giữa hệ thống kiến thức lý luận vào thực tiễn trong nhiệm vụ kiểm soát chi tác giả chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn đề xuất và thực hiện một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách trong hệ thống Kho bạc Nhà nước Bắc Giang ngày càng hiệu quả, sát thực hơn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở địa phương. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề án: Dựa trên việc nghiên cứu tổng quan về việc chi ngân sách nhà nước, đề án này tập trung vào việc phân tích cụ thể thực trạng của việc kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước, đồng thời đánh giá các yếu tố ảnh hưởng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chính để cải thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng các yêu cầu về hiện đại hóa quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo phù hợp với quá trình cải cách tài chính công và tiêu chuẩn quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề án: a, Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận: - Lý luận về chi Ngân sách nhà nước - Lý luận về KSC thường xuyên NSNN - Những nhân tố ảnh hưởng tới KSC thường xuyên ngân sách nhà nước. b, Nhiệm vụ cụ thể: - Từ những vấn đề lý luận, tìm kiếm các câu trả lời cho câu hỏi: Kiểm soát chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đang gặp những khó khăn gì?” - Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà
- 3 nước tỉnh Bắc Giang - Xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế về KSC thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang - Phát triển một số giải pháp, kiến nghị dựa trên kết quả đánh giá thực trạng và nhận định về các hạn chế nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang.” 3. Đối tượng và phạm vi của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN tỉnh Bắc Giang 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang - Phạm vi về không gian: Tác giả giới hạn nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang - Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu thực trạng trong 3 năm gần đây (2021-2023), các đề xuất áp dụng đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: - Thông tin, dữ liệu thứ cấp: Thông tin từ các tạo chí chuyên ngành, tài liệu báo chí, các đề tài nghiên cứu có liên quan,... Các thông tin, dữ liệu từ Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang như: Báo cáo về tình hình chi thường xuyên ngân sách qua các năm, các nội dung chi,... - Thông tin dữ liệu sơ cấp: Từ những quan sát, ghi chép cá nhân của tác giả trong quá trình nghiên cứu tại Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Giang. 4.2. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý dữ liệu: - Phương pháp phân tích tổng hợp dữ liệu Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Tabmis, chương trình tổng hợp báo cáo. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các
- 4 chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị nhằm đánh giá, phân tích thực trạng kiểm soát kiểm soát thanh toán từ NSNN qua KBNN Bắc Giang. - Phương pháp xử lý dữ liệu Phương pháp so sánh nhằm đánh giá xu hướng biến động, tỷ trọng của các chỉ tiêu kinh tế phản ánh thực trạng kiểm soát kiểm soát thanh toán chi thường xuyên từ NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Giang. Ví dụ như so sánh tổng số vốn thanh toán chi thường xuyên từ KBNN tỉnh Bắc Giang năm này so với năm trước. 5. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, Đề án gồm có 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Chương 2. Thực trạng về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang Chương 3. Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.1. Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước Thuật ngữ “Ngân sách nhà nước (NSNN)" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế- xã hội (KT-XH) ở mọi quốc gia. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Ở Việt Nam, Luật NSNN đã hai lần được sửa đổi, bổ sung bằng Luật mới. Khái niệm về NSNN trong Luật NSNN qua các thời kỳ có sự khác nhau. Khái niệm về NSNN, Luật NSNN năm 2015 tương tự như Luật NSNN năm 1996, nhưng hoàn toàn khác biệt so với Luật NSNN năm 2002. Luật NSNN năm 1996 được Quốc hội thông qua ngày 20/03/1996 quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (có cụm từ “dự toán”); Luật NSNN năm 2002 được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 (thay thế Luật NSNN năm 1996) quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (không có cụm từ “dự toán”); Theo Khoản 14 Điều 4 Luật NSNN số 83 năm 2015 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp 9 thông qua ngày 25 tháng 06 năm 2015 định nghĩa: “ Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (có cụm từ “dự toán”). Như vậy, không chỉ ở các quốc gia trên thế giới, mà ngay cả ở nước ta, khái niệm về Ngân sách nhà nước luôn có nhiều ý kiến khác nhau.
- 6 1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước NSNN nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, đồng thời là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau: - Thứ nhất, quản lý và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền đến quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nước, được thực hiện dựa trên các quy định pháp luật cụ thể. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt với các chủ thể được xác định theo các luật lệ như hiến pháp, luật thuế,... Tuy nhiên, NSNN cũng là một phần của hệ thống luật do Quốc hội quyết định và thông qua hàng năm, có tính chất bắt buộc và áp dụng cho các chủ thể liên quan trong kinh tế - xã hội. - NSNN đóng vai trò như một kế hoạch tài chính tổng thể, nơi mà các cơ quan và đơn vị phải thiết lập và đưa ra các dự báo liên quan đến chính sách mà Chính phủ dự kiến thực hiện trong năm tài chính tiếp theo. Thu, chi NSNN tạo nền tảng cho việc triển khai các chính sách của Chính phủ. Các chính sách không được ghi trong NSNN sẽ không thể thực hiện. Do đó, việc thông qua NSNN không chỉ là một sự kiện tài chính mà còn là một biểu hiện của sự đồng thuận chính trị trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Nếu Quốc hội không thông qua, điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị. - Thứ ba, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và mang lại lợi ích chung, lợi ích công cộng. Chỉ có Nhà nước mới có thẩm quyền quyết định về việc thu - chi NSNN, nhằm mục đích giải quyết các mối quan hệ lợi ích trong xã hội khi tham gia phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức KT-XH, các tầng lớp dân cư... - Thứ tư, NSNN chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống này bao gồm các thành phần như tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình, nhưng tài chính nhà nước là yếu tố trọng tâm. Hoạt động tài chính nhà nước ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động và phát triển của KT-XH. Tài chính nhà nước thường tập trung nguồn lực từ các cơ quan tài chính khác chủ yếu thông qua thuế và các khoản thu thuế. Dựa trên nguồn lực này, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế và các đơn vị thuộc khu vực công, nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH.
- 7 - Thứ năm, NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. trong thời phong kiến, với mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện. Hoạt động thu – chi thường là cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân và thợ thuyền. Quyền quyết định thu – chi do Nhà vua quyết định. Trong thời kỳ hiện nay, NSNN được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, thể hiện sự tham gia của toàn dân thông qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân. 1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước Từ trước đến nay, nhà nước luôn quan tâm đặc biệt đến hoạt động chi thường xuyên của ngân sách nhà nước bằng cách thiết lập một hệ thống quy phạm pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ của chi thường xuyên. Theo khoản 6 Điều 4 Luật NSNN số 83 năm 2015 quy định như sau: “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.” 1.1.2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN được tiến hành trên cơ sở pháp luật và kế hoạch chi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tất cả các khoản chi thường xuyên sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán ngân sách nhà nước hằng năm. Thứ hai, chi thường xuyên của NSNN là những khoản chi được sử dụng cho mục đích tiêu dùng, chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu của con người, không góp phần vào việc tăng thêm tài sản hữu hình cho quốc gia. Xét về mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát và cơ cấu chi NSNN theo từng niên độ, hầu hết các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và đều mang tính chất tiêu dùng xã hội. Thứ ba, chi thường xuyên NSNN nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nước, bảo đảm cho nhà nước thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình.
- 8 1.1.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên Là việc tổ chức và triển khai bộ máy kiểm soát chi (KSC) thường xuyên tại hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) để quản lý các khoản chi từ Ngân sách Nhà nước (NSNN). KBNN đảm nhận vai trò thẩm định, kiểm tra, và kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN theo các chính sách, chế độ, và định mức chi tiêu do nhà nước quy định. Các hoạt động này được thực hiện dựa trên nguyên tắc, phương pháp và hình thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN. Dựa trên mối quan hệ giữa hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước, và các quy định cụ thể của các thực thể liên quan, công tác KSC thường xuyên tại KBNN được thực hiện. Thông qua các mối quan hệ này và hoạt động của công tác KSC thường xuyên qua KBNN, sử dụng nguồn lực NSNN hiệu quả hơn và phục vụ cho việc phát triển KT-XH ngày càng tốt hơn. 1.1.3.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thứ nhất, một khía cạnh quan trọng là sự ổn định của các khoản chi thường xuyên, được thể hiện khá rõ nét. Nguồn lực tài chính được phân bố tương đối đều cho các khoản chi thường xuyên giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, và giữa các năm trong kỳ kế hoạch. Sự ổn định và có chu kỳ của chi thường xuyên xuất phát từ tính ổn định của từng hoạt động cụ thể mà các đơn vị thuộc bộ máy Nhà nước phải thực hiện. Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị này, như mua sắm trang thiết bị, tài sản, phương tiện vật tư, hệ số lương, và thưởng của cán bộ công chức, thường không có xu hướng biến động mạnh trong thời gian ngắn. Do đó, các khoản chi thường xuyên cũng không có xu hướng biến động mạnh trong thời gian ngắn tương ứng. Thứ hai, cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng vốn cấp phát, hầu hết các khoản chi thường xuyên của NSNN tập trung vào nhu cầu ngắn hạn và có tính chất tiêu dùng xã hội, không làm tăng tài sản hữu hình của quốc gia. Trong khi chi đầu tư phát triển hướng tới xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để thúc đẩy nền kinh tế tương lai, chi thường xuyên tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu quản lý và
- 9 hoạt động của Nhà nước trong năm ngân sách. Các khoản chi thường xuyên thường bao gồm các hoạt động hành chính, quốc phòng, an ninh, và các dự án xã hội do Nhà nước tổ chức, không tạo ra tài sản vật chất trực tiếp. Mặc dù vậy, các khoản chi này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh tế ổn định và nâng cao chất lượng lao động thông qua việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo.Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá và xác định cụ thể như chi đầu tư phát triển. Nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế, mà còn được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Thứ ba, phạm vi và lượng chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước (NSNN) phụ thuộc vào cách tổ chức của bộ máy Nhà nước và quyết định về cung cấp hàng hóa của chính phủ tại từng thời điểm. Các khoản chi này thường được thiết lập để đảm bảo hoạt động thông suốt và hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. Bên cạnh đó, các quyết định về phát triển kinh tế - xã hội cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên từ NSNN. Với vai trò là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, việc phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn được tập trung vào việc duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước. Nếu bộ máy quản lý Nhà nước hoạt động hiệu quả, có thể dẫn đến giảm chi thường xuyên cho bộ máy. Ngược lại, các thay đổi trong tổ chức hoặc mở rộng quy mô có thể dẫn đến tăng chi thường xuyên. Hơn nữa, việc quyết định về phạm vi và lượng cung cấp hàng hóa công cộng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chi thường xuyên của NSNN. 1.1.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN Thứ nhất, các khoản chi NSNN được hạch toán theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách Nhà nước. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động bằng đồng Việt Nam do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Thứ hai, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước thông qua KBNN được thực hiện dựa trên nguyên tắc trực tiếp từ KBNN đến các bên nhận, bao gồm người hưởng lương, trợ cấp xã hội, và người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Trong trường hợp
- 10 không thể thực hiện thanh toán trực tiếp, KBNN sẽ tiến hành thanh toán thông qua ĐVSDNS. Thứ ba, trong quá trình chi trả và thanh toán các khoản chi của NSNN phải được kiểm tra và kiểm soát. Các khoản chi này cần phải được đưa vào dự toán NSNN được giao, tuân thủ đúng chế độ, tiêu chuẩn, và định mức do cấp có thẩm quyền quy định, và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Thứ tư, trong quá trình kiểm soát, kiểm tra các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp vào NSNN. Khi đó, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định. 1.1.5. Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN Kiểm soát chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, cấp và cơ quan đơn vị liên quan đến việc sử dụng NSNN, trong đó, hệ thống KBNN đóng vai trò đặc biệt quan trọng trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát của mình. Luật NSNN quy định rằng mọi khoản chi NSNN phải được thanh toán trực tiếp qua KBNN và các đơn vị phải mở tài khoản tại KBNN để chịu sự kiểm tra và kiểm soát từ KBNN và cơ quan Tài chính. Trong thực tế, vai trò của KBNN rất lớn, có mặt xuyên suốt trong việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán NSNN. KBNN cung cấp thông tin và dữ liệu để lập dự toán phân bổ NS cho các cơ quan, đơn vị và địa phương; đồng thời là nơi lưu giữ các chứng từ tài liệu phục vụ kiểm tra, kiểm soát và quyết toán NSNN. Do đó, KBNN được coi là "trạm gác và kiểm soát cuối cùng", được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát chi trước khi vốn của Nhà nước rời khỏi quỹ NSNN. Để đảm bảo chi NSNN được thực hiện đúng và đủ kịp thời, KBNN tổ chức quản lý nguồn quỹ và liên tục cải thiện quy trình cấp phát và thanh toán. KBNN cũng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cho các đơn vị, tổ chức, đảm bảo tuân thủ đúng mục đích, chế độ, định mức chi tiêu và quy định của Nhà nước. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm, không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, KBNN sẽ từ chối chi trả và chịu trách nhiệm đối với các yêu cầu từ chối của mình. Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN, KBNN thực hiện việc tổng hợp, phân tích, và đánh giá tình hình chi NSNN qua

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
75 p |
7 |
5
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình
67 p |
8 |
3
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý tài chính tại Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất
83 p |
6 |
3
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
69 p |
4 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La
75 p |
2 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Phát triển Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
99 p |
7 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
69 p |
6 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang
78 p |
7 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam
84 p |
3 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hà Nội
84 p |
7 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông của Tập đoàn Công nghiệp -Viễn thông Quân đội, Chi nhánh Sơn La
73 p |
5 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí hóa chất 13
91 p |
6 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý dịch vụ chuyển phát nhanh của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội-Chi nhánh Phú Thọ
69 p |
4 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý kinh doanh nước sạch tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
95 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý đầu tư công của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh
102 p |
5 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
83 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý chăm sóc khách hàng cao cấp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong - TPBank Thăng Long
75 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
