intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội" nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến Quản lý nợ thuế và thực tiễn công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn 2025-2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------- Dƣơng Thị Thùy Linh QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------- Dƣơng Thị Thùy Linh QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Đỗ Minh Thành Hà Nội, 2024
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được Đề án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên từ các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ nơi tôi đã chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể thầy cô giáo khoa Kinh tế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Đề án này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS, TS. Đỗ Minh Thành đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu này. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban thuộc Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện Đề án. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Đề án Dƣơng Thị Thùy Linh
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Đề án là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong Đề án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận của Đề án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả Đề án Dƣơng Thị Thùy Linh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................... v PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do lựa chọn đề án ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án .......................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi của đề án .......................................................................... 2 4. Quy trình và phƣơng pháp thực hiện đề án ....................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án: ........................................................... 4 6. Kết cấu đề án ......................................................................................................... 5 PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP............................................................................................. 6 1.1 Khái quát chung về nợ thuế............................................................................. 6 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nợ thuế ............................................................... 6 1.1.2 Phân loại Nợ thuế ........................................................................................ 8 1.2 Quản lý nợ thuế .............................................................................................. 11 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm va vai trò của quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ..................................................................................................................... 11 1.2.2 Nội dung quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ..................................... 13 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá trong quản lý Nợ thuế ............................................... 17 1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý Nợ thuế ................................................. 18 1.4.1 Nhóm yếu tố chủ quan ................................................................................... 18 1.4.2 Nhóm yếu tố khách quan ............................................................................... 18 1.5 Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 19 1.6 Kinh nghiệm quản lý Nợ thuế tại các cơ quan thuế và Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm .............................................................. 21
  6. iv 1.6.1 Kinh nghiệm của Chi cục thuế huyện Thƣờng Tín..................................... 21 1.6.2 Kinh nghiệm của Chi cục thuế Quận Hai Bà Trƣng .................................. 22 1.6.3 Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm ....................... 23 PHẦN 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI .................................... 24 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội .......... 24 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 24 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 24 2.2 Khái quát về chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội ................................. 25 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................................... 25 2.2.2 Kết quả hoạt động của Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2021- 2023 ........................................................................................................................... 28 2.3 Thực trạng quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội .............................................................................................. 30 2.3.1 Lập kế hoạch thu nợ ...................................................................................... 30 2.3.2 Thực hiện thu nợ và xử lý thu nợ thuế ......................................................... 32 2.3.3 Kiểm tra, kiểm soát và đánh giá thực hiện .................................................. 47 2.4 Đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm 48 2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 48 2.4.2 Những hạn chế ................................................................................................ 49 2.4.3 Nguyên nhân hạn chế ..................................................................................... 51 PHẦN 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI .............................................................. 54 3.1 Quan điểm hoàn thiện trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm .................................................................................................. 54 3.1.1 Hoàn thiện công tác quản lý nợ phải đƣợc thực hiện trên cơ sở nâng cao hiệu lực quản lý thuế và hiệu quả công tác quản lý thuế .................................... 54 3.1.2 Hoàn thiện công tác QLN & CCN thuế phải đảm bảo tăng thu ngân sách nhà nƣớc từ thuế nhƣng vẫn tạo điều kiện thuận lợi để DN phát triển SXKD 55
  7. v 3.1.3 Hoàn thiện công tác QLN & CCN thuế phải đƣợc thực hiện phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay ........................ 55 3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm .................................................................................................. 55 3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch thu nợ ............ 55 3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quản lý nợ58 3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát và đánh giá công tác quản lý nợ ........................................................................................... 61 3.3. Đề xuất tổ chức thực hiện đề án ...................................................................... 61 3.3.1 Bối cảnh thực hiện đề án ............................................................................... 61 3.3.2. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ...................................................... 62 3.4 Kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm ..... 62 3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 62 3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính. ........................................................................ 63 3.4.3. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế. ..................................................................... 63 3.4.4. Kiến nghị với Cục thuế thành phố Hà Nội.................................................. 63 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 66
  8. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCNT Cưỡng chế nợ thuế 2 CQT Cơ quan thuế 3 DN Doanh nghiệp 4 ĐTNT Đối tượng nộp thuế 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 HĐND Hội đồng Nhân Dân 7 NNT Người nộp thuế 8 NSNN Ngân sách nhà nước 9 QĐ-TCT Quyết định – Tổng cục thuế 10 QLN Quản lý nợ 11 QLNT Quản lý nợ thuế 12 QLT Quản lý thuế 13 TB-QLN Thông báo – Quản lý nợ 14 TNCN Thu nhập cá nhân 15 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  9. v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng Nội dung Trang Kết quả thu NSNN do chi cục thuế quản lý giai đoạn 2021- 2.1 27 2023 Chi tiết kết quả thu NSNN theo khu vực, sắc thuế giai đoạn 2.2 29 2021-2023 2.3 Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế giai đoạn 2021-2023 30 2.4 Bảng kế hoạch thu nợ năm 2021-2023 31 2.5 Tình hình nợ thuế giai đoạn 2021-2023 32 Tình hình nợ thuế theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2.6 33 2021-2023 Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp theo sắc thuế giai đoạn 2.7 34 2021-2023 2.8 Phân loại nợ thuế theo tuổi nợ giai đoạn 2021-2023 35 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2021- 2.9 36 2023 2.10 Các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế giai đoạn 2021-2023 37 2.11 Tình hình công tác cưỡng chế nợ thuế giai đoạn 2021-2023 38 Tình hình công tác thu nợ từ các biện pháp cưỡng chế giai 2.12 38 đoạn 2021-2023 2.13 Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ giai đoạn 2021-2023 39 Tình hình công tác khoanh nợ theo NQ 94 giai đoạn 2021- 2.14 41 2023 Tình hình công tác khoanh nợ theo Luật QLT 38 giai đoạn 2.15 42 2021-2023 2.16 Tình hình thu nợ giai đoạn 2021-2023 43 2.17 Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2021-2023 44
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, công cụ quan trọng quản lý điều tiết nền kinh tế quốc gia, có tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực và tạo môi trường đầu tư kinh doanh cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như điều tiết nền kinh tế đất nước, hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý thuế ở Việt Nam đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại những điểm hạn chế như tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp khiến cho NSNN bị thất thu. Bản chất, đặc điểm của thuế là không hoàn trả trực tiếp, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Vì vậy, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý chậm trễ, chiếm dụng tiền thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng. Nợ đọng thuế là phổ biến, song nếu như số nợ đọng thuế là lớn và thường xuyên thì sẽ có những tác động không nhỏ tới việc hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là một chức năng chính của quản lý thuế nhất là trong bối cảnh kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, số nợ đọng thuế diễn ra phổ biến. Quản lý nợ thuế đóng một vai trò quan trọng trong việc thu đúng và thu kịp thời tiền thuế cho ngân sách nhà nước, đảm bảo việc thu thuế đạt hiệu quả cao và nâng cao ý thức người nộp thuế. Bên cạnh đó, công tác quản lý nợ thuế vẫn còn tồn tại những hạn chế như cơ chế chính sách chưa đồng bộ, cơ chế quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, một bộ phận cán bộ thuế còn hạn chế nên tình trạng người nộp thuế cố tình không nộp còn phổ biến, nợ lớn ngày càng cao, nhiều khoản không có khả năng thu hồi gây khó khăn trong công tác quản lý nợ thuế. Trong bối cảnh đó, Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm đã và đang triển khai công tác quản lý thuế nói chung, trong đó có công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp nói riêng. Công tác này ở Chi cục thuế đã đạt được những hiệu quả cao, nhưng trong quá trình thực hiện công tác này vẫn gặp phải không ít những khó khăn do tình hình của nền kinh tế suy thoái và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không đạt kỳ vọng nên bị thua nỗ dẫn tới không chấp hành nghiêm
  11. 2 nghĩa vụ nộp thuế. Bên cạnh đó nhiều trường hợp chây ỳ việc nộp thuế vào NSNN, cố tình chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước. Mặt khác, việc quản lý nợ thuế hiệu quả chưa cao do thiếu cán bộ quản lý, trình độ cán bộ quản lý chưa được nâng cao, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn chưa kịp thời, một số ngân hàng chưa tích cực trong việc phối hợp hỗ trợ trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp để xử lý nợ thuế, thủ tục hành chính vẫn là rào cản giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Chính vì điều này mà việc nợ thuế của người nộp thuế trong thời gian qua là khá phổ biến và có xu hướng ngày càng trầm trọng, gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Xuất phát từ những tồn tại trên trong công tác quản lý nợ thuế nêu trên đòi hỏi Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm cần tìm giải pháp để đôn đốc thu hồi, giảm tình trạng nợ đọng thuế, trốn thuế, chiếm dụng thuế nhằm tăng thu cho NSNN, tăng tường công tác quản lý nợ thuế nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung hiệu quả. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội” 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1 Mục tiêu của đề án Đề án nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến Quản lý nợ thuế và thực tiễn công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn 2025-2030. 2.2 Nhiệm vụ của đề án - Hệ thống hóa phân tích làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp thuộc sự quản lý của Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm. Từ đó, chỉ rõ thành tựu cũng như những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác này. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nôị. 3. Đối tƣợng và phạm vi của đề án 3.1 Đối tƣợng của đề án Tâp trung đi sâu vào các vấn đề lý luận về Quản lý nợ thuế và thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm quản lý.
  12. 3 3.2 Phạm vi của đề án - Phạm vi nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công tác Quản lý nợ thuế đối với đối tượng là các doanh nghiệp do Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm quản lý. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội - Phạm vi thời gian: Sử dụng thông tin, dữ liệu từ năm 2021 đến năm 2023, đề xuất các giải pháp quản lý nợ thuế đối với đối tượng là các doanh nghiệp do Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm quản lý. 4. Quy trình và phƣơng pháp thực hiện đề án 4.1 Quy trình thực hiện đề án - Xây dựng kế hoạch thực hiện: + Xác định vấn đề nghiên cứu của đề án; + Xác định đề tài nghiên cứu; + Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề án; + Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án; - Đề xuất phƣơng pháp tổ chức triển khai thực hiện: Phương pháp thực hiện dựa trên phân tích số liệu thứ cấp, cùng các phương pháp nghiên cứu tại phần dưới, từ đó đánh giá thực trạng nghiên cứu: + Hệ thống hóa, phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn; + Phân tích đánh giá thực trạng nghiên cứu; + Đánh giá kết quả và những hạn chế tồn tại; + Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện đề án. - Các điều kiện để thực hiện đề án: + Thuận lợi: Tác giả đã công tác tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm thâm niên kinh nghiệm nhiều năm trong ngành, nên việc triển khai thực hiện đề án tại địa bàn đang quản lý sẽ thuận lợi hơn về bám sát thực tế, cũng như số liệu và cách thức tiếp cận triển khai. + Khó khăn: Phạm vi nghiên cứu của đề án rộng, việc địa bàn vi mô quản lý rộng khắp dẫn tới việc đánh giá sâu cũng như thu thập thông tin còn nhiều hạn chế.
  13. 4 + Giải pháp triển khai: Đánh giá tổng quan số liệu từ nguồn thứ cấp, bên cạnh đó phân tích sâu bối cảnh, thực trạng tại địa bàn để từ đó có sơ sở đưa ra những nhận định, đánh giá khách quan nhất cho đề án. 4.2 Phƣơng pháp thực hiện đề án Phương pháp tiếp cận: Xem xét, nghiên cứu dưới góc độ nội dung và các quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào quy trình quản lý nợ thuế…để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những điểm hạn chế; đề xuất các biện pháp mang tính khả thi trong thời gian tới. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được sử dụng trong bài phân tích chủ yếu là số liệu thứ cấp, được thu thập như sau: Thu thập những số liệu thực tế, trực tiếp có liên quan đến tình hình nợ đọng thuế cũng như công tác Quản lý nợ được Chi Cục thuế Quận Bắc Từ Liêm cung cấp các nguồn báo cáo giao ban hàng tháng, báo cáo tổng kết công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế qua các năm 2021, 2022, 2023. Phương pháp phân tích số liệu: Trên cơ sở những số liệu đã thu thập được, sử dụng một số phương pháp phổ biến để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của đối tượng phân tích. + Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. So sánh các khoản nợ thuế, phân loại nợ thuế như công tác cưỡng chế nợ thuế qua các năm để thấy sự tăng giảm, kết quả đạt được và các hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. + Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê các số liệu từ các nguồn dữ liệu và mô tả thông qua bảng biểu, hình ảnh để phân tích đánh giá. + Phương pháp phân tích tỷ trọng: Xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng của các khoản nợ thuế theo từng mức nợ, tuổi nợ. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án: Về khoa học: Đề án góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, từ thực tiễn từ các địa phương rút ra bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Về thực tiễn: Đề án làm tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác giảng dạy, học tập của các giáo viên, học viên, và sinh viên các trường đại học, cao đẳng. Kết quả nghiên cứu của đề án là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các lãnh đạo Chi cục
  14. 5 thuế, Cục thuế, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế nói chung và Chi cục Quận Bắc Từ Liêm nói riêng. 6. Kết cấu đề án Phần 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp. Phần 2. Thực trạng quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Phần 3. Hoàn thiện quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
  15. 6 PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát chung về nợ thuế 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nợ thuế  Khái niệm về nợ thuế Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của NNT và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà NNT phải có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn vì những lý do nào đó, NNT chưa nộp hoặc không nộp thuế cho Nhà nước theo thời hạn quy định, hình thành một khoản nợ thuế. Nợ thuế là hiện tượng NNT không nộp đầy đủ và đúng hạn số thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật về thuế. Có thể hiểu nợ thuế ở khía cạnh đầy đủ hơn là tiền nợ thuế như sau: Tiền nợ thuế là khoản tiền được xác định là phải nộp vào NSNN đúng theo quy định của pháp luật nhưng hiện nay vẫn chưa được thực hiện và còn tồn đọng ở những ĐTNT có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho NSNN. Tại Quyết định số 2379/QĐ-TCT của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế ngày 22/12/2014 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế có định nghĩa tiền nợ thuế như sau: Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN. Người nợ thuế là NNT có khoản tiền thuế nợ theo nội dung trên. Khoản nợ: số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu phát sinh tiền thuế nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày liền kề trước ngày số tiền thuế nợ được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
  16. 7 Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.  Đặc điểm của nợ thuế - Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến Đây là đặc điểm đầu tiên của nợ thuế do nó là hành vi tâm lý phổ biến của các ĐTNT, bởi: + Thứ nhất, hành vi nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NNT. Điều này được giải thích là do trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy nhiên dù các sắc thuế là gián tiếp hay trực tiếp đều đánh vào thu nhập của các pháp nhân trong nền kinh tế. Mỗi một pháp nhân khi có hoạt động kinh tế đều chịu nhiều loại thuế khác nhau cùng một lúc như thuế GTGT, TNDN, TNCN, Môn bài... + Thứ hai, tình trạng trốn tránh nộp thuế hiện nay là tình trạng phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước khác trên thế giới. Điều này cũng bởi vì hành vi nộp thuế ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NNT. Việc họ trốn tránh nộp thuế sẽ giúp lợi ích họ có được nhiều hơn và điều này dẫn đến hành vi nộp thuế chậm hoặc trốn nộp thuế ngày càng tăng lên. + Thứ ba, do đặc điểm của Việt Nam, khi mà trình độ nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế. Do đó chưa lên án, phê phán mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho CQT để thu thuế theo đúng pháp luật. - Nợ thuế là hành vi phạm pháp luật về thuế Thuế luôn gắn liền với thu nhập. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một phần thu nhập của NNT được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc quyền lợi nào khác cho NNT, cũng không cần biết NNT đã chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa. Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Việc chậm nộp, nợ hoặc trốn thuế được cho là hành vi phạm những quy định bắt buộc này trong pháp luật liên quan đến thuế. Những quy định này luôn đề cập đến các phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế, NNT, thời gian phải nộp thuế... tuy nhiên không phải NNT nào cũng thực hiện tốt điều này.
  17. 8 1.1.2 Phân loại Nợ thuế a. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ: Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế theo mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế được phân loại thành: nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu. Thứ nhất, nợ có khả năng thu: Theo thống kê, khoản nợ thuộc nhóm này thưởng chủ yếu là các khoản nợ mới phát sinh sau thời hạn nộp thuế được quy định tại các văn bản pháp quy về thuế. Do vậy, nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế được xác định phải nộp vào NSNN nhưng đã hết thời hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp, đồng thời không thuộc nhóm nợ khó thu và nhóm nợ không có khả năng thu. Tùy thuộc vào tính chất, mục đích thu nợ của từng thời kỳ kinh tế xã hội thì cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày và nợ thuế quá 90 ngày. Thứ hai, nợ khó thu: Theo cách phân loại này, nợ khó thu bao gồm số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế hoặc nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh; nợ đang chờ giải quyết theo Luật phá sản. Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng này thì có thể có trường hợp cơ quan điều tra đã phong tỏa tài khoản, số sách kể toán nên người nộp thuế không thể thực hiện việc nộp thuế hoặc người nộp thuế đã nộp thuế nhưng phải nộp vào tài khoản của cơ quan điều tra nên trên số theo đõi thu nộp của cơ quan thuế vẫn báo nợ. Đối với người nộp thuế ( gặp khó khăn về tài chính, hoặc ngừng và tạm ngừng kinh doanh thì việc tiếp xúc với người nộp thuế để thu nợ là khó khăn nên phân loại vào nhóm này để có biện pháp quản lý theo dõi phù hợp. Thứ ba, nợ không có khả năng thu: Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp thuế. Người nộp thuế hầu hết đã ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không còn tồn tại trong thực tế, bao gồm các khoản nợ thuộc các trường hợp như nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản nhưng không làm các
  18. 9 thủ tục, trình tự giải thể phá sản đúng pháp luật nên chưa có đủ căn cứ pháp lý đề xử lý theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, nợ thuế của một loại đối tượng khác cũng có thể coi là không có khả năng thu, đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn, doanh nghiệp mà cơ quan thuế đã ban hành thông báo không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh. Hầu hết đây là các doanh nghiệp ma, chỉ thành lập đề mua bán hóa đơn, không thực tế kinh doanh. b. Căn cứ vào nội dung nợ của ngƣời nộp thuế: Căn cứ vào nội dung các khoản nợ qua kê khai của người nộp thuế, qua công tác thanh tra - kiểm tra của cơ quan thuế thì nợ thuế được chia thành: nợ thuế, phí thông thường; nợ phạt thuế, phí; và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra. Thứ nhất, Nợ thuế và phí thông thường: Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí phải nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp đo cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện. Thông thường trong nhóm nợ thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ và mức nợ khác nhau do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế và các khoản nợ thuế này được theo dõi trên hồ sơ quản lý đổi tượng nộp thuế lưu tại cơ quan thuế. Thứ hai, nợ phạt thuế và phí: Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan thuế xử phạt thuế, phí đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều loại vi phạm tương ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các khoản nợ phạt phát sinh cho từng lần vi phạm. Do vậy, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này còn có thể chia ra thành các khoản mục nợ: nợ do phạt nộp chậm; nợ phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế. Việc phân loại thành các nhóm nợ nhỏ theo từng loại vi phạm như trên vừa có tác dụng phân loại nợ, vừa có ý nghĩa thống kê vi phạm của người nộp thuế để cơ quan thuế có biện pháp quản lý hiệu quả. Thứ ba, nợ thuế và phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra Đây là khoản nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số thuế này đã phải nộp
  19. 10 vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố tình đã kê khai sai nên chưa nộp vào NSNN. Việc thống kê, phân loại nhóm nợ này không phải là chính xác tuyệt đối bởi trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế hàng năm thì không phải tất cả các đổi tượng nộp thuế đều được thanh tra, kiểm tra. Do vậy, số nợ thuộc nhóm nợ này chỉ phản ánh được số thuế phát hiện thêm được coi là nợ thuế của những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra. c. Căn cứ vào thời gian nợ Thứ nhất, nợ trong hạn: Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế xuất, thuế nhập khẩu vẫn còn thời gian nộp thuế. Bên cạnh đó, còn có nợ thuế trong hạn do được gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật. Ngoài ra nhằm thực hiện các biện pháp khuyến khích xuất khẩu thì thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu thường được cơ quản lý cho phép nộp chậm sau khi khai báo với cơ quan hải quan tại cửa khẩu, do đó các khoản này thường chưa tính phạt nộp chậm mà phải theo dõi thêm như các khoản nợ trong hạn nộp. Thứ hai, nợ quá hạn: Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ thông thường theo tiêu thức phân loại có khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo, được ghi trên quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì coi là nợ thuế. d. Căn cứ vào tính chất nợ: Khác với việc phân loại nợ theo các nhóm trên thì nợ chờ xử lý căn cứ vào tính chất của khoản nợ và áp dụng đổi với đổi tượng nộp thuế đang tồn tại để phân loại. Do vậy, các khoản nợ thuộc các trường hợp được đưa vào nhóm nợ chở xử lý đề theo dõi thường bao gồm: - Nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do người nợ thuế hoặc cơ quan thuế có sai sót khi kê khai thuế, tính thuế đang làm thủ tục để điều chinh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh. Tức là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục điều chỉnh lại. - Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế dể được xử lý miễn, giảm, xóa nợ
  20. 11 theo quy định của pháp luật về thuế; cá nhân được cơ quan pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bổ phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của Luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. - Theo quy định của pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì trong quá trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý, người nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN. Do đó, phát sinh thêm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại của người nộp thuế, xử lý thoái trả tiền thuế khi có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa vào một trong hai nhóm nợ có khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu. Nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm các thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định. 1.2 Quản lý nợ thuế 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm va vai trò của quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp  Khái niệm quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do Cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế. Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí; lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN. Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp là việc cơ quan thuế thực hiện quản lý tiền thuế nợ của NNT là doanh nghiệp.  Đặc điểm của quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp Quản lý nợ thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động chậm nộp tiền thuế. Hoạt động quản lý nợ thuế của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Việc quản lý nợ thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0