
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội để thấy được những thành công, tồn tại trong quản lý; Căn cứ vào bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội và định hướng quản lý VSATTP của quận, đề xuất giải pháp tăng cường QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LƯƠNG HÙNG QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
- 2 Hà Nội, 2024 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LƯƠNG HÙNG QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Hoàng Anh
- Hà Nội, 2024
- 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề án là trung thực, khách quan, các thông tin trích dẫn trong đề án đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề án đã được cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2024 Tác giả đề án Lương Hùng Quyền
- 5 MỤC LỤC
- 6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ QLNN Quản lý nhà nước TTYT Thanh tra y tế TYT Trạm y tế UBND Uỷ ban nhân dân VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
- 7 DANH MỤC BẢNG, HÌNH BẢNG HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ Ban chỉ đạo VSATTP quận Cầu Giấy……………………………….24 TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Đề án “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” đặt mục tiêu nghiên cứu là đề xuất giải pháp tăng cường QLNN về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận. Đảm bảo các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm trên địa bàn đạt chuẩn về an toàn, giảm thiểu các vụ ngộ độc thực phẩm, tăng cường nhận thức cũng như trách nhiệm của cả người tiêu dùng lẫn doanh nghiệp. Để đạt được điều này, qua việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, với các dữ liệu thu thập về thực trạng quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn giai đoạn 2022-2024, đề án chỉ ra một số tồn tại trong quản
- 8 lý như: Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chưa đạt hiệu quả cao; Sự thiếu hụt về nguồn lực QLNN về VSATTP; Sự phối hợp liên ngành chưa đạt hiệu quả cao; Nhận thức của cộng đồng về VSATTP còn kém; Gian lận thương mại và vi phạm pháp luật, quy định về VSATTP còn nhiều. Đặt trong bối cảnh sự phát triển của quận Cầu Giấy và định hướng quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn giai đoạn đến 2030, đề án đề xuất một số giải pháp như tăng cường công tác thanh kiểm tra, cải thiện sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giám sát, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cộng đồng… Kết quả mong đợi là môi trường sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn và lành mạnh, từ đó nâng cao sức khỏe cộng đồng và niềm tin của người tiêu dùng tại quận Cầu Giấy. Đề án cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp đủ nguồn lực tài chính và nhân sự để bảo đảm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra. Từ khóa: vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý nhà nước, quận Cầu Giấy
- 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án - Căn cứ khoa học Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều phối và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của một tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể. Quản lý liên quan đến việc định rõ mục tiêu, thu thập và phân tích thông tin, giao tiếp, ra quyết định, phân công nhiệm vụ, điều hành và giám sát hoạt động, đánh giá và cải thiện hiệu suất. Là hoạt động thực thi quyền lực của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực thẩm (VSATTP), quản lý nhà nước (QLNN) về VSATTP đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo sức khỏe cộng đồng, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững. Việc này không chỉ giúp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh liên quan, từ đó bảo vệ sức khỏe người dân và giảm gánh nặng cho hệ thống y tế, mà còn tăng cường niềm tin của người tiêu dùng vào chất lượng thực phẩm. Thêm vào đó, việc quản lý chặt chẽ còn nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tạo môi trường kinh doanh công bằng cho mọi doanh nghiệp. Trong trường hợp khủng hoảng, một hệ thống quản lý mạnh sẽ giúp xác định nguồn gốc vấn đề và triển khai biện pháp khắc phục hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại. Nhờ vậy, QLNN về VSATTP không chỉ quan trọng với sức khỏe mà còn với sự phát triển kinh tế và xã hội tổng thể. - Căn cứ pháp lý Để có cơ sở pháp lý cho quản lý VSATTP, các cơ quan QLNN trung ương và địa phương đã ban hành nhiều văn bản đặt ra quy trình kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm liên quan đến VSATTP… Về cơ sở pháp lý, có thể dẫn ra đây Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Nghị định số 38/2012 của chính phủ ngày 25 tháng 4 năm 2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, Nghị định số 178/2013 của chính phủ ngày 14 tháng 11 năm 2013 về xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm. Trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân (UBND) cũng đã ra Quyết định số 2582/QĐ- UBND ngày 5 tháng 6 năm 2015 về việc phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố, Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 9 tháng 5 năm 2016 về việc Ban hành quy định phân công trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội… Sự ra đời của các văn bản quản
- 10 lý này có tác động tích cực với hoạt động quản lý và kinh doanh hàng hóa trên thị trường trong nước và ngay tại Hà Nội. - Căn cứ thực tiễn Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam những năm qua đã dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ về nhu cầu thực phẩm, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, đi kèm với đó là các vấn đề về an toàn thực phẩm đang ngày càng trở nên bức xúc. Trong vài năm gần đây, tình trạng này đã đạt đến mức báo động, với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn trường hợp nhập viện mỗi năm và nhiều cái chết do ngộ độc thực phẩm. Sự gia tăng các vụ ngộ độc thực phẩm không chỉ là mối đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của người dân mà còn gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng đối với kinh tế xã hội, tạo gánh nặng cho gia đình và cộng đồng. Quận Cầu Giấy là quận non trẻ của thành phố Hà Nội, đang trên đà phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Theo thống kê của Cục thống kê thành phố Hà Nội năm 2023, trên địa bàn quận Càu Giấy hiện có 131 nhà chung cư, hơn 14 khu đô thị lớn, 11 trung tâm thương mại, khoảng 20 siêu thị, và hơn 2000 cửa hàng tiện ích. Ngoài ra, quận này cũng có 10 chợ dân sinh và 20.046 doanh nghiệp cùng với 8.423 hộ kinh doanh cá thể. Đây còn là nơi có mật độ dày các trường đại học, bệnh viện, doanh trại quân đội và khu công nghệ thông tin tập trung, với sự hiện diện của các tập đoàn lớn như FPT, CMC, Viettel, Elcom, Misa… Theo Phòng dân số, Trung tâm Y tế quận, năm 2023, dân số của quận xấp xỉ 294 nghìn người, chưa kể hơn 70.000 công nhân và sinh viên từ các nơi khác đến thuê trọ. Do đó, nhu cầu thực phẩm trên địa bàn là rất lớn, với lượng tiêu thụ hàng tháng được thống kê khoảng 5.311 tấn gạo, 398,3 tấn thịt lợn, 177 tấn thịt trâu và bò, 443 tấn thịt gia cầm, 4.426.035 quả trứng các loại, 265.562 lít dầu ăn, 458,5 tấn hải sản tươi và đông lạnh, 2.833 tấn rau củ quả, 42,3 tấn muối và gia vị, cùng với 17.704.140 tấn các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc. Với lượng dân số đông như vậy, một bộ phận lớn người dân có thu nhập thấp và người lao động, sinh viên lựa chọn các chợ truyền thống, chợ cóc, chợ tạm để mua sắm thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Báo cáo của Phòng Y tế quận Cầu Giấy cho thấy, qua thực tế kiểm tra các hộ kinh doanh trên địa bàn quận, có đến 90% thực phẩm bày bán không xuất trình được nguồn gốc xuất xứ liên quan, nhiều sản phẩm thịt, cá được cơ quan chức năng phát hiện nhiễm kháng sinh cấm, hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản như Enrofloxacin, Amoxiline, Tetracycline, Sunfa, Doxycycline… gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người. Khi kiểm nghiệm lấy mẫu có kết
- 11 quả thì một số lượng thịt, cá nhiễm kháng sinh cấm đã được bán cho người tiêu dùng. Mặc dù các vi phạm về VSATTP diễn ra song chế tài hiện nay để xử lý các vi phạm đối với các hộ kinh doanh chưa đủ mạnh để răn đe chính nên vi phạm ngày càng tăng đã vô tình tạo ra một lỗ hổng mất an toàn thực phẩm trên địa bàn. Do đó, chính quyền quận cần phải có giải pháp để khắc phục ngay tình trạng mất VSATTP, bảo vệ sức khỏe cho người dân, cho chính gia đình của mình và những người xung quanh. Với những căn cứ đã nêu, học viên lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” làm đề án tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế định hướng ứng dụng. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung của đề án là từ những phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về VSATTP trên bàn quận Cầu Giấy giai đoạn 2022-2024, đề xuất giải pháp tăng cường QLNN về VSATTP trên địa quận Cầu Giấy, giai đoạn đến 2030 - Mục tiêu cụ thể của đề án: + Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về VSATTP trên địa bàn quận. + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội để thấy được những thành công, tồn tại trong quản lý. + Căn cứ vào bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội và định hướng quản lý VSATTP của quận, đề xuất giải pháp tăng cường QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy đến năm 2030. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu đã nêu, đề án xác định các nhiệm vụ sau: + Xác định các căn cứ của đề án. + Xác định khung lý thuyết cho nghiên cứu và triển khai đề án. + Làm rõ những tồn tại trong QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy. + Đề xuất các giải pháp và tổ chức triển khai đề án. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án là những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy.
- 12 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề án nghiên cứu quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn quận. Trong đó, theo phân cấp quản lý, đề án tập trung vào các nội dung quản lý: tổ chức thực hiện quy định pháp luật về quản lý VSATTP; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về VSATTP; đào tạo, tập huấn kiến thức về VSATTP; kiểm tra và xử lý vi phạm. - Phạm vi không gian: Đề án nghiên cứu trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Trong nghiên cứu thực trạng, dữ liệu thứ cấp của đề án được thu thập trong giai đoạn 2022 – 2024, dữ liệu sơ cấp được tiến hành thu thập vào đầu năm 2024. Các kiến nghị, giải pháp tăng cường QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy đến năm 2030. 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án - Xây dựng kế hoạch thực hiện. - Đề xuất phương thức tổ chức triển khai thực hiện: Để tổ chức thực hiện đề án, học viên sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu không dựa trên số lượng mà chủ yếu dựa trên thuộc tính, đặc điểm và hiểu biết sâu sắc về hành vi, ý tưởng và trải nghiệm của con người. Nó nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc và hiểu biết về lý do, quan điểm và động cơ đằng sau các hành vi và sự kiện xã hội. Trong khi đó, phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng số học, số liệu có tính chất thống kê để có được những thông tin cơ bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ mục đích thống kê, phân tích; hay nói cách khác là lượng hoá việc thu thập và phân tích dữ liệu. Các thông tin, dữ liệu thường được thu thập thông qua khảo sát sử dụng bảng hỏi trên diện rộng và thường được áp dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu lớn. Trong đề án, dữ liệu được thu thập, xử lý bằng các phương pháp cụ thể khác nhau: Về dữ liệu thu thập: dữ liệu thu thập trong đề án gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. + Dữ liệu thứ cấp được học viên thu thập tại bàn. Đây là thông tin đã được thu thập và xử lý sẵn bởi các nguồn khác cho các mục đích nghiên cứu ban đầu khác biệt. Các nguồn của dữ liệu thứ cấp rất đa dạng, bao gồm cơ sở dữ liệu công cộng và tư nhân, các nghiên cứu đã được xuất bản, báo cáo của các tổ chức, lưu trữ và thư viện số, cũng như phương tiện truyền thông. Sử
- 13 dụng dữ liệu này trong nghiên cứu mới có thể tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí so với việc thu thập dữ liệu sơ cấp, đồng thời mang lại cái nhìn toàn diện hơn từ nhiều quan điểm và bối cảnh khác nhau. Tuy nhiên, điều cần thiết là phải cẩn trọng đánh giá tính chính xác và mức độ phù hợp của dữ liệu thứ cấp với yêu cầu cụ thể của nghiên cứu mới để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong phân tích và kết luận. Trong đề án, dữ liệu thứ cấp bao gồm các dữ liệu về VSATTP, quản lý VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy, từ các nguồn như: Báo cáo của Sở Công thương Hà Nội, Sở Y tế, Báo cáo tổng kết của UBND quận Cầu Giấy… cũng như thông tin đăng tải trên website của UBND thành phố Hà Nội, UBND quận Cầu Giấy, các bài viết và nghiên cứu có liên quan đến đề tài. + Dữ liệu sơ cấp là thông tin được thu thập trực tiếp từ nguồn gốc chưa qua xử lý hoặc phân tích, và nó chưa từng được công bố trước đó. Trong đề án, dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng hỏi khảo sát: Mục đích khảo sát: đánh giá kết quả hoạt động quản lý của chính quyền địa phương về VSATTP trên địa bàn. Đối tượng khảo sát: cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ QLNN về VSATTP tại quận Cầu Giấy; các chủ thể kinh doanh hàng thực phẩm trên địa bàn. Nội dung khảo sát: Đánh giá kiến thức và thực hành VSATTP tại nơi làm việc; Các biện pháp phòng ngừa và xử lý khi có vấn đề an toàn thực phẩm xảy ra; Nhận thức về các quy định pháp lý liên quan đến an toàn thực phẩm; Sự hài lòng của người tiêu dùng đối với chất lượng thực phẩm được cung cấp. Quy mô mẫu khảo sát: 133 phiếu, trong đó: Chủ thể trực tiếp tham gia QLNN về VSATTP: 23 người (Cấp quận và cấp phường); Cơ sở kinh doanh thực phẩm: 70 cơ sở, hộ kinh doanh; Người tiêu dùng: 40 người (Sử dụng dịch vụ kinh doanh ăn uống, tại các chợ trên địa bàn quận). Hình thức khảo sát: Google forms, phiếu khảo sát. Thời gian khảo sát: Thực hiện sau thời gian Tết Nguyên đán (tháng 2&3 năm 2024) Về xử lý dữ liệu: Dữ liệu sau khi thu thập được học viên phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin, cụ thể: + Phương pháp xử lý và phân tích: Thông tin và tài liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu đến từ nhiều nguồn khác nhau và mỗi nguồn lại có giá trị riêng. Sau khi hoàn thành công đoạn thu thập, cần tiến hành tổng hợp các dữ liệu. Việc lựa chọn và phân loại thông tin một cách có chọn lọc sau khi
- 14 thu thập xong sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của nghiên cứu. + Phương pháp so sánh: Xác định mục tiêu rõ ràng, chọn lựa các đối tượng phù hợp để so sánh. Kết quả từ phân tích thực trạng QLNN về VSATTP trên địa bàn cần được diễn giải, làm sáng tỏ những điểm giống và khác nhau, từ đó giúp đưa ra các khuyến nghị, hướng dẫn chính sách dựa trên bằng chứng. Phương pháp so sánh không chỉ nâng cao hiểu biết về các vấn đề được nghiên cứu mà còn thúc đẩy việc áp dụng các giải pháp khoa học vào thực tiễn. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề án Về mặt khoa học Đề án góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý VSATTP trên địa bàn quận, bao gồm: khái niệm, nội dung, nguyên tắc, mục tiêu quản lý… Đề án cũng chỉ ra các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến QLNN về VSATTP trên địa bàn quận. Về mặt thực tiễn Đề án hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn về VSATTP… đảm bảo sức khỏe cộng đồng bằng cách xác định và đánh giá các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn trong thực phẩm có thể gây hại cho người tiêu dùng. Qua đó, các biện pháp kiểm soát và quản lý được áp dụng để giảm thiểu rủi ro lây nhiễm và bệnh tật, đặt ra một hệ thống an toàn thực phẩm. Đề án cũng khái quát và làm rõ thành công và hạn chế trong QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy, giai đoạn 2022-2024. Các kết luận và giải pháp từ đề án không chỉ tập trung vào việc giảm thiểu rủi ro mà còn liên quan đến việc kiểm soát chất lượng thực phẩm trên địa bàn. Thông qua phân tích và đánh giá các tiêu chí vệ sinh, nghiên cứu này hỗ trợ quy trình kiểm soát từng bước trong chuỗi cung ứng thực phẩm, đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng. Đồng thời, với mục tiêu cung cấp kiến thức và kỹ năng về an toàn thực phẩm cho cộng đồng, kết quả của đề án không chỉ giúp tạo ra những người tiêu dùng thông thái mà còn tạo ra những người làm nghề có nhận thức cao về trách nhiệm của mình trong quy trình sản xuất và chế biến thực phẩm. Kết quả nghiên cứu của đề án còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở giáo dục đại học ngành kinh tế và quản lý. 6. Kết cấu đề án Đề án tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng/hình, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, được kết cấu 3
- 15 phần: Phần 1. Một số cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về VSATTP trên địa bàn quận, huyện Phần 2. Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Phần 3. Phương hướng, giải pháp và tổ chức thực hiện đề án nhằm tăng cường QLNN về VSATTP trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
- 16 PHẦN 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Thực phẩm Theo Điều 12, Luật An toàn thực phẩm 2010, “Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm”. (Quốc hội, 2010) Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2003), thực phẩm là một danh từ chỉ các vật là thức ăn, là tên gọi chung để chỉ những vật phẩm bao gồm những chất như: chất bột (cacbohydrat), chất béo (lipit), chất đạm (protein) hoặc nước. Đây là những chất cơ bản mà con người có thể tiêu thụ trực tiếp thông qua việc ăn hoặc uống. Theo Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế (Codex), thực phẩm là tất cả các chất đã hoặc chưa chế biến nhằm sử dụng cho con người bao gồm đồ ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các chất được sử dụng để sản xuất, chế biến hoặc xử lý thực phẩm, nhưng không bao gồm mỹ phẩm và những chất chỉ được dùng như dược phẩm . Như vậy, thực phẩm là các sản phẩm bao gồm các chất như: chất đạm, chất bột, chất béo và nước mà con người sử dụng, ăn hoặc uống ở dưới hình thức tươi sống hoặc đã qua công đoạn sơ chế, công đoạn chế biến và bảo quản. Thực phẩm không bao gồm các loại như: mỹ phẩm, thuốc lá, các chất sử dụng như dược phẩm. 1.1.2. An toàn thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm An toàn thực phẩm được hiểu như khả năng không gây ngộ độc của thực phẩm đối với con người (Nguyễn Đức Lượng & Phạm Minh Tâm, 2000). Theo Điều 2, Luật An toàn thực phẩm 2010, “An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người”. Từ cách hiểu này, theo các chuyên gia của Tổ chức Lương Nông (FAO) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2000), VSATTP là việc đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm không bị hỏng, không chức các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc các tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng. Quan niệm này rất đầy đủ, lột tả được bản chất của vấn đề. Tuy nhiên, đề ngắn gọn và dễ hiểu mà vẫn bao hàm được ý nghĩa trong QLNN, khái niệm VSATTP được thống nhất sử dụng trong đề án là: “VSATTP là việc bảo đảm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người, không chứa các tác nhân sinh học, hóa học, lý học quá giới hạn cho phép”.
- 17 1.1.3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Dịch vụ ăn uống, theo nghĩa thông thường, là hình thức cung ứng những dịch vụ theo nhu yếu của người mua tại những địa điểm cụ thể như nhà hàng, quán ăn, khách sạn. Đây cũng có thể là nơi tổ chức tiệc cưới, tiệc hội nghị, sự kiện hoặc tổ chức triển khai team building. Dịch vụ ăn uống không chỉ đơn thuần là ship hàng món ăn và thực thi quy trình trang trí, tư vấn lên list thực đơn, dọn bàn hay dàn dựng âm thanh, ánh sáng. Theo Điều 2, Luật An toàn thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là “cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chính, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin và bếp ăn tập thể”. 1.1.4. Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm Quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển và hướng dẫn các quá trình, hành vi, hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích ý chí của con người và phù hợp với quy luật khách quan (Phan Huy Đường, 2015). Trong khi đó, theo lý thuyết hệ thống, quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác trên nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống (Nguyễn Thị Minh Phương, 2015). Quản lý đã trở thành một phần không thể thiếu của hoạt động lao động tập thể và các hoạt động xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất và đảm bảo sự thành công của các hoạt động kinh doanh và xã hội, và là hiện tượng khách quan trong mọi hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay, nhận thức về những lợi ích và ý nghĩa của quản lý đã ngày càng được nhấn mạnh trong kinh tế và thương mại, với vai trò quyết định đến kết quả thực hiện và hiệu suất hoạt động. Trong đề án, QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước để duy trì, xác lập trật tự xã hội ổn định từ đó phát triển xã hội theo mục tiêu đã đề ra. QLNN là quản lý xã hội dựa trên quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh quan hệ trong xã hội. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện QLNN nhằm thực hiện chức năng đối, đối ngoại và được đảm bảo bằng quyền lực cưỡng chế của Nhà nước. Với cách hiểu về VSATTP và QLNN như trên, QLNN về VSATTP được xem là một hoạt động thực thi quyền lực của nhà nước của các cơ quan quản lý có thẩm quyền trong quản lý VSATTP bao gồm ban hành và thực thi văn bản quy phạm pháp luật, ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như các chế tài xử lý vi phạm của các chủ thể trong VSATTP, hướng đến duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội về sức khỏe con người. Trong đó: chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như các cơ quan quản lý
- 18 hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ Y tế, cơ quan ngang bộ và trực thuộc chính phủ, UBND các cấp...), các cơ quan thanh tra, giám sát; đối tượng quản lý là các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc có liên quan đến an toàn thực phẩm trên thị trường. 1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm - Văn bản quản lý của nhà nước Luật số 55/2010/QH12 của Quốc hội: Luật An toàn thực phẩm, ngày 28 tháng 6 năm 2010 Luật số 56/2010/QH12 của Quốc hội: Luật Thanh Tra, ngày 15 tháng 11 năm 2010 Luật số 15/2012/QH13 của Quốc hội: Luật xử lý vi phạm hành chính, ngày 20 tháng 6 năm 2012 Luật số 100/2015/QH13 của Quốc hội: Bộ luật hình sự, ngày 27 tháng 11 năm 2015 Nghị định số 89/2006/NĐ–CP của Thủ tướng chính phủ, ban hành ngày 30 tháng 8 năm 2006 về nhãn hàng hóa. Nghị định số 86/2011/NĐ–CP của Chính phủ, ban hành ngày 22 tháng 9 năm 2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Thanh tra. Nghị định số 07/2012/NĐ–CP của Chính phủ, ban hành ngày 9 tháng 2 năm 2012 Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành. Nghị định số 38/2012/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2012 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Nghị định số 80/2013/NĐ–CP của Chính phủ, ban hành ngày 19 tháng 7 năm 2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa Nghị định số 178/2013/NĐ–CP của Chính phủ, ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Nghị định số 185/2013/NĐ–CP của Chính phủ, ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2013, Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Nghị định số 124/2015/NĐ–CP của Chính phủ, ban hành ngày 19 tháng 11 năm 2015 về Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
- 19 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Thông tư 03/2011/TT–BNNPTNT ngày 21 tháng 1 năm 2011 Quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản. Thông tư 05/2014/TT–TTCP ban hành ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra. Thông tư 34/2014/TTLT–BYT–BNNPTNT–BCT ban hành ngày 27 tháng 10 năm 2014 Hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn. Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 9 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về tăng cường trách nhiệm QLNN về An toàn thực phẩm. Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2011 quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không đảm bảo an toàn. Thông tư số 75/2011/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2011 quy định về đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 hướng dẫn việc phân công, phối hợp về QLNN về VSATTP. Thông tư số 24/2014/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về điều kiện về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản. Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 3 tháng 12 năm 2014 quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ. Thông tư số 08/2016/TT–BNNPTNT ngày 1 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định giám sát an toàn thực phẩm Nông lâm thủy sản.
- 20 Quyết định số 46/2007/QĐ–BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm. Quyết định số 381/QĐ–QLCL ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản về việc ban hành tài liệu tập huấn và bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm Nông lâm thủy sản. Quyết định số 471/QĐ-BNN-QLCL ngày 6 tháng 2 năm 2015 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quyết định số 4780/QĐ- BNN-QLCL ngày 31 tháng 10 năm 2014 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Văn bản quản lý của thành phố Hà Nội Quyết định số 2582/QĐ-UBND ngày 5 tháng 6 năm 2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm Nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hà Nội. Quyết định 6281/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 2582/QĐ–UBND ngày 5 tháng 6 năm 2015 của UBND Thành phố về phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm Nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội Quyết định số 4381/QĐ-UBND ngày 1 tháng 9 năm 2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của UBND Thành phố Hà Nội về công tác An toàn thực phẩm thành phố Hà Nội năm 2016. Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18 tháng 1 năm 2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc tăng cường công tác QLNN về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm Nông lâm thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang
78 p |
5 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý tài chính tại Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất
83 p |
5 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông của Tập đoàn Công nghiệp -Viễn thông Quân đội, Chi nhánh Sơn La
73 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý dịch vụ chuyển phát nhanh của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội-Chi nhánh Phú Thọ
69 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La
75 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
75 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
69 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý chăm sóc khách hàng cao cấp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong - TPBank Thăng Long
75 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam
84 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang
76 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý kinh doanh nước sạch tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
95 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
69 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
83 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Phát triển Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
99 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình
67 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hà Nội
84 p |
0 |
0
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí hóa chất 13
91 p |
4 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
