
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình
lượt xem 1
download

Đề án "Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại Đông Hưng, Thái Bình; tìm ra những thuận lợi và khó khăn về hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình; Nghiên cứu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- VŨ THÀNH NAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG HƯNG TỈNH THÁI BÌNH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- VŨ THÀNH NAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG HƯNG TỈNH THÁI BÌNH Ngành: Quản Lý Kinh Tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
- HÀ NỘI, NĂM 2024
- 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi đã học hiểu quy định về sự trung thực khách quan trong nghiên cứu học thuật của Trường Đại học Thương mại. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Nhung. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong đề án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Cao học viên Vũ Thành Nam
- 6 LỜI CẢM ƠN Quá trình thực hiện đề án tốt nghiệp thạc sĩ là một quá trình quan trọng giúp tôi kết nối những kiến thức được học trong thời gian qua cùng với những kinh nghiệm làm việc. Từ đó, có được những nhận thức rõ ràng hơn về công việc thực tế và biết cách áp dụng lý thuyết vào thực tiễn. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tôi theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới giảng viên Tiến sĩ Dương Thị Hồng Nhung người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành đề án tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan, đã tạo điều kiện để tôi theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành đề án thuận lợi. Trong điều kiện thời gian thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của giáo viên nhằm giúp tôi hoàn thiện nội dung đề án được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề án. Tôi xin trân trọng cảm ơn! HỌC VIÊN Vũ Thành Nam
- 7 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP Gross domestic product - Tổng sản phẩm nội địa HĐND Hội đồng Nhân dân KT-XH Kinh tế, xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NNNT Ngành nghề nông thôn OCOP One commune, One product - Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm TTCN Thị trường công nghiệp TN&MT Tài nguyên và môi trường UBND Ủy ban Nhân dân WTO Tổ chức thương mại thế giới
- 8 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
- 9 TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Hiện nay tại Việt Nam, sự thăng hoa của các làng nghề truyền thống không chỉ làm cho kinh tế nông thôn phát triển mạnh mẽ, mà còn giúp giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Sự kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và các hoạt động trong làng nghề không chỉ mang lại thu nhập cao mà còn đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước. Hơn nữa, thông qua việc xuất khẩu, các sản phẩm từ các làng nghề còn góp phần quan trọng vào nguồn ngoại tệ của đất nước. Ở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, mặc dù nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhưng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng đang trỗi dậy, đặc biệt là trong việc duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống. Điều này đã làm cho diện mạo nông thôn của huyện ngày càng rạng rỡ, tỷ lệ hộ nghèo giảm đi đáng kể và đời sống của người dân được cải thiện. Các làng nghề tại đây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tình trạng di cư và tăng thu nhập cho lao động, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, các làng nghề cũng đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn. Nghiên cứu về việc quản lý các làng nghề truyền thống tại huyện Đông Hưng, Thái Bình không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang lại giá trị thực tiễn, đề xuất các giải pháp tác động tích cực để quản lý các làng nghề trở nên hiệu quả hơn, từ đó phát huy vai trò của chúng trong quá trình hội nhập và xây dựng nông thôn mới của đất nước.
- 10 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thái Bình tự hào là một trong những tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống, mỗi làng mang trong mình những giá trị văn hóa sâu sắc và tạo ra những sản phẩm độc đáo được biết đến rộng rãi. Sự phát triển của các làng nghề này không chỉ là kết quả của sự cống hiến và trí tuệ của những thế hệ đi trước, mà còn được dẫn dắt bởi những dấu ấn văn hóa - lịch sử đặc biệt trong từng sản phẩm, và sự hỗ trợ từ tự nhiên phong phú của vùng đất quê lúa Thái Bình. Làng nghề không chỉ tạo ra cơ hội việc làm ổn định và thu nhập cho người lao động mà còn mở ra cơ hội cho mọi tầng lớp, kể cả người già, trẻ em và người khuyết tật. Chính nhờ vào sự đa dạng về hình thức tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề, mỗi huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh đều có đặc sản riêng, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội. Từ năm 2011 đến nay, chính quyền địa phương đã nỗ lực trong việc quy hoạch và thực hiện các chính sách hỗ trợ làng nghề, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và nông nghiệp nông thôn của tỉnh Thái Bình. Mặc dù hoạt động quản lý nhà nước đã được tăng cường, nhưng trong thực tế, tại các làng nghề truyền thống ở Thái Bình vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và khó khăn. Cụ thể. việc bảo tồn và phát triển một số làng nghề truyền thống vẫn chưa đạt hiệu quả, đặt ra nguy cơ mai một. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, việc triển khai toàn diện hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống cũng đặt ra nhiều thách thức. Điều này bao gồm việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan, đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, cũng như giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường và phát triển thương hiệu để mở rộng thị trường tiêu thụ. Từ những vẫn đề nêu trên, em chọn nội dung “Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu cho đề án tốt nghiệp của mình. Việc nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần đề ra các giải pháp mang tính tích cực để hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống ngày càng hiệu quả, phát huy vai trò của làng
- 11 nghề truyền thống trong tiến trình hội nhập và đặc biệt là trong tiến trình xây dựng nông thôn mới của cả nước. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 2.1 Mục tiêu của đề án Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 2.2. Nhiệm vụ của đề án - Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại Đông Hưng, Thái Bình; tìm ra những thuận lợi và khó khăn về hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống của huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình. - Nghiên cứu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề án Đối tượng nghiên cứu của đề án là hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Đông Hưng. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề án - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Đông Hưng. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2023, định hướng các giải pháp và kiến nghị đến năm 2030. 5. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 5.1 Quy trình thực hiện đề án Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của đề tài được khái quát như sau:
- 12 5.2. Phương pháp thực hiện đề án 5.2.1. Phương pháp luận Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý, quản lý nhà nước cũng như những quan điểm của Đảng trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống. 5.2.2. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu thứ cấp,... nhằm đánh giá đúng thực trạng, từ đó có thể đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc quản lý, phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Thái Bình. 6. Kết cấu của đề án Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của đề án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Đông Hưng. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Đông Hưng.
- 13
- 14 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm làng nghề truyền thống 1.1.1.1 Khái niệm về làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống, xuất phát từ một quá trình lịch sử dài lâu, đã từng bước phát triển và tồn tại trong thời gian, đặc trưng bởi sự hội tụ của các nghệ nhân và các nhóm hành nghề, cùng với sự tập trung của nhiều gia đình chuyên làm nghề truyền thống. Các gia đình này không chỉ liên kết và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn tuân thủ các quy định xã hội và gia đình. Làng nghề truyền thống, đã từng trải qua nhiều biến cố lịch sử, vẫn duy trì và phát triển, giữ nguyên sự kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong những cộng đồng này, có một phần lớn dân số hoạt động trong các nghề truyền thống cổ điển, và một số gia đình theo đuổi truyền thống cha truyền con nối, nơi việc học nghề được thực hiện thông qua phương pháp truyền thụ từ cha mẹ sang con cháu. Làng nghề truyền thống cần đáp ứng các tiêu chí quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, như sau: Thứ nhất, làng nghề đã tồn tại tại địa phương trong khoảng thời gian trên 50 năm tính đến thời điểm đề xuất công nhận. Thứ hai, sản phẩm của làng nghề phải phản ánh bản sắc văn hóa dân tộc Thứ ba, nghề của làng nghề phải liên kết với tên tuổi của ít nhất một nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng. Thứ tư, số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống phải chiếm từ 30% trở lên so với tổng số lao động của làng. Thứ năm, sản phẩm phải mang tính thẩm mỹ và phản ánh đặc trưng văn hóa dân tộc Việt Nam. Thứ sáu, hoạt động sản xuất kinh doanh phải ổn định trong ít nhất 2 năm tính đến thời điểm đề xuất công nhận. Thứ bảy, tuân thủ chính sách và pháp luật của Nhà nước là điều cần thiết.
- 15 1.1.1.2. Đặc điểm làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống là cả một môi trường kinh tế - xã hội và văn hóa, có vai trò vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của Nhân dân. Nó bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời nay sang đời khác, hun đúc ở các thế hệ nghệ nhân tài hoa và những sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng. Thứ nhất, sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống liên quan mật thiết đến các hộ gia đình và hoạt động nông nghiệp nông thôn. Có thể hiểu rằng, các làng nghề truyền thống thường làm việc trong lĩnh vực thủ công, sử dụng nguyên liệu từ nông nghiệp và nông thôn. Các lao động trong các làng nghề truyền thống thường là những nông dân, và sản phẩm của họ thường được tạo ra từ các nguyên liệu nông sản. Các hộ gia đình thực hiện quy trình sản xuất, phân chia công việc lao động, và sắp xếp thời gian một cách tự do để phù hợp với hoạt động nông nghiệp và tận dụng thời gian rảnh rỗi trong mùa vụ. Do tính chất vụ mùa của nông nghiệp, các hộ gia đình tiếp tục sản xuất các sản phẩm thủ công trong thời gian còn lại, ban đầu để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của chính gia đình họ. Sau này, với sự tăng lên của việc trao đổi sản phẩm giữa các làng nghề, sản phẩm của họ cũng được bán ra ngoài để tạo ra thêm thu nhập cho gia đình. Thị trường tiêu thụ chính của các sản phẩm từ làng nghề truyền thống thường là ở các khu vực nông thôn. Ngày nay, với sự đa dạng và phong phú của sản phẩm, cùng với nhu cầu không thể tránh khỏi của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm từ làng nghề truyền thống đã được tiêu thụ và xuất khẩu rộng rãi trên thị trường cả trong và ngoài nước. Thứ hai, các sản phẩm từ làng nghề truyền thống thường mang trong mình bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc. Các sản phẩm này được tạo ra bởi bàn tay và trí óc của các nghệ nhân và người lao động làm việc trong làng nghề truyền thống. Ban đầu, các sản phẩm được sản xuất hoàn toàn bằng phương pháp thủ công truyền thống, với mục đích ban đầu là phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Những sản phẩm này thể hiện nét văn hóa và độ tinh tế của người nghệ nhân tạo ra chúng, và thậm chí có thể xác định được nguồn gốc của sản phẩm và cả gia đình nơi sản phẩm được tạo ra. Các sản phẩm từ làng nghề truyền thống thường gắn bó với văn hóa, tập quán
- 16 và phong tục của địa phương. Bởi vì chúng được tạo ra từ nguyên liệu nông nghiệp, và do lao động gia đình tự tay sản xuất, các sản phẩm này mang trong mình tính chủ quan và sáng tạo, hoàn toàn phụ thuộc vào bàn tay của người thợ. Chất lượng và độ tinh tế của sản phẩm phụ thuộc vào trình độ của người thợ, và cũng phụ thuộc vào sự lựa chọn của người tiêu dùng. Do điều kiện sản xuất và kinh doanh đặc biệt, các sản phẩm từ làng nghề truyền thống thường khó sản xuất hàng loạt, mà thường chỉ sản xuất theo yêu cầu đặc biệt. Điều này là một trong những nhược điểm khiến cho các sản phẩm này khó đáp ứng được nhu cầu hàng đầu và chất lượng sản phẩm không đồng đều. Theo sự phát triển của nền kinh tế và mở rộng của quan hệ thương mại, sản xuất và kinh doanh của các làng nghề truyền thống đã nhận được sự hỗ trợ từ công nghệ. Các sản phẩm được sản xuất theo cách đồng nhất hơn, với số lượng lớn hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào loại sản phẩm cụ thể, có những loại sản phẩm vẫn cần duy trì quy trình sản xuất theo phương pháp truyền thống. Nhờ vào điều này, các sản phẩm vẫn giữ được tính truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và sự sáng tạo không ngừng của nghệ nhân làng nghề. Thứ ba, tổ chức sản xuất và kinh doanh trong các làng nghề truyền thống thường nhỏ và không được hưởng ứng mạnh mẽ. Ngay từ khi bắt đầu, quy mô sản xuất trong các làng nghề thường là các hộ gia đình gắn với các cộng đồng nghề, hội nghề. Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, các làng nghề truyền thống được tổ chức thành các đội ngành nghề dưới sự quản lý của Hợp tác xã, nhưng thường với quy mô nhỏ và hiệu suất thấp. Ngày nay, dưới tác động của cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất và kinh doanh trong các làng nghề truyền thống thường trở về với mô hình truyền thống là các hộ gia đình, cùng với sự xuất hiện của các doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần kinh doanh sản phẩm làng nghề truyền thống. Các doanh nghiệp này thường tìm kiếm khách hàng có nhu cầu cho sản phẩm làng nghề, thông qua các cơ sở đặt hàng trong khu vực dân cư, và sau đó chuyển đến các xưởng để gia công và hoàn thiện sản phẩm. Mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trước, nhưng vẫn còn tồn tại những khó khăn như quy mô sản xuất không mở rộng, và khó khăn
- 17 trong việc tìm kiếm thị trường cho sản phẩm. Do đó, so với các lĩnh vực kinh tế khác, sản xuất và kinh doanh trong các làng nghề truyền thống vẫn còn nhỏ và manh mún. Thứ tư, đặc điểm kỹ thuật của sản xuất thường mang tính thủ công và truyền đời qua các thế hệ. Kỹ thuật sản xuất đặc trưng trong làng nghề truyền thống thường là công cụ thủ công, phương pháp và công nghệ truyền thống được truyền đời từ thế hệ này sang thế hệ khác. Kỹ thuật đặc biệt nhất của làng nghề truyền thống là đôi bàn tay của nghệ nhân, mang tính cách mạng từ nhiều thế hệ, đóng góp vào chất lượng của sản phẩm. Điều này quyết định chất lượng của sản phẩm, và không có máy móc nào có thể thay thế được. Đây là yếu tố quyết định sự độc đáo và đặc sắc của sản phẩm, làm cho mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật riêng biệt, mang trong mình sự sáng tạo của con người. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước để duy trì, xác lập trật tự xã hội ổn định từ đó phát triển xã hội theo mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước là quản lý xã hội dựa trên quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh quan hệ trong xã hội. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện quản lý nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối, đối ngoại và được đảm bảo bằng quyền lực cưỡng chế của Nhà nước. [20] Theo nghĩa khái quát, quản lý nhà nước là hoạt động duy trì sự vận hành dưới một thực thể thống nhất cho tất cả các hoạt động của bộ máy nhà nước về toàn bộ ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa cụ thể, quản lý nhà nước, trong nghĩa hẹp, bao gồm việc hưởng dẫn pháp lý, điều hành và quản lý hành chính được thực hiện bởi các cơ quan hành pháp, bằng cách sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Quá trình quản lý nhà nước bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu cho đến khi nhận lại kết quả thực tế, gói gọn thành một chu kỳ quản lý có tính liên tục và tiếp tuyến. Quản lý nhà nước xuất hiện trong mọi tổ chức, tập thể của nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước là cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy
- 18 của nhà nước. Cả nhân hoặc cơ quan này có quyền được nhân danh quyền lực nhà nước để thực hiện quản lý và sử dụng pháp luật như một công cụ để quản lý nhà nước. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là việc triển khai các biện pháp quản lý bằng cách sử dụng các công cụ như pháp luật, chính sách, quy hoạch và kế hoạch để ảnh hưởng đến quá trình phát triển của các làng nghề truyền thống tại địa phương. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của các làng nghề. Do đó, để thực hiện quản lý làng nghề, nhà nước áp dụng các công cụ như pháp luật và chính sách. Thông qua hệ thống pháp luật, nhà nước xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động trong làng nghề truyền thống, đặc biệt là các chính sách và quy định của các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề. Nếu hệ thống pháp luật được cải tiến và điều chỉnh phù hợp, điều này sẽ khuyến khích sự phát triển của làng nghề. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật bị kém hiệu quả và lạc hậu, điều này có thể gây cản trở đối với sự phát triển của làng nghề truyền thống. Quản lý nhà nước không chỉ nhằm mục đích kiểm soát các hoạt động trong làng nghề truyền thống mà còn quan trọng hơn là định hướng cho sự phát triển của chúng. Trong quá trình quản lý, nhà nước cần phát triển các chiến lược và quy hoạch để định hình hướng phát triển của các làng nghề một cách bền vững. Bằng cách này, việc quy hoạch sẽ giúp nhà nước kiểm soát và điều chỉnh sự phát triển của làng nghề truyền thống, từ đó tạo ra các chính sách điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. 1.2. Sự cần thiết, đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Sự cần thiết quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống được thể hiện như sau: Thứ nhất, vai trò của quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là giám sát và đảm bảo phát hiện kịp thời các hành vi sai trái trong quá trình sản xuất và kinh doanh của làng nghề, nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa của nó. Thông qua hoạt động kiểm tra và giám sát, các cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn các cơ sở sản xuất và kinh doanh tuân thủ luật pháp, đảm bảo sử dụng đất theo quy hoạch và
- 19 nguồn nguyên liệu sản xuất có đảm bảo. Đồng thời, nếu phát hiện vi phạm, sẽ có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo môi trường phát triển bền vững. Hai là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của làng nghề, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề. Điều này giúp thúc đẩy tiềm năng phát triển của các nguồn lực địa phương và nâng cao đời sống cộng đồng, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và miền núi trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Ba là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất, kinh doanh và phát triển hàng hóa của các làng nghề truyền thống, đồng thời thúc đẩy cuộc chiến chống lại lạm dụng và gian lận thương mại. Hoạt động quản lý nhà nước sẽ định hướng cho các cơ sở sản xuất và kinh doanh sản phẩm làng nghề phát triển theo đúng mục tiêu của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các làng nghề tiếp cận với tài nguyên và nguồn nhân lực, cũng như thông tin thị trường. Bốn là, quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống nhằm kiểm soát và đưa ra các giải pháp để giảm thiểu vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề. Hiện nay, hầu hết các cơ sở sản xuất tại các làng nghề đều có quy mô nhỏ, nằm trong khu dân cư, mặt bằng sản xuất chật hẹp nên rất khó xây dựng hệ thống xử lý môi trường, các hộ sản xuất chưa đầu tư các biện pháp nhằm giảm thải ô nhiễm môi trường không khí, bụi, chất thải rắn; nước thải sản xuất chưa qua xử lý cùng với nước thải sinh hoạt được xả vào hệ thống thoát nước mặt, đồng thời, ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao… là những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại các làng nghề. Thông qua hoạt động quản lý nhà nước sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn vấn đề đảm bảo môi trường làng nghề, hỗ trợ các giải pháp để xử lý môi trường. Ví dụ như nhà nước sẽ tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho người dân về vấn đề đảm bảo môi trường làng nghề, hỗ trợ xây dựng các hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải… tại các làng nghề truyền thống. 1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là một quá trình liên tục và có tổ chức, mà nhà nước tác động đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh tại các
- 20 làng nghề truyền thống, nhằm duy trì và phát triển bền vững các giá trị truyền thống dựa trên các mục tiêu mà nhà nước đã đề ra. Cách quản lý nhà nước này được thể hiện qua những đặc điểm sau: Thứ nhất, các văn bản pháp luật của nhà nước đề ra để quản lý làng nghề truyền thống chủ yếu mang tính quyền lực và tổ chức, thể hiện sự mệnh lệnh một chiều của nhà nước đối với làng nghề. Điều này bao gồm việc bảo vệ môi trường xung quanh làng nghề, công nhận các nghệ nhân và di sản phi vật thể, cũng như việc thành lập các hiệp hội làng nghề truyền thống. Thứ hai, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm mục tiêu duy trì, mở rộng và phát triển nghề truyền thống một cách bền vững, nhằm bảo tồn và tôn vinh các giá trị văn hóa có trong nghề truyền thống đó. Điều này cũng tạo điều kiện cho sự kiện toàn, củng cố và phát triển các khía cạnh mỹ thuật, văn hóa, nguồn lực, đào tạo, lao động và môi trường của làng nghề. Thứ ba, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống cũng phải có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt. Bởi làng nghề có nhiều mối quan hệ phức tạp trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, lao động và môi trường, và sự phát triển của làng nghề kết hợp với du lịch đang ngày càng phổ biến, nên quản lý nhà nước cần phải linh hoạt, nhanh nhạy và sáng tạo trong việc áp dụng pháp luật phù hợp, giải quyết các tình huống phát sinh một cách hiệu quả.. Thứ tư, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống không chỉ mang tính kinh tế mà còn mang tính chính trị. Về mặt kinh tế, các hoạt động này nhằm thúc đẩy phát triển của làng nghề, tăng thu nhập cho các cá nhân và hộ gia đình, mở rộng thị trường tiêu thụ và đóng góp vào ngân sách. Về mặt chính trị, làng nghề truyền thống được xem như là di sản cần phải được bảo tồn và phát huy, góp phần vào xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Thứ năm, quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống không chỉ mang tính vụ lợi mà còn phục vụ lợi ích của làng nghề và cộng đồng, nên hoàn toàn mang tính công bằng, trong sạch và vô tư, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của làng nghề. 1.3. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống 1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống Ở cấp Trung ương, các Bộ quản lý được Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền như sau:

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý tài chính tại Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang
78 p |
5 |
2
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông của Tập đoàn Công nghiệp -Viễn thông Quân đội, Chi nhánh Sơn La
73 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý dịch vụ chuyển phát nhanh của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội-Chi nhánh Phú Thọ
69 p |
4 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La
75 p |
1 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
85 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
75 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
69 p |
4 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý chăm sóc khách hàng cao cấp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong - TPBank Thăng Long
75 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam
84 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang
76 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý kinh doanh nước sạch tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
95 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
69 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
83 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Phát triển Nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
99 p |
3 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình
67 p |
2 |
1
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hà Nội
84 p |
0 |
0
-
Đề án Thạc sĩ Tốt nghiệp: Quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí hóa chất 13
91 p |
4 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
