intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Du

Chia sẻ: Weiwuxian Weiwuxian | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:1

20
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Du được chia sẻ dưới đây giúp các em hệ thống kiến thức đã học, nâng cao khả năng ghi nhớ và khả năng làm bài tập chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt kết quả tốt nhất. Mời các em cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Nguyễn Du

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN LỊCH SỬ LỚP 6 (2019-2020) (Kiểm tra ngày 10/12/2019) 1. Những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu. - Những dấu tích của Người tối cổ trên đất nước Việt Nam được tìm thấy là những chiếc răng của Người tối cổ, những mảnh đá được ghè mỏng ở nhiều chỗ, có hình thù rõ ràng, dùng để chặt, đập; có niên đại cách đây 40 – 30 vạn năm. 2. Đời sống vật chất của người nguyên thủy trên đất nước ta. - Người nguyên thủy luôn cải tiến và đạt những bước tiến về chế tác công cụ. Từ thời Sơn Vi, con người ghè đẽo hòn cuội thành rìu. Đến thời Hoà Bình-Bắc Sơn, họ biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành các loại công cụ như rìu, bôn, chày. Biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và biết làm đồ gốm. Biết trồng trọt và chăn nuôi. 3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của nghề nông trồng lúa nước. - Nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình tiến hóa của con người: từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn; cuộc sống trở nên ổn định hơn, phát triển hơn cả về vật chất và tinh thần. 4. Sự phân công lao động đã được hình thành. - Phụ nữ: ngoài làm việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải. - Nam giới: một phần làm nông nghiệp, đi săn, đánh cá; Một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức... (nghề thủ công). 5. Nước Văn Lang thành lập. - Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng đất ven sông Hồng có nghề đúc đồng phát triển sớm, dân cư đông đúc; là một trong những bộ lạc hùng mạnh nhất thời đó. - Khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ), có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang. 6. Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang. - Ăn: cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá, biết làm mắm và dùng gừng làm gia vị. - Mặc: + Nam đóng khố mình trần, đi chân đất. + Nữ: mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc để nhiều kiểu, đeo đồ trang sức trong ngày lễ. - Ở: nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng tre, gỗ, nứa, lá. Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống ven đồi, ven sông, ven biển. - Đi lại: bằng thuyền. 7. Nước Âu Lạc ra đời. - Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, năm 207 TCN, Thục Phán buộc vua Hùng nhường ngôi cho mình và sáp nhập hai vùng đất cũ của người Tây âu và Lạc Việt thành một nước mới đặt tên nước là Âu Lạc. Thục Phán tự xưng An Dương Vương, đóng đô ở Phong Khê (Cổ Loa-Đông Anh-Hà Nội). Hết. Chúc các em thi tốt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0