Đề tài: Ảnh hưởng văn hóa của Nhật bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua
lượt xem 15
download
Đề tài: Ảnh hưởng văn hóa của Nhật bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua nêu lên khái quát về văn hóa và ảnh hưởng của văn hóa đến hoạt động ngoại thương; ảnh hưởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thương Việt Nam – Nhật Bản; giải pháp về văn hóa thúc đẩy hoạt động ngoại thương Việt Nam – Nhật Bản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Ảnh hưởng văn hóa của Nhật bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua CHƯƠNG I: KHAI QUAT VÊ VĂN HOA VA ANH H ́ ́ ̀ ́ ̀ ̉ ƯỞNG CUA VĂN ̉ HOA ĐÊN HOAT ĐÔNG NGOAI TH ́ ́ ̣ ̣ ̣ ƯƠNG 1.1. Khái niệm văn hóa 1.1.1. Đinh nghia văn hoa ̣ ̃ ́ Theo các nghiên cứu của các nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn thống kê vào năm 1952, trên thế giới có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công trình nổi tiếng thế giới. Theo nghĩa ban sơ từ tiếng Hán, Văn hóa là những nét xăm mình qua đó người khác nhìn vào để nhận biết và phân biệt mình với người khác, biểu thị sự quy nhập vào thần linh và các lực lượng bí ấn của thiên nhiên, chiếm lĩnh quyền lực siêu nhiên. Theo ngôn ngữ của phương Tây, từ “Culture” – Văn hóa có nguồn gốc từ các dạng của động từ Latin colere là colo, colui, cultus với hai nghĩa: (1) giữ gìn, chăm sóc, tạo dựng trong trồng trọt; (2) cầu cúng. Vào năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin. Vậy tóm lại, Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. 1.1.2. Đăc tr ̣ ưng cua văn hoa ̉ ́ Văn hóa có bốn đặc trưng cơ bản sau: Tính hệ thống: Mọi hiện tượng, sự kiện thuộc một nền văn hóa đều có liên quan mật thiết với nhau, chứ không thể coi văn hóa như một phép cộng đơn thuần của những tri thức bộ phận. Tính giá trị: Văn hóa chứa cái đẹp, chứa các giá trị, là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và con người. Dựa vào văn hóa, người ta có thể đánh giá trình độ văn minh của một cộng đồng người, một đất nước và một thời đại. Trang 1
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Tính nhân sinh: Văn hóa là một hiện tượng xã hội, là sản phẩm hoạt động thực tiễn của con người. Theo đó, văn hóa đối lập với tự nhiên văn hóa là cái nhân tạo, tuy vậy, nó là cái tự nhiên đã được biến đổi dưới tác động của con người. Tính lịch sử: Văn hóa bao giờ cũng hình thành trong một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ. Tính lịch sử tạo cho văn hóa một bề dày, một chiều sâu, buộc văn hóa thường xuyên tự điều chỉnh, phân loại và phân bố lại các giá trị. 1.2. Các thành tố chính của văn hóa 1.2.1. Ngôn ngữ Theo giáo trình ngôn ngữ đại cương của Trần Xuân Hạo, NXB Giáo dục 2005 thì “Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu nhiều tầng được người bản ngữ chấp nhận, ghi nhớ, hiểu và sử dụng trong khi giao tiếp với cộng đồng”. Sự xuất hiện của ngôn ngữ đã biến nhân loại mông muội trở thành những xã hội văn minh với sự phát triển toàn diện cả về tinh thần và vật chất. Ngày nay, trong quá trình hội nhập quốc tế, sự ảnh hưởng và thâm nhập lẫn nhau trong các phạm vi kinh tế, chuyển giao công nghệ và kĩ thuật, văn hóa và ngôn ngữ đã tạo ra bức tranh hết sức phong phú và phức tạp. Ngôn ngữ trên mọi phương diện có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của một quốc gia. Thậm chí đôi khi ngôn ngữ là nhân tố quyết định đảm bảo sự ổn định và tiến bộ của một quốc gia bằng cách giữ vai trò tác nhân giao tiếp, thống nhất dân tộc, pháp luật, quản lí Nhà nước, chính trị và v.v. Cùng với quá trình phát triển và giao thương giữa các nền kinh tế trên thế giới, ngôn ngữ giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng giao tiếp giữa các quốc gia và là chất xúc tác quan trọng cho việc phát triển các quan hệ ngoại giao và kinh tế. 1.2.2. Đời sống tinh thần a) Giá trị và quan điểm Các giá trị và quan điểm đều là những yếu tố cần được nhắc đến khi nói tới văn hóa, bởi chúng có mối liên hệ rất lớn đến con người. Những ý tưởng, niềm tin và nghi thức mà con người gắn bó về mặt tình cảm là những giá trị. Giá trị bao gồm những thứ như sự trung thực, sự chân thành, tự do và tính trách nhiệm. Giá trị cũng là điều quy định cái gì là đúng, cái gì là sai. Hệ thống giá trị được hình thành qua quá trình giao tiếp, được duy trì và ủng hộ bởi một nhóm người nhất định. Những giá trị ấy ảnh hưởng đến cách Trang 2
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua tư duy của con người trong một nền văn hóa, và từ đó nó có tác động đến giao tiếp, đến cách thức làm việc của con người. Quan điểm là sự thể hiện giá trị tích cực hoặc tiêu cực, là những cảm xúc và khuynh hướng của các cá nhân đối với những sự vật hay khái niệm. Quan điểm có ảnh hưởng đến giá trị. Có thể nói, quan điểm định hướng cho sự hình thành giá trị. Ví dụ, người Mỹ quan niệm trong cuộc sống cần có hưởng thụ, do đó họ coi trọng các giá trị vật chất cũng như đề cao sự sở hữu vật chất. b) Văn học và nghệ thuật Văn hóa văn học, nghệ thuật luôn là nền tảng tinh thần đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. Tư duy văn học, nghệ thuật là tư duy được thể hiện và thực hiện trong quá trình sáng tạo và thụ cảm nghệ thuật. Sáng tạo và thụ cảm nghệ thuật là hình thái đặc trưng và là hình thái cao nhất của hoạt động thẩm mỹ; trong sáng tạo và thụ cảm bao hàm cả đánh giá giá trị. Do đó, nói đến vai trò của tư duy nghệ thuật đối với lối sống là nói đến vai trò của nó đối với lối sống cả ở người nghệ sĩ, lẫn ở công chúng, tức lối sống của con người nói chung trong những điều kiện xã hội, lịch sử nhất định. Là hình thái kết tinh và là hình thái cao nhất của tư duy thẩm mỹ, tư duy nghệ thuật có một vai trò độc đáo không thể thay thế đối với lối sống con người. Bên cạnh ngôn ngữ, thì văn học và nghệ thuật chính là sự phản ánh mức độ phát triển văn hóa của một quốc gia. Văn học nghệ thuật giúp hình thành, phản ánh và miêu tả chi tiết đời sống tinh thần của người dân một nước. c) Phong tục tập quán và thói quen Phong tục tập quán và thói quen được hình thành qua một quá trình lâu dài của đời sống xã hội, quy định cách thức con người ứng xử phù hợp với một nền văn hóa nhất định. Trước hết chúng ta xét đến nghi thức. Nghi thức là những cách thức đúng đắn trong cư xử, nói năng và ăn mặc trong một nền văn hóa. Chẳng hạn như, trong nền văn hóa Arập từ vùng Trung Đông cho đến miền Tây Bắc nước Mỹ, một người sẽ không chìa tay ra chào người lớn tuổi hơn nếu như người lớn hơn đó không giơ tay ra chào trước. Khi những thói quen và cách ứng xử trong những hoàn cảnh cụ thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thì chúng trở thành phong tục tập quán. Chúng khác nghi thức ở chỗ chúng xác định những thói quen hoặc cách ứng xử phù hợp trong những tình Trang 3
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua huống cụ thể. Ví dụ như người Nhật có truyền thống mở những bữa tiệc đặc biệt cho những cô gái và chàng trai bước sang tuổi 20. d) Tôn giáo Tôn giáo là bất cứ hệ thống tín ngưỡng và phong tục nào có chức năng đề cập đến những câu hỏi căn bản về đặc tính loài người, đạo đức, sự chết và sự tồn tại của thần thánh (nếu có). Định nghĩa rộng ngày bao gồm mọi hệ thống tín ngưỡng, kể cả những hệ thống không tin tưởng vào thần thánh nào, những hệ thống đơn thần, những hệ thống đa thần và những hệ thống không đề cập đến vấn đề này vì không có chứng cớ. Tôn giáo là một phổ quát văn hóa nên nó đóng vai trò quan trọng trong xã hội loài người. tôn giáo có các giá trị, tiêu chuẩn của nó, vì thế những người có cùng một tôn giáo gắn bó với nhau hơn nhờ những giá trị và tiêu chuẩn chung ấy. Và tôn giáo có chức năng tích hợp xã hội và đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống tinh thần của xã hội loài người 1.2.3. Đời sống vật chất Đời sống vật chất của con người là một phần của nền văn hóa, cụ thể hơn, đó là một phần trong văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên. Đời sống vật chất bao gồm những gì đáp ứng nhu cầu thể chất và sinh lý của con người, từ ăn uống, mặc, ở, sinh hoạt, đi lại cho đến tiêu dùng. Đời sống vật chất của con người còn bao hàm ý nghĩa thích nghi với môi trường tự nhiên. Việc ăn uống, mặc, ở, đi lại của con người chịu ảnh hưởng từ địa lý, khí hậu, môi trường, v.v. Những yếu tố này cũng có ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng của con người trong mỗi nền văn hóa. Tất cả những công nghệ được sử dụng trong một nền văn hóa để sản xuất ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ được gọi là văn hóa vật chất. Sự thay đổi trong văn hóa vật chất dẫn tới nhiều thay đổi trong những khía cạnh khác của văn hóa con người. Chẳng hạn, việc ra đời các phương tiện liên lạc hiện đại phục vụ cuộc sống và công việc như máy điện thoại, máy fax, thư điện tử đã tạo nên những thay đổi trong cách thức tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi công việc của con người. 1.3. Vai trò của văn hóa trong hoạt động kinh doanh và ngoại thương 1.3.1. Ảnh hưởng tới tư duy và phong cách làm việc Trang 4
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Ảnh hưởng tới hoạt động của não bộ: Theo những nghiên cứu mới nhất về não bộ dựa trên công nghệ cao do giáo sư John Gabrieli và Trey Hedden thuộc Viện nghiên cứu não bộ McGovern Học viện công nghệ Massachussets (MIT); Sarah Ketay và Arthur Aron Đại học Stony Brook, New York; Hazel Rose Markus Đại học Stanford khẳng định rằng: “văn hóa không chỉ tác động tới ngôn ngữ, phong tục mà còn ảnh hưởng tới cách mà con người cảm nhận về thế giới xung quanh ở mức độ cơ bản nhất thí dụ như những điều con người quan sát và tìm kiếm trên đường phố, hoặc thậm chí đơn giản chỉ là cách nhận biết một đoạn thẳng nằm trong hình vuông. Văn hóa ảnh hưởng tới cách bạn tư duy và giải thích hiện tượng xung quanh: "Văn hóa không thay đổi cách bạn quan niệm, đúng hơn văn hóa điều khiển cách bạn tư duy và giải thích thế giới xung quanh". Các nhà nghiên cứu cũng cho biết, ở những cá nhân gần gũi về văn hóa xuất hiện những hiệu ứng lớn hơn, họ ưa thích những câu hỏi và giá trị trong những quan hệ xã hội. Thí dụ như một cá nhân có chịu trách nhiệm hay không về những thất bại của một thành viên trong gia đình, phản ánh sự can dự của yếu tố văn hóa. Trong cả hai nhóm, não bộ hoạt động mạnh mẽ hơn khi ghi nhận những kích thích phù hợp với văn hóa. "Mọi người sử dụng cùng một cơ chế chú ý cho nhiều hoạt động nhận thức phức tạp nhưng họ được dạy bảo để sử dụng nó trong những cách khác nhau, đó chính là nhiệm vụ của văn hóa". Gabrieli nói: "Thật hấp dẫn khi xem xét cách mà não bộ phản hồi những hình vẽ đơn giản, một trong những hướng có thể tiên đoán, đó là cách mà cá nhân suy nghĩ về những mối quan hệ tự chủ hay phụ thuộc trong xã hội". Nhóm các nhà nghiên cứu được dẫn dắt bởi Trey Hedden và John Gabrieli tại Học viện công nghệ Massachusetts, đã chỉ ra rằng hoạt động não bộ của con người bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tập quán vốn ăn sâu trong ý thức. Vì thế, những suy nghĩ và hành động của con người phụ thuộc phần lớn vào nền văn hóa giáo dục và đào tạo nên họ. Nền văn hóa ảnh hưởng đó có thể là văn hóa gia đình, xã hội, nền giáo dục quốc gia và cả nền văn hóa vật chất sẵn có… của mỗi quốc gia. 1.3.2. Ảnh hưởng tới kinh doanh và tiêu dùng Trang 5
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Như đã phân tích ở trên, văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới cách tư duy và làm việc của con người, vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động kinh doanh và tiêu dùng của xã hội. 1.3.2.1. Ảnh hưởng của văn hóa tới kinh doanh Quá trình kinh doanh, mua sắm của một doanh nghiệp được miêu tả như sau: Hình 1.3.2.1.1: quy trình mua sắm của tổ chức Nguồn: Internet Văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới mọi thành tố của quy trình này từ việc xác định nhu cầu, tìm kiếm bạn hàng cho tới quyết định của doanh nghiệp từ cả hai phía người mua và người bán. Ảnh hưởng của văn hóa tới tìm kiếm đối tác kinh doanh. Ví dụ như khi tìm kiếm đối tác kinh doanh tại Mỹ, chúng ta cần quan tâm tới suy nghĩ độc lập của họ, luôn quan tâm tới chi tiết hơn là quan sát tổng thể. Từ đó có thể phán đoán các phương pháp tiếp cận thông tin của người Mỹ là sử dụng các phương tiện kỹ thuật số: máy tính, điện thoại thông minh. Các thông tin của họ phần lớn được tiếp nhận từ mạng Internet. Do vậy, nếu muốn xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường này, các doanh nghiệp Việt Nam cần phát triển thương mại điện tử, đăng ký truy cập tại các trang web B2B, các cổng thông tin thương mại toàn cầu Văn hóa ảnh hưởng tới cách người ta xử lý thông tin, đặc biệt trong kinh doanh, nó ảnh hưởng tới cách đối tác của bạn đánh giá khả năng cạnh tranh, uy tín, thương hiệu cũng như nhận xét về những giá trị đạo đức kinh doanh của công ty bạn. Lấy ví dụ tại Nhật Bản, do tiến hành công nghiệp sớm và nhanh chóng nên đã để lại nhiều hậu quả về môi trường tại nước này. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện, vì thế mà người dân Nhật và các đối tác Nhật Bản quan tâm nhiều tới khía cạnh môi trường của sản phẩm. Hầu Trang 6
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua hết các công ty sản xuất công nghiệp (ví dụ như linh kiện điện tử) của Nhật đều được yêu cầu đạt tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường. Mặt khác, các sản phẩm được nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản phải trải qua các kiểm định ngặt nghèo về các tiêu chuẩn này. Văn hóa ảnh hưởng tới hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trường nói riêng và hoạt động marketing quốc tế nói chung. Tại Việt Nam khi mà nền kinh tế nhỏ lẻ, manh mún, quan hệ làng xã vẫn được duy trì thì hệ thống phân phối chủ yếu tới tay người tiêu dùng là hệ thống bán lẻ. Vì thế nếu các doanh nghiệp muốn tiếp cận thị trường bán lẻ này họ phải đẩy mạnh hoạt động quảng bá và thay đổi chính sách lợi nhuận, hoa hồng cho các đại lý bán lẻ này. Ngoài việc tác động tới hình thức của hệ thống phân phối, văn hóa còn ảnh hưởng nhiều tới thời gian, lợi nhuận phân phối và vị thế của người sản xuất – nhà phân phối trên thị trường. Ví dụ như để thâm nhập thị trường sản xuất đồ gỗ châu Âu, chiến lược phân phối mà các doanh nghiệp Việt Nam cần phân phối theo một trong các hướng chính sau: Phân phối qua đại lý Phân phối qua các công ty thiết kế, chuyên ngành Phân phối qua các hệ thống bán lẻ (là tổ chức hoặc các tổ chức phân phối không chuyên như siêu thị, bách hóa… Hình 1.3.2.1.2: Kênh phân phối gỗ tại thị trường Châu Âu NHÀ SẢN XUẤT Đại lý mua hàng Nhà sản xuất nội địa Đại lý bán hàng Nhà nhập khẩu/Bán buôn Hệ thống của nhà máy Phân phối không Phân phối chuyên ngành Flagship stores Bán qua mạng chuyên Phòng Trong Bếp ngủ nước Tổ chức Cá nhân Bán lẻ lớn Tập đoàn mua Người ký Mua Hệ hợp Siêu thị / Bách Đại lý Cửa hàng hàng thống đồng DY hóa Franc bán lẻ bằng cửa hise hàng NGƯỜI MUA HÀNG Dòng phân phối chính Dòng phân phối phụ Nguồn: www.cbi.nl 1.3.2.2. Ảnh hưởng của văn hóa tới tiêu dùng Trang 7
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Văn hóa rất có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, đến quyết định mua hàng của mỗi người. Do vậy, hành vi tiêu dùng đã được xem là một nghiên cứu về đặc điểm của người tiêu dùng, về nhân khẩu học, tâm thần học và những biến chuyển của nhu cầu con người. Ngoài ra, đây còn được dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của một nhóm người như gia đình, bạn bè và xã hội lên một cá thể. Do tất cả các khía cạnh của hành vi tiêu dùng đều được yếu tố văn hóa bao trùm, nên những người làm marketing cần phải xác định và thấu hiểu nhân tố này và tầm ảnh hưởng của nó lên marketing toàn cầu để đạt được thành công trong kinh doanh. Tháp nhu cầu của Maslow Khi nhắc đến hành vi tiêu người tiêu dùng, không thể không nhắc đến Tháp nhu cầu của Maslow (Maslow’s hierachy of needs). Maslow đã phân chia nhu cầu của con người theo 5 giai đoạn: Giai đoạn đầu tiên là các nhu cầu cơ bản con người như văn, uống, duy trì nòi giống…. để đảm bảo sự tồn tại của con người. Khi đã thỏa mãn nhu cầu cơ bản này, vấn đề con người quan tâm lúc này là sự an toàn, an ninh của chính bản thân. Kế đến là nhu cầu giao tiếp, những mối quan hệ và gắn bó trong xã hội. Nhu cầu tiếp tục tiến lên đến giai đaọn được nhận biết và tôn trọng, để cuối cùng nhu cầu cao nhất là nhu cầu được thể hiện chính mình. Hành vi người tiêu dùng sẽ thể hiện rất khác nhau qua các giai đoạn của tháp Maslow và văn hóa có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ ở 2 điểm sau: - Thứ nhất: Một điều cơ bản trong thuyết Maslow nhưng không hoàn toàn đúng ở tất cả các nền văn hóa là nhu cầu không nối tiếp nhu cầu theo một trật tự nhất định. - Thứ hai: Các nhu cầu có tính chất tương đồng sẽ được thỏa mãn bởi nhiều sản phẩm khác nhau hay loại hình tiêu thụ khác nhau. Trong một phạm vi xã hội, hành vi tiêu dùng của cá nhân sẽ thể hiện cá tính riêng và sẽ xây dựng mối quan hệ xã hội dưới sự dẫn dắt của yếu tố văn hóa. Tôi chỉ lấy ví dụ thông qua chỉ số đo lường Hofsted ở các quốc gia đa văn hóa. Tại Indonesia, dân số thừa hưởng một di sản Malay quan trọng nhưng đã bị thay đổi thành hơn 300 nền văn hóa khác nhau trên lãnh thổ. Văn hóa khác biệt này bắt nguồn từ sự xung đột giữa các quốc gia, văn hóa, tín ngưỡng mà sản sinh ra các hành vi tiêu dùng khác nhau. Trang 8
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Sự tồn tại của văn hóa ảnh hưởng đến sở thích của từng cá nhân và đồng thời ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng. Văn hóa là một kinh nghiệm được chia sẽ bao gồm những hành vi đã được trải nghiệm và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của từng cá nhân trong xã hội. Việc tiêu dùng trở thành một tiến trình xã hội tích cực bắt nguồn từ các yếu tố văn hóa. Văn hóa ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng và đồng thời ảnh hưởng đến đức tin và thái độ của cá nhân. 1.3.3. Ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh quốc gia Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa văn hóa và lợi thế cạnh tranh quốc gia, chúng ta cần loại bỏ yếu tố điều kiện tự nhiên bởi những ngành sản xuất vật chất dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên (trừ ngành hóa chất và sản xuất giấy) không thể tạo ra những ngành kinh tế xương sống của quốc gia. Những yếu tố văn hóa được đề cập chính ở đây là con người và tư duy, trí tuệ của họ. Trước tiên cần hiểu rõ, lợi thế cạnh tranh quốc gia là gì? Một cách tổng quát, lợi thế cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở năng suất lao động quốc gia đó trong một thời điểm nhất định. Mục tiêu chính yếu của một quốc gia là tạo ra mức sống ngày càng cao cho công dân mình. Tuy nhiên năng suất lao động lại bị ảnh hưởng bởi những yếu tố sau: Giới hạn tâm sinh lý của người lao động Giới hạn phục vụ của công nghệ, máy móc và các yếu tố khoa học kỹ thuật Giới hạn trình độ quản lý, kinh nghiệm quản lý Nói tóm lại, năng suất bị giới hạn bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – vốn được xây dựng và phát triển theo tiến trình phát triển của nền văn hóa và lịch sử đất nước cũng như hình thái xã hội hiện tại. Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia, của một ngành phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Đổi mới lợi thế cạnh tranh khi nhận thức được một cơ hội thị trường hoàn toàn mới. Đó là những phát minh, những phát hiện về lỗ hổng thị trường và tạo ra lợi thế dẫn đầu thị trường. Lợi thế cạnh tranh quốc gia không chỉ phụ thuộc vào thương mại quốc tế mà còn phụ thuộc vào đầu tư quốc tế. Thương mại và đầu tư quốc tế tạo điều kiện chuyển giao công nghệ mới, hiện đại hoặc tạo điều kiện khai thác các nguồn lực sản xuất rẻ hơn, tạo ra lợi nhuận và năng suất vượt trội. Trang 9
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Để có thể duy trì mức độ cạnh tranh, các quốc gia, các hãng phải không ngừng nâng cấp lợi thế đó, chuyển sang loại hình tinh tế hơn, phức tạp hơn. Đây cũng là một loại hình đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở sản phẩm có sẵn. Tốc độ và mức độ tăng năng lực cạnh tranh lại phụ thuộc khá nhiều vào nền văn hóa hiện tại của quốc gia đó: Nguồn nhân lực chính là yếu tố quan trọng bậc nhất, quyết định tới tốc độ và nhịp độ tăng trưởng của năng lực sản xuất. Đây là yếu tố quyết định tới khả năng tiếp thu KH – KT mới cũng như tạo ra các phát minh, sáng kiến sản xuất… Thể chế chính trị và xã hội. Ngoài nguồn lực con người thì thể chế chính trị và xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường thuận lợi cho ngành sản xuất phát triển hay kìm hãm chúng. Các trở lực khác như tôn giáo có thể ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị, ổn định kinh tế và sản xuất. 1.3.4. Ảnh hưởng tới hoạt động ngoại thương Theo lý thuyết quản trị kinh tế quốc tế, cơ sở để xuất hiện hoạt động ngoại thương giữa các quốc gia bao gồm: - Phản ứng chủ động do các nhân tố bên trong (vấn đề quản trị, hiệu quả kinh tế theo quy mô, hiệu quả kinh tế theo phạm vi, hiệu ứng kinh nghiệm) và bên ngoài (cơ hội sinh lợi, cơ hội gia tăng sản lượng, lợi thế của phân bố địa lý, kiểm soát đối thủ cạnh tranh). - Phản ứng thụ động do các nhân tố bên trong (tác động kéo, tồn kho quá mức, dưa thừa công suất và yêu cầu phân tán rủi ro), và bên ngoài (cấu trúc thị trường, sự kém hấp dẫn của môi trường nội địa, áp lực chính trị…) Trong hoạt động ngoại thương, các doanh nhân và các công ty luôn vươn tới những thị trường mới, mong muốn đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thuộc những nền văn hóa mới. Việc quan trọng đầu tiên mà họ phải làm là tìm hiểu nền văn hóa của địa phương nơi họ định thâm nhập hoặc định tiến hành kinh doanh. Việc tìm hiểu này không chỉ bao gồm những vấn đề liên quan đến giao tiếp, cách thức tư duy và phong cách làm việc, mà thương nhân hay doanh nghiệp còn phải có hiểu biết đầy đủ về những gì được coi là tốt, là đẹp trong nền văn hóa mà họ đang dần dần tiếp cận. Chính vì thế, còn có thể kể đến vai trò của hiểu biết về mỹ học trong hoạt động ngoại thương. Mỹ học là những gì mà văn hóa coi là “hợp thị hiếu” trong nghệ thuật (bao gồm Trang 10
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua cả âm nhạc, hội họa, khiêu vũ và kiến trúc), là hình ảnh gợi nên bởi những sự biểu đạt cụ thể, và thậm chí cả tính hình tượng của một số màu sắc nhất định cũng được gọi là mỹ học. Mỹ học có vai trò quan trọng khi một công ty tính đến chuyện kinh doanh ở một nền văn hóa khác. Rất nhiều sai phạm có thể xảy ra từ việc chọn màu sắc không phù hợp trong quảng cáo, đóng gói hàng hóa và ngay cả màu sắc của đồng phục làm việc. Ví dụ, màu xanh lá cây là màu yêu thích đối với cư dân đạo Hồi và là màu sắc trên hầu hết quốc kỳ các nước theo đạo Hồi, kể cả Jordani, Pakistan và Cộng hòa Arập. Điều đó dẫn tới việc hàng hóa thường được đóng gói màu xanh lá cây để lợi dụng thông điệp về màu sắc này. Ngược lại, một loạt các nước châu á, màu xanh lá cây thường gây liên tưởng tới sự ốm yếu. Như vậy, chúng ta thấy rằng văn hóa có vai trò không nhỏ trong kinh doanh nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng. Chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng cụ thể của văn hóa trong hoạt động ngoại thương giữa Việt Nam và Nhật Bản trong chương tiếp theo. TÓM TẮT CHƯƠNG I Trong chương I, sau khi phân tích khái niệm văn hóa, các thành tố chính của văn hóa, tác giả đi sâu vào phân tích mối liên hệ của văn hóa tới tư duy và ý thức của con người nói chung. Từ đây, theo logic, mở rộng dần ra phân tích ảnh hưởng của văn hóa tới tiêu dùng, kinh doanh, tới lợi thế cạnh tranh quốc gia cũng như hoạt động ngoại thương hay thương mại quốc tế theo tính chất bắc cầu. Nhờ đó, có thể đưa ra các luận điểm, luận cứ dùng để phân tích ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam – Nhật Bản (trong đó chủ yếu là văn hóa Nhật Bản) tới hoạt động ngoại thương của hai nước trong chương II. Trang 11
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – NHẬT BẢN 2.1. Giới thiệu chung về Việt Nam và Nhật Bản 2.2.1. Việt Nam a) Đất nước Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía đông bán đảo Đông Dương, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đông nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền dài 4.510 km. Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1.650km. Về khí hậu, Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ cao. Về địa hình, lãnh thổ Việt Nam bao gồm ba phần tư là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, hai đồng bằng lớn, nhiều sông, ngòi và có bờ biển dài. Về tài nguyên, Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên thủy hải sản, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên du lịch. Dân số: Theo số liệu tổng điều tra dân số, tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam là 85.789.573 người, tăng 9.47 triệu người so với năm 1999. b) Văn hóa Ngôn ngữ: Tiếng Việt thuộc về ngôn ngữ ViệtMường, hiện nay là ngôn ngữ chính thức của nước Việt Nam, là tiếng mẹ đẻ của người Việt và đồng thời là ngôn ngữ hành chính chung của 54 dân tộc sống trên đất nước Việt Nam, tiếng Việt được 86% người dân sử dụng. Về nguồn gốc, tiếng Việt được xem là có nguồn gốc với ngôn ngữ Nam Á về mặt từ vựng kết hợp với ngôn ngữ TàyThái về mặt thanh điệu. Trong buổi đầu dựng nước, người Việt đã vay mượn chữ Hán làm chữ viết của mình, phải tới khoảng thế kỷ thứ 15 thì chữ Nôm mới ra đời, tuy nhiên trong xã hội vẫn song song sử dụng 2 loại chữ viết này. Từ thế kỷ 17, khi các nhà truyền giáo phương Tây vào Việt Nam truyền đạo Công giáo đã dựa trên ký tự Latinh để chuyển âm tiếng Việt sang chữ Lalinh và đây là cơ sở cho sự ra đời của chữ Quốc ngữ hiện nay của Việt Nam. Trang 12
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Giá trị và quan điểm: Cộng đồng người Việt được tổ chức theo các đơn vị cơ bản là làng. Làng là một tổ chức khá khép kín. Làng thường có đình làng là nơi thờ cúng các vị thành hoàng và hội họp dân làng, nơi tổ chức các lễ hội quan trọng. Đơn vị xã hội nhỏ hơn làng là các gia đình. Khác với người phương Tây, gia đình ở Việt Nam được hiểu là một gia đình lớn, gồm có nhiều thế hệ có quan hệ máu mủ ruột thịt cùng chung sống. Gia đình được tổ chức theo thứ bậc chặt chẽ, người dưới phải có hiếu và kính trọng người trên, người trên có nghĩa vụ phải chăm lo dạy dỗ con cháu nên người. Vì nền tảng văn hóa là nông nghiệp nên người Việt có quan niệm ứng xử hài hòa với thiên nhiên. Kinh thành Huế được xây dựng theo quan niệm hòa hợp với cảnh quan xung quanh. Người Việt có hiểu biết lớn về thiên nhiên, đặc biệt là về điều kiện tự nhiên thích hợp cho nông nghiệp. Người Việt có nhiều kinh nghiệm trong việc chống chọi với thiên nhiên để phát triển nông nghiệp, như việc đắp đê phòng chống lũ lụt. Tôn giáo và tín ngưỡng: Tín ngưỡng dân gian Việt Nam từ cổ xưa đã bao hàm: tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng sùng bái tự nhiên và tín ngưỡng sùng bái con người. Con người cần sinh sôi, mùa màng cần tươi tốt để duy trì và phát triển sự sống, nên đã nảy sinh tín ngưỡng phồn thực. Phong tục tập quán và thói quen: Dân tộc Việt Nam hình thành sớm và luôn luôn phải thực hiện các cuộc chiến tranh giữ nước, từ đó tạo nên một đặc trưng văn hóa nổi bật: tư tưởng yêu nước thấm sâu và bao trùm mọi lĩnh vực. Các yếu tố cộng đồng có nguồn gốc nguyên thuỷ đã sớm được cố kết lại, trở thành cơ sở phát triển chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc. Sinh hoạt lễ hội là loại hình văn hóa dân gian đặc trưng tại mọi miền trên đất nước Việt Nam. Trong tâm lý và tình cảm, lễ hội mang lại sự thanh thản cho con người Việt Nam, gạt đi những lo toan thường nhật, tăng thêm sự gắn bó và tình yêu đối với thiên nhiên, đất nước. Là một nước nông nghiệp, nên hầu hết các lễ hội diễn ra vào lúc “nông nhàn” mùa xuân và mùa thu, trong đó có một số lễ hội chung cho mọi người trên khắp đất nước như Tết Nguyên Đán, Rằm Tháng Bẩy, Rằm Tháng Tám, Giỗ tổ Hùng Vương... Về văn học, Việt Nam có một nền văn học phát triển khá sớm mang bản sắc riêng. Là một quốc gia có nhiều dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc đều có nền văn học riêng của mình, tất cả tạo nên một nền văn học Việt Nam đa bản sắc. Văn học cổ, gồm dòng văn học dân gian, văn học chữ. Dòng văn học dân gian xuất hiện trong quá trình lao động Trang 13
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua sản xuất, xây dựng và đấu tranh ngay từ thuở sơ khai, còn dòng văn học chữ được bắt đầu du nhập vào Việt Nam từ đầu thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất. Văn học hiện đại chỉ thực sự xuất hiện chi chữ Quốc ngữ được sử dụng và phát triển mạnh mẽ. Nghệ thuật biểu diễn: Trong nghệ thuật biểu diễn của Việt Nam, có nhiều thể loại như chèo, tuồng, cải lương, rối nước, ca múa nhạc cung đình, hát quan họ, chầu văn, ca trù, hát then, lý Nam Bộ… nhưng phổ biến nhất và thường được biểu diễn nhiều nhất là chèo, tuồng, cải lương, hát quan họ, rối nước, lý Nam Bộ và nhã nhạc (một hình thức của ca múa nhạc cung đình). Kiến trúc: Gồm kiến trúc dân gian và kiến trúc ngoại du. Về kiến trúc dân gian như kiến trúc gỗ, kiến trúc gạch đá, kiến trúc tre nứa lá khá phổ biến ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam. Kiến trúc ngoại du được chuyển hóa và hòa trộn giữa hai trường phái kiến trúc của Châu Âu, Bắc Mỹ và kiến trúc truyền thống Á Đông từ thế kỷ 19. Hội họa và điêu khắc: Tranh dân gian gồm hai loại, tranh Tết và tranh Thờ. Tranh dân gian gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và các vị thần linh. Tranh dân gian thường được in với kỹ thuật khắc ván để in với số lượng lớn. Trong khi đó hội họa đương đại chỉ mới được phát triển từ khoảng những năm 20 của thế kỷ 20. Đời sống vật chất Hiện nay, Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 60 trong các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế xét theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009 và đứng thứ 133 xét theo tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người. Đây là nền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao vào xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt nền kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất công thương nghiệp và dịch vụ có phát triển tuy nhiên chưa thực sự nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Thống kê, năm 2007, khu vực kinh tế nhà nước là khu vực lớn nhất, chiếm 36,43 % GDP thực tế của Việt Nam, tiếp theo lần lượt là kinh tế cá thể (29,61 %), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (17,66 %), kinh tế tư nhân (10,11 %).1 1 Tổng cục Thống kê (Việt Nam): “Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế và phân theo ngành kinh tế”. Truy cập ngày 11/1/2009. Trang 14
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Kinh tế Việt Nam được chia thành 3 khu vực kinh tế, đó là: 1) nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; 2) công nghiệp (bao gồm công nghiệp khai thác mỏ và khoáng sản, công nghiệp chế biến, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí, điện, nước); 3) thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế.2 Hội nhập kinh tế của Việt Nam diễn ra càng ngày càng nhanh và càng sâu sắc. Cho đến giữa năm 2007, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với 224 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đã ký hơn 350 hiệp định hợp tác phát triển song phương, 87 hiệp định thương mại, 51 hiệp định thúc đẩy và bảo hộ đầu tư, 40 hiệp định tránh đánh thuế hai lần, 81 thoả thuận về đối xử tối huệ quốc.3 2.2.2. Nhật Bản a) Đất nước Là tên của một quốc gia hải đảo hình vòng cung, có diện tích tổng cộng là 379.954 km² nằm xoải theo bên sườn phía đông lục địa châu Á. Đất nước này nằm ở phía đông của Hàn Quốc, Nga và Trung Quốc và trải từ biển Okhotsk ở phía bắc đến biển đông Trung Quốc ở phía nam. Nhật Bản thuộc vùng ôn đới, có 4 mùa rõ rệt. Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu thế giới về khoa học và công nghệ. Nhật Bản cũng là nền kinh tế lớn thứ ba toàn cầu tính theo tổng sản phẩm nội địa chỉ sau Hoa Kỳ. Dân số: dân số Nhật Bản ước tính vào năm 2010 lên 129,5 triệu người, và là một trong mười nước đông dân nhất thế giới, với mật độ dân cư rất cao, đặc biệt tại các khu vực thành thị như Tokyo, Osaka… b) Văn hóa Ngôn ngữ: Tiếng Nhật Bản, hay tiếng Nhật, là một ngôn ngữ được hơn 130 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Nó là một ngôn ngữ chắp dính và nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch, đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản, với những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại. Kho ngữ âm của tiếng Nhật khá nhỏ, với một hệ thống ngữ điệu rõ rệt theo từ. Tiếng 2 Tổng cục Thống kê (Việt Nam): “Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế và phân theo ngành kinh tế”. Truy cập ngày 11/1/2009. 3 Bui Quang Tuan (2007), “Economic Integration of Vietnam,” paper presented at the 32nd FAEA Annual Conference "Politics and Economic Development of ASEAN", Bangkok, December 78; Lưu Ngọc Trịnh và Trần Thị Lan Hương (2007), “Hội nhập đa tuyến: Kinh nghiệm của Việt Nam”, Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, số 11(139), trang 4551, tháng 11. Trang 15
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: Hán tự hay Kanji và hai kiểu chữ đơn âm mềm Hiragana và đơn âm cứng Katakana. Giá trị, quan điểm và tính cách con người: Do sống biệt lập với các quốc gia khác tại châu Á trong nhiều thế kỷ cho tới thời kỳ mở cửa vào năm 1868, Nhật Bản đã có các nét riêng về phong tục, tập quán, chính trị, kinh tế và văn hóa... trong đó gia đình đã giữ một vai trò trọng yếu. Trước Thế Chiến thứ Hai, phần lớn người Nhật sống trong loại gia đình gồm ba thế hệ, sau đó, do sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, kỹ thuật và đô thị cũng làm gia tăng loại gia đình hạt nhân chỉ gồm cha mẹ và các con, khiến cho loại đại gia đình giảm từ 44% vào năm 1955 xuống còn 13,7% vào năm 1991. Người ta cho rằng khó có thể dò xét được tình cảm và suy nghĩ của người Nhật bởi cách cư xử kín đáo, ít bộc lộ cảm xúc ra bên ngoài của họ. Nhưng khi đã quen, bạn sẽ thấu hiểu được những tình cảm của họ thông qua sự khác nhau rất tinh tế chứa đựng trong từng cử chỉ giao thiệp. Người Nhật thường kiềm chế bản thân, họ không dễ dàng sung sướng khi nhận được những lời khen ngợi. Về tính khiêm nhường, có thể ví dụ như khi tặng quà, người Nhật thường nói “chỉ là chút quà mọn của tôi”. Người nước ngoài nghe được câu này thường rất ngạc nhiên. Thực ra, đó là cách diễn đạt tế nhị dù quà tặng luôn được chọn hết sức cẩn thận. Đó là sự nhã nhặn, khiêm tốn thật sự đúng cách của người Nhật. Tuy nhiên, có sự khác biệt trong suy nghĩ giữa các thế hệ, ngày càng có nhiều quan điểm cho rằng nên bộc lộ tình cảm của mình. Văn hóa nghệ thuật: Nói đến nghệ thuật truyền thống Nhật Bản, người ta thường liên tưởng đến nghệ thuật cắm hoa Ikebana, trà đạo, thư đạo... Hầu hết các loại hình nghệ thuật này đều có nguồn gốc từ nước ngoài và khi du nhập vào Nhật Bản, được người dân nước này tiếp thu một cách khéo léo để trở thành nghệ thuật Nhật Bản nổi tiếng trên khắp thế giới. Một đặc điểm nổi bật của nghệ thuật truyền thống Nhật Bản là chất trầm lắng nhưng rất dễ lan tỏa, lay động lòng người một cách tinh tế. Đó là thứ nghệ thuật ẩn chứa cái đẹp cần được khám phá. Một cái quạt trong tay diễn viên sân khấu kịch có thể gợi lên hình ảnh của cây kiếm (khi xếp quạt lại) hoặc trở thành trang giấy viết thư tình, thành cây dù xòe che trên đầu. Sự tích hợp này bao gồm trong một cử chỉ đẹp nhẹ nhàng, trong một cái nhìn kín đáo vào phần sâu thẳm nơi mỗi con người. Cái phong thái tĩnh Trang 16
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua lặng, tâm tư chứa chan cháy bỏng mà trầm mặc đã được người Nhật thể hiện thành công qua nhiều hình thức nghệ thuật như trà đạo, cung đạo, kiếm đạo... Nghi thức trà đạo bao hàm cả sự thưởng thức cả căn phòng nơi nghi lễ được tổ chức, cả mảnh vườn sát phòng, cả bộ đồ trà, cả cách trang hoàng sắp đặt như những bức tranh dài treo tường hay cách cắm hoa. Đó cũng là tính thẩm mỹ – chuẩn mực của tất cả những hình thái nghệ thuật truyền thống Nhật Bản. Hơn thế, các kiểu cách được tuân thủ trong nghi thức dùng trà và các loại hình nghệ thuật truyền thống khác đều ảnh hưởng đến sự phát triển các thói quen của người Nhật: coi trọng hình thức, cư xử kín đáo, ít bộc lộ cảm xúc ra bên ngoài... Cũng theo truyền thống Shinto (thần đạo), bản chất con người và toàn bộ thế giới vạn vật vốn là sự thanh khiết và lành mạnh. Không có một sự đối nghịch hay phân ranh nào giữa con người với thế giới tự nhiên. Mặt khác, tư tưởng Thiền tông đã đem lại cho người Nhật một quan điểm hợp lý hơn về cái đẹp, bởi vì mục đích của những người theo Thiền tông là loại bỏ sự chi phối của lý trí để hòa nhập thiên nhiên. Họ quan tâm đến sự vĩnh hằng đằng sau các đổi thay chứ không phải sự vận động ồn ào, náo nhiệt diễn ra trên bề mặt cuộc sống. Do đó, các nghệ thuật truyền thống của Nhật Bản như trà đạo, cắm hoa và các thể loại sân khấu của Nhật Bản thường toát lên một ý niệm về tình yêu sâu sắc đối với thiên nhiên. Đời sống vật chất Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường phát triển, quy mô nền kinh tế này theo thước đo GDP với tỷ giá thị trường lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua lớn thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc. Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu. GDP trên đầu người là 36.218 USD (1989). Cán cân thương mại dư thừa và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Giao thông ở Nhật Bản rất phát triển, vào năm 2004 ở Nhật Bản có khoảng 1.177.278 km (731.683 miles) đường bộ, 173 sân bay, 23.577 km (14.653 miles) đường sắt. Những đối tác xuất khẩu chính của Nhật là Hoa Kỳ 22.9%, Trung Quốc 13.4%, Hàn Quốc 7.8%, Đài Loan 7.3% và Hồng Kông 6.1% (2005). Những mặt hàng xuất khẩu Trang 17
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua chính của Nhật là thiết bị giao thông vận tải, xe cơ giới, hàng điện tử, máy móc điện tử và hóa chất. Đối tác nhập khẩu chính của Nhật là Trung Quốc 21% 4, Hoa Kỳ 12.7%, A Rập Xê Út 5.5%, UAE 4.9%, Australia 4.7%, Hàn Quốc 4.7% và Indonesia 4% (số liệu 2005). Những mặt hàng nhập khẩu chính của Nhật Bản là máy móc, thiết bị, chất đốt, thực phẩm (đặc biệt là thịt bò), hóa chất, nguyên liệu dệt may và những nguyên liệu cho các ngành công nghiệp của đất nước. đang tăng trưởng, nhưng cũng nảy sinh không ít vấn đề. 2.2. Quan hệ ngoại thương Việt Nam – Nhật Bản Năm 2010, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt NamNhật Bản đạt kim ngạch hơn 16 tỷ USD, tăng gần 24% so với cùng kỳ năm 2009; trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 4,8 tỷ USD, tăng hơn 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Cán cân thương mại giữa hai nước tương đối cân bằng. Từ năm 20002004, Việt Nam nhập siêu khoảng trên 50 triệu USD/năm; Năm 20052006 Việt Nam xuất siêu trên 300 triệu USD/năm và đến năm 2007, nhập siêu khoảng 108 triệu USD (chủ yếu là do nhập khẩu máy móc thiết bị gia tăng do có sự gia tăng trong đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam). Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong năm 2010 chủ yếu là nông sản thực phẩm, hải sản, may mặc, gỗ và sản phẩm từ gỗ...(Tham khảo phụ lục số 1). Bên cạnh đó, Nhật Bản còn là thị trường quan trọng đối với ngành dệt may và da giày của Việt Nam (đứng thứ ba sau Hoa Kỳ và EU). Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ thương mại từ rất lâu, nhưng kể từ, khi mà hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) và hiệp định đối tác toàn diện Việt Nam Nhật Bản VJEPA vào ngày 1/4/2008 Bản có hiệu lực, mối quan hệ của hai nước được nâng lên tầm cao mới. Biểu 2.2.1: Cán cân xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản (2001 – 2010) 10,000 8,000 6,000 4,000 2,000 4 Blustein, Paul. "China Passes U.S. In Trade With Japan: 2004 Figures Show Asian Giant's Muscle". The 0 Washingtn Post (20050127). Retrieved on 20061228 -2,000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 (E) Xu ất kh ẩu 2,509 2,438 2,909 3,502 4,411 5,232 6,069 8,538 6,292 7,778 Trang 18 Nh ập kh ẩu 2,215 2,509 2,993 3,552 4,092 4,700 6,177 8,241 7,468 9,141 Cán cân 294 71 84 50 319 532 108 297 1,176 1,363
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua Nguồn: phòng Đông Bắc Á Vụ Thị Trường Châu Á TBD, Bộ Công Thương Hiệp định được xây dựng phù hợp với các chuẩn mực và nguyên tắc của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đối với thương mại hàng hóa, Việt Nam đồng ý tự do hóa đối với 87,66% kim ngạch thương mại trong vòng 10 năm. Nhật Bản cam kết tự do hóa 94,53% kim ngạch thương mại trong vòng 10 năm. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp có thể tận dụng những ưu đãi này để nhập khẩu nguồn nguyên vật liệu và công nghệ của Nhật Bản để sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hàm lượng công nghệ cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.5 Những ngành hàng của Việt Nam được hưởng lợi nhiều từ VJEPA là Thủy sản (thuế suất giảm từ 5.4% xuống còn 1.31%), dệt may (từ thuế suất 7% xuống còn 0%). Tuy nhiên trong 2 năm 2009 và 2010 vừa qua, cán cân thương mại Việt Nam – Nhật Bản ngày càng bị thâm hụt trầm trọng, một mặt là do sự tăng lên của tỷ giá Yên, nhưng phần lớn cho chúng ta thấy được rằng giá trị nhập khẩu vượt quá xa so với giá trị xuất khẩu sang thị trường này. Quan hệ thương mại giữa hai nước còn rất nhiều tiềm năng phát triển, bên cạnh độ lớn về dung lượng thị trường, có thể thấy, do ở trình độ phát triển khác nhau nên hai nền kinh tế có tính chất bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhiều hơn là cạnh tranh với nhau. Nhật Bản dành ưu đãi GSP cho một số mặt hàng của các nước đang phát triển và kém phát triển, trong đó có Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang nước này. Tuy nhiên, trong quan hệ ngoại thương với Nhật Bản, các DN Việt Nam chưa tận dụng hết được những lợi thế và ưu đãi mà các hiệp định thương mại, đầu tư song phương, đa phương giữa hai nước. Nguyên nhân chủ yếu là trình độ thấp kém của các DN hầu như chưa đáp ứng được các yêu cầu nhập khẩu khắt khe (thông qua các hàng 5 http://www.tinthuongmai.vn/Trangchu/VN/tabid/66/CatID/142/ContentID/69332/Default.aspx Trang 19
- Ảnh hưởng văn hóa của Nhật Bản tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua rào kỹ thuật như quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, dư lượng kháng sinh trong thủy sản xuất khẩu, nhãn môi trường ecomark…) Biểu 2.2.2: Phân tích SWOT (chủ yếu về mặt văn hóa) đối với các DN Việt Nam Điểm mạnh Điểm yếu - Nhân công rẻ, giá đầu vào nguyên - Khả năng, trình độ quản lý yếu liệu chế biến giá thấp, dồi dào kém. - Có những ngành nghề truyền thống, - Năng suất lao động thấp, chi phí mặt hàng xuất khẩu đặc trưng trên thị sản xuất và giá thành sản phẩm cao. trường thế giới - Năng lực cạnh tranh tài chính còn - Ưu đãi của nhà nước đối với xuất yếu khẩu (thuế suất xuất khẩu 0%, ưu đãi - Yếu kém về thương hiệu (chưa XD vay vốn sản xuất phục vụ xuất thương hiệu) khẩu…) - Chưa đáp ứng và vượt qua được hàng rào phi thuế quan: chống bán phá giá, rào cản kỹ thuật (TBT) Cơ hội Thách thức - Hội nhập mở ra cơ hội tham gia - Các nguồn lực thiên nhiên đang dần phân công lao động quốc tế, học hỏi cạn kiệt vì thế các ngành xuất khẩu công nghệ và kinh nghiệm quản lý sản phẩm thô sẽ gặp khó khăn trong - Có cơ hội đổi mới máy móc, trang thời gian tới thiết bị và nhận vốn đầu tư từ nước - Không đáp ứng yêu cầu về tiêu ngoài, mở rộng ngành nghề lĩnh vực chuẩn chất lượng, môi trường, do vậy xuất khẩu bị mất dần thị trường (ví dụ như thủy - Sự phát triển của công nghệ thông sản) à Phá sản tin cho phép tìm kiếm cơ hội kinh doanh - Khủng hoảng trong chuyển đổi nhiều hơn nguồn lực hoặc tìm phải tìm hướng kinh doanh mới, lạc hâu nhanh về công nghệ sản xuất Nguồn: Tự tổng kết Khó khăn lớn nhất mà các DN xuất khẩu Việt Nam gặp phải khi kinh doanh tại thị trường này chính là việc vấp phải quá nhiều hàng rào phi thuế quan (đặc biệt là hàng rào kỹ thuật TBT đối với các sản phẩm tiêu dùng, thực phẩm…). Theo thống kê của tổ chức Copenhagen Economics hiện tại ở Nhật Bản có khoảng 104 biện pháp được áp dụng cho lĩnh vực sản xuất, số lượng TBT chiếm đa số (65/104) biện pháp. Hình 2.2.1: Thống kê các rào cản phi thuế quan áp dụng cho lĩnh vực sản xuất tại Nhật Bản trong thời gian qua Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Những ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam
33 p | 3250 | 369
-
Luận văn thạc sĩ: Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên công ty cổ phần giấy Sài Gòn
79 p | 835 | 367
-
Đề tài: Phân tích những đặc trưng văn hóa của công ty thông qua ( các sản phẩm, dịch vụ, nhãn hiệu...) và đánh giá ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới lựa chọn mua sắm của khách hàng
21 p | 468 | 113
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh Trung Quốc đến việc đàm phán hợp đồng thương mại quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
118 p | 443 | 90
-
Đề tài: Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hôi của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
132 p | 350 | 86
-
Đề tài: Ảnh hưởng của liều lượng phân NPK (16-16-8) và (20-20-15) đến sự sinh trưởng và phát triển của hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii) màu cam ĐT03
40 p | 257 | 54
-
Đề tài: Ảnh hưởng của bức xạ ion hóa lên cơ thể con người
37 p | 205 | 52
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín - Chi nhánh Huế
129 p | 178 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến mức độ cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình
112 p | 150 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quảng Điền
113 p | 108 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến lòng trung thành của nhân viên khu nghỉ mát Ana Mandara Huế
105 p | 104 | 17
-
Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
13 p | 136 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp đến lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp - Trường hợp doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất vừa và nhỏ tại Tp. Hồ Chí Minh
112 p | 35 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức của Tổng cục Thuế
139 p | 13 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ: Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến sự cam kết gắn bó của cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang
134 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Ảnh hưởng của Phật giáo đối với văn hóa nghệ thuật Việt Nam thời đại Lý - Trần
83 p | 25 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến sự cam kết gắn bó của cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang
135 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn