Đề tài:Bài học cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007-2010
lượt xem 21
download
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------o0o--------- Công trình dự thi Cuộc thi Sinh Viên Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại học Ngoại Thương 2010 Bài học cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007-2010 Thuộc nhóm ngành: XH1a Họ và tên: Nguyễn Thanh Trúc Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh Lớp: A2 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ : 3/4 Ngành học : Kinh tế đối ngoại Họ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài:Bài học cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007-2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------o0o--------- Công trình dự thi Cuộc thi Sinh Viên Nghiên Cứu Khoa Học Trường Đại học Ngoại Thương 2010 Bài học cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007-2010 Thuộc nhóm ngành: XH1a Họ và tên: Nguyễn Thanh Trúc Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh Lớp: A2 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ : 3/4 Ngành học : Kinh tế đối ngoại Họ và tên: Lã Quỳnh Phương Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh Lớp: A2 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ : 3/4 Ngành học : Kinh tế đối ngoại Họ và tên: Đinh Huy Đức Nam/nữ: Nam Dân tộc: Kinh Lớp: A2 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ : 3/4 Ngành học : Kinh tế đối ngoại Họ và tên: Hồ Hải Hà Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh Lớp: A1 Khoá: 46 Khoa: Tài chính Ngân hàng Năm thứ : 3/4 Ngành học : Tài chính Quốc tế Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền Trang Nam/nữ: Nữ Dân tộc: Kinh Lớp: A1 Khoá: 46 Khoa: Tài chính Ngân hàng Năm thứ : 3/4 Ngành học : Tài chính Quốc tế Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS. Đặng Thị Nhàn Hà Nội, tháng 7/2010
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 5 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 5 3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 7 6. Kết quả nghiên cứu dự kiến ............................................................................ 7 7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 8 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI ................................ 9 1.1. Các khái niệm ................................................................................................. 9 1.1.1. Bảo hiểm(BH)............................................................................................... 9 1.1.2. Bảo hiểm tiền gửi( BHTG) ........................................................................... 9 1.1.3. Các khái niệm có liên quan khác ................................................................. 9 1.2. Giới thiệu 2 tổ chức bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ và Việt Nam ......................... 14 1.2.1. Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ - FDIC ................................... 14 1.2.2 Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – DIV ............................................... 17 1.3. Một vài nhận định so sánh hai tổ chức ....................................................... 21 CHƢƠNG II: VAI TRÒ CỦA FDIC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ 2007 - 2010............................................ 23 2.1. Bối cảnh khủng hoảng tài chính Mỹ .......................................................... 23 2.1.1. Sơ lược khủng hoảng .................................................................................. 23 2.1.2. Nguyên nhân khủng hoảng ......................................................................... 25 2.1.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng đến hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tài chính ..................................................................................................................... 26 http://svnckh.com.vn 2
- 2.2. FDIC sát cánh cùng bộ tài chính và cục dự trữ liên bang Mĩ (FED) giải quyết khủng hoảng .............................................................................................. 29 2.2.1. Quỹ vốn của FDIC bị sụt giảm nặng nề do phải chi trả quá nhiều trong các cuộc đổ vỡ ngân hàng. Tuy nhiên, FDIC vẫn thể hiện sự chuyên nghiệp trong việc tiếp nhận và xử lý ngân hàng đổ vỡ, giải quyết nhanh gọn, giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng Mỹ .................................................... 29 2.2.2. Nâng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, hạn chế việc rút tiền hàng loạt. 34 2.2.3. FDIC đã thực hiện chương ........... 35 2.2.4. FDIC sát cánh cùng bộ tài chính và cục dự trữ liên bang Mĩ, mua lại tài sản xấu để cứu vãn hệ thống tài chính: ............................................................... 40 CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM - DIV ........................................................................... 41 3.1. Ảnh hưởng của khủng hoảng đến nền kinh tế Việt Nam .......................... 41 3.1.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung .................................................... 41 3.1.2. Đối với hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tài chính............................... 42 3.2. Thực trạng hoạt động của DIV : ................................................................. 43 3.2.1. Về những thành quả đã đạt được ............................................................... 43 3.2.2. Những tồn tại và hạn chế: .......................................................................... 46 3.3. Bài học rút ra cho DIV từ vai trò của FDIC trong việc giải quyết khủng hoảng tài chính Mĩ 2007-2010: .......................................................................... 48 3.3.1. Tăng cường năng lực giám sát để ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro đối với hoạt động ngân hàng ............................................................................................ 49 3.3.2. Bổ sung vốn hoạt động để tăng năng lực tài chính của DIV cho phù hợp với thông lệ quốc tế và để dự phòng khi có rủi ro xảy ra .................................... 52 3.3.3. Nâng cao nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý đổ vỡ để tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, bình ổn thị trường tài chính ....................................................................... 55 http://svnckh.com.vn 3
- 3.3.4. Bài học về cải cách hệ thống phí BHTG .................................................... 58 3.3.5. Bài học về hạn mức chi trả BHTG ............................................................. 60 3.3.6. Bài học về nghiệp vụ hỗ trợ các tổ chức tham gia BHTG ......................... 62 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 65 http://svnckh.com.vn 4
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuối năm 2007 kéo dài đến tận 2010, cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã lan ra toàn thế giới với sự sụp đổ hoặc sáp nhập liên tiếp của các tổ chức tài chính lớn như Lehman Brothers, Merrill Lynch, AIG, Countrywide Financial, Freddie Mac, Fannie Mae. Chính phủ Mỹ cùng Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) Liên bang Mỹ (FDIC) đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm ngăn ngừa việc rút tiền hàng loạt của người dân từ các tổ chức tín dụng và cải tổ hệ thống Ngân hàng. Chính sách BHTG là một trong những nhân tố thiết yếu trong việc ngăn ngừa khủng hoảng và bình ổn hệ thống tài chính tiền tệ của một đất nước. Trong khi đó, chính sách và hoạt động BHTG ở Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, hơn nữa hệ thống tài chính tiền tệ của nước ta sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn và thử thách khi chúng ta hội nhập sâu với thế giới. Đó là những lý do vấn đề “Bài học cho tổ chứ c Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) từ vai trò của Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC) trong cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007 -2010” được chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học này. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu BHTG là một nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tháo gỡ khó khăn của khủng hoảng và củng cố niềm tin của người gửi tiền. Ở Việt Nam đã có Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) tuy nhiên cơ cấu cũng như hoạt động của DIV và luật pháp điều chỉnh đi kèm còn nhiều hạn chế. Vì vậy, cần có nhiều đề tài nghiên cứu hơn nữa về BHTG Việt Nam, nhất là sau cuộc khủng hoảng vừa qua. Tính cho đến thời điểm hiện nay, trên thế giới và đặc biệt là ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về BHTG. Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu sau đây: http://svnckh.com.vn 5
- - Nguyễn Mạnh Dũng (2002), Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của Quỹ Tín dụng Nhân dân, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội - Nguyễn Mạnh Dũng (2003), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BHTGVN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Ngành Ngân hàng, Hà Nội - Nguyễn Mạnh Dũng (2004), “Kinh nghiệm tính phí BHTG căn cứ mức độ rủi ro của các Ngân hàng tại Canada”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, 4(7) tr157 - Nguyễn Thị Kim Oanh (2004), Giải pháp phát triển hoạt động BHTG ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội - Nguyễn Thị Kim Oanh (2004), BHTG - Nguyên lí, thực tiễn và định hướng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Ngoài ra còn một số bài báo, bài hội thảo đăng trên các tạp chí như Tạp chí Bảo hiểm, Thông tin BHTG Việt Nam. Trên thế giới, các nhà nghiên cứu cũng đã có một số công trình chuyên sâu về vấn đề BHTG như: - Gillian G.H. Garcia (2000), BHTG thực tế và những định chế phù hợp, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Washington D.C - David C. Parker (2004), BHTG thông lệ quốc tế - Samuel H Taley & Ignacio Mas (1990), BHTG tại các nước đang phát triển 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nhằm đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) thông qua việc học hỏi cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, kinh nghiệm từ Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ, nhất là trong cuộc khủng hoảng tài chính gần đây. http://svnckh.com.vn 6
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng. Tuy nhiên, do BHTG là một lĩnh vực mới, có tính đặc thù nên đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu những vấn đề về lĩnh vực BHTG và ngân hàng có liên quan. Về mặt không gian, đề tài chủ yếu nghiên cứu về hai tố chức Bảo hiểm tiền gửi: Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC) và Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV). Tuy nhiên, Bảo hiểm tiền gửi ở các nước khác cũng được xem xét trong một chừng mực nhất định để làm ví dụ hay trình bày các quan điểm nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của đề tài. Về mặt thời gian, giai đoạn nghiên cứu trọng tâm là từ năm 2007 đến 2010; bên cạnh đó, các giai đoạn khác cũng được đề cập đến để hỗ trợ nghiên cứu các vấn đề được nêu ra trong đề tài. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài có kế thừa và sử dụng một số kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực BHTG trong và ngoài nước để tham khảo và luận giải các vấn đề có liên quan đến BHTG. Phương pháp nghiên cứu tình huống, thu thập đầy đủ các dữ kiện một cách có hệ thống và tìm hiểu mối tương quan giữa các yếu tố với nhau. Vận dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá việc vận hành, xây dựng chính sách BHTG. 6. Kết quả nghiên cứu dự kiến Đề tài sẽ rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc áp dụng mô hình Bảo hiểm tiền gửi để giải quyết khủng hoảng tài chính 2007 -2010 thông qua một báo cáo tổng hợp không quá 80 trang. Bên cạnh đó, kết quả http://svnckh.com.vn 7
- nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên, các nhà nghiên cứu chuyên ngành trong lĩnh vực Bảo hiểm tiền gửi. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu thành ba chương: Chương I: Tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi Chương II: Vai trò của FDIC trong việc giải quyết khủng hoảng tài chính Mĩ 2007-2010 Chương III: Bài học kinh nghiệm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - DIV http://svnckh.com.vn 8
- CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Bảo hiểm(BH) Thị trường đối phó với rủi ro bằng cách phân tán rủi ro. Đó là qu á trình mang rủi ro vốn rất to lớn đối với một nguời (số ít) rồi phân tán chúng cho nhiều người (số đông) sao cho chúng vẫn tồn tại nhưng chỉ còn là sự rủi ro nhỏ bé đối với số đông. Hình thức phân tán rủi ro chính là bảo hiểm (BH)1 1.1.2. Bảo hiểm tiền gửi( BHTG) Theo tài liệu “xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả” của Diễn đàn ổn định tài chính (Financial Stability Forum) tháng 9/2001, “BHTG được hiểu là một sự đảm bảo rằng số dư gốc và lãi cộng dồn của các tài khoản tiền gửi nhất định sẽ được thanh toán tới một giới hạn nhất định”.2 1.1.3. Các khái niệm có liên quan khác 1.1.3.1. Các chủ thể trong bảo hiểm tiền gửi 1.1.3.1.1. Tổ chức BHTG Là tổ chức được Nhà nước cho phép nhận đóng góp tài chính từ tổ chức tham gia BHTG và có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền BH tới người có tiền gửi thuộc đối tượng được BH tại tổ chức tham gia BHTG khi tổ chức đó chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán. Ngoài ra, tổ chức BHTG còn thực hiện một số vai trò, chức năng vận hành hoạt động BHTG theo các quy định của nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến các hoạt động BHTG đồng thời góp phần 1 Philippe A.Goutin (2001), Hội thảo BHTG và kiểm soát Ngân hàng. 2 Fredic S. Minskin (2001), Tiền tệ, Ngân hàng & Thị trường tài chính , NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tái bản lần thứ 3. http://svnckh.com.vn 9
- bảo vệ hệ thống các trung gian tài chính và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Các loại hình tổ chức BHTG Phân theo mục tiêu hoạt động gồm: loại hình tổ chức BHTG hoạt động vì lợi nhuận và tổ chức BHTG hoạt động phi lợi nhuận. Phân theo quy mô và chức năng gồm: loại hình tổ chức BHTG đa chức năng với chức năng thực hiện hầu hết các công cụ của chính sách BHTG; loại hình đơn chức năng là loại hình tổ chức chỉ thực hiện một số ít chức năng và vận hành một số công cụ của chính sách BHTG, cũng có khi chỉ như bộ phận quản lý tiền quỹ BH. Phân theo loại hình doanh nghiệp thì gồm: loại hình công ty có đa hình thức sở hữu với chức năng hoạt động theo luật doanh nghiệp và chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp; loại hình tổ chức tài chính Nhà nước chỉ thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động theo sự điều chỉnh của pháp luật về lĩnh vực BHTG. 1.1.3.1.2. Tổ chức tham gia BHTG Là các ngân hàng và các trung gian tài chính phi ngân hàng có hoạt động huy động tiền gửi theo quy định của pháp luật. Các tổ chức này khi được tham gia BHTG có trách nhiệm đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG và được quyền yêu cầu tổ chức BHTG chi trả tiền BH cho người gửi tiền tại tổ chức đó trong trường hợp tổ chức này mất khả năng thanh toán hoặc cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hoạt động. Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách BHTG, chính sách tiền tệ ở mỗi quốc gia mà cơ chế tham gia vào hệ thống BHTG được quy định như thế nào cho phù hợp. Nhưng nói chung, quy định về sự gia nhập hệ thống BHTG ở các nước trên thế giới hiện nay có hai hình thức là tự nguyện và bắt buộc. Dù hình thức tham gia như thế nào thì cũng không tránh khỏi những http://svnckh.com.vn 10
- hạn chế, song hiện nay hình thức BH bắt buộc xét thấy có ít hạn chế hơn nên đang được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng. 1.1.3.1.3. Người gửi tiền thuộc đối tượng được BH Là khách hàng có tiền gửi tại tổ chức tham gia BHTG thuộc đối tượng được BH. Những người gửi tiền này không phải đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG nhưng có quyền yêu cầu tổ chức BHTG thanh toán tiền gửi, kể cả tiền lãi tích lũy trên tiền gửi đó, trong hạn mức chi trả tiền BHTG (nếu chi trả tiền BHTG có xác định hạn mức), hoặc thanh toán toàn bộ tiền gửi (nếu chỉ trả tiền BHTG không xác định giới hạn). Tác dụng chính của BHTG là củng cố niềm tin của người gửi tiền đối với hệ thống tài chính quốc gia, nhằm tránh hiện tượng rút tiền hàng loạt - nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những cuộc khủng hoảng tài chính, thậm chí là khủng hoảng kinh tế. 1.1.3.2. Đối tượng được BH trong BHTG Đối tượng được BH là khách thể của hợp đồng BH, là đối tượng mà vì nó người ta phải ký kết hợp đồng BH. Đối tượng BH có thể là tài sản, con người, hoặc trách nhiệm đối với người thứ ba. Trong BHTG, đối tượng BH là các khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng tham gia BHTG. BHTG chỉ BH cho các loại tiền gửi thuộc đối tượng được BH khi có rủi ro được BH xảy ra. Tiền gửi được BH là tiền gửi được bảo vệ theo pháp luật và chịu sự điều chỉnh của chính sách BHTG. Ngược lại là loại tiền gửi không được BH. Chính sách của các nước quy định khác nhau về loại tiền gửi nào được BH và loại nào không được BH. Hiện nay, trong nhiều hệ thống BHTG trên thế giới đang quy định một số hay toàn bộ các loại tiền gửi sau không thuộc diện BH như: tiền gửi ở nước ngoài của các ngân hàng trong nước, tiền gửi bằng bản tệ của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tiền gửi ngoại tệ, tiền gửi liên ngân hàng. Rủi ro được BH là rủi http://svnckh.com.vn 11
- ro khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động và không có khả năng thanh toán tiền gửi cho người gửi tiền. 1.1.3.3. Phí bảo hiểm tiền gửi Phí BHTG là khoản tiền mà tổ chức tham gia BHTG có nghĩa vụ phải nộp cho tổ chức BHTG để được BH cho số tiền gửi của khách hàng. Thông thường phí BHTG được tính theo mức ấn định trên số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được BH tại tổ chức tham gia BHTG. Nói chung, có hai cách tính phí BHTG như sau: Cách tính phí BHTG theo tỷ lệ phí BHTG cố định (Hay còn gọi là tính phí BH đồng hạng) : Theo hình thức này, các tổ chức tham gia BHTG phải đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG theo một tỷ lệ thu phí BHTG chung áp dụng cho tất cả các ngân hàng và trung gian tín dụng tham gia BHTG trong cùng một hệ thống BHTG của quốc gia. Tỷ lệ phí BHTG được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên số dư tiền gửi của các loại tiền gửi được BH tại tổ chức tham gia BHTG. Cách tính phí này tương đối dễ dàng nhưng không đảm bảo sự công bằng do là các tổ chức huy động tiền gửi có mức độ rủi ro thấp lại phải chịu mức tỷ lệ tính phí như các tổ chức có mức độ rủi ro cao. Điều này dẫn đến các tổ chức có mức rủi ro cao thì được hưởng lợi hơn trong khi các tổ chức có mức rủi ro thấp phải gánh chịu chi phí và không phản ánh được mức độ rủi ro của các tổ chức tham gia BHTG. Các hệt thống BHTG mới thành lập thường áp dụng cách tính phí BH này. Cách tính phí BHTG theo mức độ rủi ro: Theo cách này, các tổ chức BHTG sẽ tiến hành xếp hạng các tổ chức tham gia BHTG, tổ chức nào có mức độ rủi ro cao sẽ phải đóng phí BHTG cao hơn các tổ chức có mức độ rủi ro thấp hơn. Cách thức này khắc phục được hạn chế của cách thức trên, nó công bằng hơn đối với các tổ chức tham gia BHTG và có tác dụng khuyến khích các tổ chức này tiến hành quản trị rủi ro chặt chẽ. Tuy nhiên, http://svnckh.com.vn 12
- việc xác định mức độ rủi ro của từng tổ chức tham gia BHTG lại rất phức tạp, đòi hỏi trình độ quản lý rất cao và liên quan đến vấn đề bảo mật thông tin trong hệ thống ngân hàng. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng cách thức tính phí BHTG theo mức độ rủi ro. Về các hình thức đóng phí BH, hiện nay trên thế giới, các quốc gia thực hiện một trong ba hình thức sau: một là, phân bổ tổn thất cho các tổ chức tham gia BHTG sau khi đã xảy ra đổ vỡ ngân hàng; hai là, thiết lập quỹ BH và yêu cầu tổ chức tham gia BHTG định kì nộp một khoản phí BH vào quỹ. Ngoài ra, cũng có một số ít hệ thống BHTG khác thực hiện hình thức đóng phí BH hỗn hợp theo cả hai hình thức trên, tức là có thể đóng góp một khoản cố định trước theo quy định, sau đó định kì đóng bổ sung cho quỹ BH. Hình thức thứ hai được phần lớn các hệ thống BHTG áp dụng. 1.1.3.4. Cơ sở đánh giá phí BH Để đánh giá phí BH, người ta thường lựa chọn một trong các cơ sở sau: tiền gửi BH; tổng tiền gửi; tiền gửi cộng với một tỷ lệ nợ ròng khó đòi. Trong các cơ sở trên thì tiền gửi được BH được xem là công bằng và hợp lý hơn cả vì cơ sở đánh giá cân bằng với trị giá bảo vệ dành cho người gửi tiền. Việc xác định số dư tiền gửi nào làm cơ sở tính phí BH tùy thuộc vào chính sách BHTG của mỗi quốc gia, trong đó đa số các hệ thống BHTG áp dụng cơ sở là số dư tiền gửi được BH. 1.1.3.5. Hạn mức chi trả BH tiền gửi (HMCT) Chi trả tiền BH là việc nhà BH thực hiện trách nhiệm của mình theo các quy định của pháp luật trong lĩnh vực BHTG cho người được BH. Có hai cách thức chi trả tiền BH chủ yếu gồm: chi trả toàn bộ các khoản tiền gửi cho người được BH gọi là hình thức chi trả không giới hạn; chi trả cho người được BH đến giới hạn nhất định gọi là chi trả BH có giới hạn, hay gọi là HMCT. http://svnckh.com.vn 13
- Hạn mức chi trả BHTG (HMCT) là giới hạn chi trả BH tối đa mà tổ chức BHTG có trách nhiệm chi trả cho người gửi tiền có các khoản tiền gửi được BH tại tổ chức tham gia BHTG bị đóng cửa hay bị phá sản. Hiện nay có hai phương thức xác định hạn mức chi trả chủ yếu sau: + Xác định hạn mức chi trả theo người gửi tiền : là cách xác định mức chi trả tiền BH tối đa với một người gửi tiền tại một tổ chức tín dụng không căn cứ vào số lượng tài khoản hoặc sổ tiết kiệm mà người đó có tại một ngân hàng. Nếu người gửi tiền có nhiều tài khoản tại một ngân hàng nhưng tổng số tài khoản đó vượt mức chi trả BH tối đa với một người gửi tiền thì người đó cũng chỉ được nhận tiền BH tối đa bằng hạn mức chi trả BHTG. + Xác định hạn mức chi trả theo tài khoản : là việc định mức chi trả BH tối đa cho một tài khoản tiền gửi tại một tổ chức nhận tiền gửi. Một người gửi tiền nếu có nhiều tài khoản tại một tổ chức tín dụng thì tiền gửi trên mỗi tài khoản đều được BH tối đa ở mức bằng hạn mức chi trả cho một tài khoản. Việc xác định HMCT luôn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi hệ thống BHTG. HMCT phải đủ cao để vừa bảo vệ người gửi tiền vừa khuyến khích gia tăng tiền gửi, nhưng phải đủ thấp để ngăn ngừa rủi ro đạo đức và tâm lý bất cẩn, ỷ lại trong hoạt động ngân hàng, góp phần duy trì kỉ cương thị trường. Như vậy xác định được HMCT phù hợp là một quá trình phức tạp và cần cân nhắc đến nhiều yếu tố như: loại phí BH áp dụng; GDP trên đầu người; tuổi của hệ thống BHTG; hình thức cấp vốn; hình thức quản trị, điều hành... 1.2. Giới thiệu 2 tổ chức bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ và Việt Nam 1.2.1. Tập đoàn Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ - FDIC http://svnckh.com.vn 14
- 1.2.1.1. Hoàn cảnh ra đời3 Từ khi thế giới còn chưa hình thành khái niệm BHTG thì ở Mỹ đã tồn tại nhiều hình thức bảo vệ tiền gửi, trong đó chủ yếu nhất là hình thức "bảo vệ ngầm". "Bảo vệ ngầm" là việc Ngân hàng Trung ương hoặc Chính phủ có cam kết (không công khai) sẽ bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người gửi tiền khi có hiện tượng đóng cửa tổ chức nhận tiền gửi hoặc tổ chức đó mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Vì đây là cam kết không công khai nên không hình thành hợp đồng BH giữa người gửi tiền với tổ chức nhận tiền gửi hoặc Ngân hàng Trung ương. Xuất phát từ hoạt động "bảo vệ ngầm" mà hình thức "bảo vệ công khai" ra đời. Bảo vệ tiền gửi công khai xuất hiện đầu tiên ở New York năm 1829 với tên gọi "Chương trình bảo hiểm trách n hiệm Ngân hàng". Tiếp theo từ 1831-1858, sáu bang ở Mỹ đã thành lập các tổ chức BHTG với mục đích bảo vệ các ngân hàng sắp đổ bể và bảo vệ người gửi tiền cá thể, người giữ các công cụ huy động tiền gửi. Cả sáu tổ chức BHTG này đều hoạt động rất thành công và đã có tác dụng rất lớn đối với hệ thống ngân hàng Mỹ thời kỳ đó. Nhưng đến năm 1870 do một số biến dộng tài chính đã làm cho cả sáu tổ chức này bị đóng cửa. Giai đoạn tiếp theo 1908-1930, BHTG lại tiếp tục được thành lập ở tám bang khác. Trong tám tổ chức BHTG này có bốn tổ chức quy định BHTG là bắt buộc, hai tổ chức quy định tự chọn và hai tổ chức còn lại quy định tính chất bắt buộc tùy thuộc vào từng đối tượng và từng thời điểm. Đến năm 1930 cả tám tổ chức trên đều bị đóng cửa do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế lớn (1929-1933) làm cho nhiều ngân hàng bị phá sản, dẫn đến các tổ chức BHTG mất khả năng thanh toán. 3 www.saga.vn http://svnckh.com.vn 15
- Trong cuộc khủng hoảng 1929-1933, tình hình hoạt động của các ngân hàng tại Mĩ gặp rất nhiều khó khăn. Riêng năm 1933, đã có tới 4000 ngân hàng thương mại lâm vào tình trạng phá sản. Trước tình hình đó, Tập đoàn BHTG Liên bang Mĩ (FDIC) đã ra đời vào 1/1/1934. Đây là cơ quan BHTG có thời gian hoạt động lâu dài nhất thế giới. FDIC hoạt động độc lập với chính phủ và chịu sự kiểm soát trực tiếp của Quốc hội. Nguồn vốn ban đầu của FDIC do Kho bạc Nhà nước Mỹ đóng góp 150 triệu USD và 12 ngân hàng Nhà nước liên bang đóng góp 130 triệu USD. 1.2.1.2. Mô hình và chức năng : FDIC được tổ chức theo mô hình tiên tiến nhất trên thế giới về BHTG – Mô hình giảm thiểu rủi ro với những chức năng và nhiệm vụ như sau: Thứ nhất, giám sát để ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro đối với hoạt động ngân hàng. FDIC thực hiện chức này thông qua hai hình thức là giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ, trong đó giám sát từ xa là chủ yếu. Đây là nghiệp vụ quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro đối với các tổ chức tham gia BHTG nhằm đánh giá chính xác, khách quan mức độ rủi ro cũng như tính tuân thủ pháp luật của tổ chức tham gia BHTG. Thứ hai, hỗ trợ tài chính đối với các tổ chức tham gia BHTG gặp khó khăn về thanh khoản, có nguy cơ đổ vỡ thông qua các hình thức: - Cho vay hỗ trợ khi tổ chức tham gia BHTG có khó khăn về khả năng thanh khoản và thanh toán; - Mua lại các tài sản có đặc biệt là tài sản có chưa đến hạn thanh toán của tổ chức tham gia BHTG để củng cố khả năng thanh khoản của họ; - Bảo lãnh cho tổ chức tham gia BHTG đi vay vốn tại một tổ chức tín dụng khác. http://svnckh.com.vn 16
- Thứ ba, chi trả tiền gửi được BH cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia BHTG bị giải thể, phá sản (cả gốc và lãi) nhằm tránh hiện tượng rút tiền hàng loạt, gây khó khăn cho hệ thống tài chính. Thứ tư, tham gia vào việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thông qua nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý với nguyên tắc: chi phí thấp nhất, chi trả nhanh nhất và bán lại tài sản với giá cao nhất. 1.2.2 Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – DIV 1.2.2.1. Hoàn cảnh ra đời Ở Việt Nam, vào những năm 80 của thế kỉ XX, cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng cũng được chuyển từ một cấp thành hai cấp. Hệ quả của cạnh tranh theo cơ chế thị trường đã khiến cho nhiều tổ chức thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng bị tụt hậu, thậm chí là đi đến phá sản. Tình hình trở nên nghiêm trọng vào những năm 1988-1991: lạm phát gia tăng, hoạt động ngân hàng hoảng loạn, hàng loạt các quỹ tín dụng đã sụp đổ. Chính trong bối cảnh này, những yêu cầu mới đặt ra là làm thế nào để bảo vệ quyền lợi người gửi tiền, hệ thống ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng trước mặt trái của cơ chế thị trường đầy biến động? Nhận thức được vấn đề này, Nhà nước đã có những nỗ lực và động thái tích cực. Ban đầu là biện pháp “ bảo vệ ngầm” thông qua hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Tuy biện pháp bảo vệ này đã đạt được một số kết quả ban đầu như củng cố lòng tin của dân chúng, xử lý đổ vỡ có trật tự hơn, nhưng cũng nảy sinh nhiều mâu thuẫn về pháp lý. Bởi vậy, Nhà nước đã ban hành cơ chế mới về “bảo hiểm tiền gửi” để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại tổ chức được phép nhận tiền gửi của cá nhân theo quy định của pháp luật. Vào những năm 90 của thế kỉ XX, trước tình hình hệ thống tài chính ngân hàng ở Việt Nam vừa thoát ra khỏi khủng hoảng, đang trong giai đoạn hồi phục và lấy lại niềm tin của dân http://svnckh.com.vn 17
- chúng, đồng thời nhu cầu huy động vốn nội lực để phát triển kinh tế tăng cao, Chính phủ đã cho phép Bộ Tài chính ban hành “Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm của quỹ tín dụng đối với các khoản tiền gửi có kì hạn” 4 và giao cho Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) vận hành cơ chế này. Bảo Việt đã thực hiện bảo hiểm tại các quỹ tín dụng, hợp tác xã nhân dân với mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, trước tình trạng hệ thống quỹ tín dụng đang hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, quy mô và năng lực tài chính còn nhở bé, dễ bị đổ vỡ; trong khi năng lực tài chính của Bảo Việt còn hạn chế, lạm phát của nền kinh tế còn ở mức cao nên ngày càng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, vướng mắc trong việc bảo vệ tiền gửi. Để giải quyết những mâu thuẫn này đòi hỏi phả i có một chính sách bảo hiểm đồng bộ, có sự tương quan về địa vị pháp lý với các chính sách khác. Xuất phát từ đòi hỏi đó, chính sách BHTG ở Việt Nam đã ra đời. Cùng với sự ra đời của chính sách BHTG, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cũng được thành lập. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit Inusurance of Vietnam - DIV) là tổ chức tài chính Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg ngày 09/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức hoạt động từ ngày 07/7/2000. Vốn điều lệ của DIV do ngân sách Nhà nước cấp và DIV chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham gia BHTG v à sự phát triển an toàn lành mạnh của hệ thống tài chính. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội và 6 chi nhánh tại các khu vực. 4 Bộ Tài chính (1994), Quyết định số 101/TCQĐ-BH ngày 01/02/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế bảo hiểm trách nhiệm đối với quỹ tín dụng. http://svnckh.com.vn 18
- Sơ đồ tổ chức của DIV như sau:5 5 http://www.div.gov.vn/Default.aspx?tabid=72 ) http://svnckh.com.vn 19
- Ban thƣ ký HĐQT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ban Kiểm soát Các Phó Tổng Giám Đốc TỔNG GIÁM ĐỐC Thƣ ký Tổng Giám Đốc CÁC CHI NHÁNH KHU VỰC TRỤ SỞ CHÍNH Văn phòng Chi nhánh BHTGVN tại Hà Phòng Tổ chức & Phát triển NNL Nội Phòng Tài chính kế toán Chi nhánh BHTGVN khu vực Phòng Pháp Chế Đông Bắc Bộ Phòng thông tin tuyên truyền Chi nhánh BHTGVN tại TP. Hồ Chí Minh Phòng Nghiên Cứu tổng hợp & hợp tác Quốc Tế Chi nhánh BHTGVN tại khu vực Bắc Trung Bộ Phòng Công Nghệ Thông Tin Chi nhánh BHTGVN tại khu Phòng Kiểm soát & Kiểm toán vực Nam Trung Bộ và Tây nội bộ Nguyên Phòng Nguồn vốn & Đầu Tư Chi nhánh BHTGVN tại khu Phòng Kiểm tra hệ thống Ngân vực Đồng Bằng song Cửu Long Hàng Phòng Kiểm tra các tổ chức tín dụng khác Phòng Giám sát hệ thống Ngân Hàng Phòng Giám sát các tổ chức tín dụng khác Phòng hỗ trợ tài chính 1.2.2.2. Mô hình và chức năng http://svnckh.com.vn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Hãy viết về một bài học (thành công hoặc thất bại) về lãnh đạo trong cơ quan nơi anh chị làm việc. Những bài học rút ra cho bản thân
7 p | 428 | 62
-
LUẬN VĂN: Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất và chế biến ở xí nghiệp Sản xuất chế biến suất ăn sân bay Nội Bài
16 p | 192 | 52
-
Bài thuyết trình môn Quản trị học: Chương 6 - GVHD Đinh Thị Xuân Hương
24 p | 245 | 36
-
Báo cáo " Một số vấn đề thường gặp khi xây dựng và thực thi chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức "
7 p | 145 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Trung Quốc thời kỳ hậu WTO. Bài học cho Việt Nam
113 p | 103 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam
258 p | 120 | 14
-
Báo cáo " Nghiên cứu so sánh về Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát giữa Việt Nam và Trung Quốc"
5 p | 125 | 11
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Trường: Thiết kế bài giảng trực tuyến học phần Công nghệ chẩn đoán và sửa chữa ô tô
57 p | 60 | 10
-
Báo cáo " Bàn về xây dựng hành lang pháp lý cho tổ chức-hoạt động và giảng dạy-nghiên cứu khoa học của các đơn vị giáo dục Đại học Luật công lập "
10 p | 96 | 9
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Cơ sở: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần kỹ thuật vi điều khiển
69 p | 38 | 9
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Kinh tế xây dựng
63 p | 38 | 8
-
Tóm tắt đề tài: Xây dựng chương trình và đề cương bài giảng cho các lớp nguồn của trường cán bộ thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 103 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Hoạt động của tổ chức công đoàn ở khu công nghiệp Sông Công tỉnh Thái Nguyên từ năm 1985 đến năm 2014
102 p | 25 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng kinh nghiệm quốc tế về tài chính vi mô phục vụ người nghèo tại Việt Nam
96 p | 36 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Giảng dạy chương Thuyết động lực phân tử và chất khí lý tưởng theo định hướng tổ chức hoạt động nhận thức
190 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên các trường PTDTNT tỉnh Yên Bái theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
119 p | 32 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các trường liên cấp theo chuẩn Hiệu trưởng ở huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
118 p | 25 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn