Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II. Nghiên cứu kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho người lao động ở các trường học, tổ chức khác để rút thêm bài học kinh nghiệm. Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------/----------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN CHIẾN TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH II LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------/----------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN CHIẾN TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH II LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. VÕ KIM SƠN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2018
- LỜI CẢM ƠN Quá trình thực hiện Luận văn “Tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II”, tác giả đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên từ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Nay luận văn đã hoàn thành, trước hết tác giả xin trân thành cảm ơn Ban Giám đốc học viện, Quý Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã cung cấp các kiến thức và giúp tác giả hoàn thành chương trình Thạc sỹ Quản lý công khóa 21 niên khóa 2016 – 2018. Và đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy- PGS.TS.Võ Kim Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành Luận văn. Tác giả xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các viên chức, giảng viên của trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin để Luận văn được hoàn thành. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nỗ lực để có thể hoàn thành tốt nhất luận văn, nhưng do kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô giáo để Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Luận văn Phạm Văn Chiến
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II” là công trình nghiên cứu khoa học do chính bản thân tự thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Võ Kim Sơn. Những thông tin tham khảo từ các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả khác và các tài liệu trong sách, báo, internet để làm luận cứ cho đề tài luận văn này được tác giả tự sưu tập và được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Những dữ liệu thu thập từ trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II là những dữ liệu được phê duyệt chính thức. Những thông tin khảo sát xã hội để phục vụ đề tài được thực hiện một cách trung thực. Những kết quả từ luận văn này chưa được sử dụng hay công bố ở bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Văn Chiến
- MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ ……………………………………………….……..…...... Lời cảm ơn ………………………………..…………..………….…….... Lời cam đoan ……………………………….……….…........................... Mục lục ………………………………………………………….…….…. Danh mục các chữ viết tắt ……………………………..…........................ Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ ……………………………………… MỞ ĐẦU …………………………………………...………….......….…. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài Luận văn …………………………..................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến Luận văn ……………................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn ……………………………….…. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn …………………..….. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn …….….. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ………………….……….... 7 7. Kết cấu của Luận văn ……………………………………..................... 7 NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP ..…………………………………………………………………….. 8 1.1. Động lực lao động ………………………………………………..… 8 1.1.1. Khái niệm động lực lao động ………………………………….. 8 1.1.2. Đặc điểm của động lực lao động ………………………………. 9 1.2. Tạo động lực lao động ………………………………………..………..… 9 1.2.1. Khái niệm tạo động lực lao động …………………………….……. 9 1.2.2. Mục đích của tạo động lực lao động ……………………………… 10
- 1.2.3. Vai trò của tạo động lực lao động ……………………………... 10 1.3. Động lực làm việc của viên chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập …………………………………………………………………….….. 11 1.3.1. Viên chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập …………...…… 11 1.3.2. Biểu hiện động lực làm việc của viên chức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập……………..…………………………….…………. 13 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của viên chức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập……………………………….… 16 1.4. Tạo động lực làm việc cho viên chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ……………………..……………………….…….………….… 22 1.4.1. Cách tiếp cận tạo động lực làm việc ……….………………….. 22 1.4.2. Nội dung cơ bản tạo động lực làm việc ..………….…….…..… 23 1.5. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho viên chức tại một số trường đại học, cao đẳng ..……………………………………………… 32 1.5.1. Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh ……………………………………………………………………. 32 1.5.2. Trường cao đẳng Du lịch Hà Nội …………………………….. 33 1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II ………………………………………….…………….…. 34 Tiểu kết chương 1 ………………………………………………..….…. 35 Chương 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH II 37 2.1. Trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình II .……….….…….. 37 2.1.1. Lịch sử phát triển và chức năng, nhiệm vụ của Trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II ………………………………............ 37 2.1.2. Đặc điểm nhân sự trường Cao đẳng Phát thanh-Truyền hình II 38
- 2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo …………………...………..…. 39 2.1.4. Cơ sở vật chất ……….………………………………………… 39 2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II ……. 40 2.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá ………………………………………….. 40 2.2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng động lực làm việc của viên chức trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II …………………… 40 2.2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II .………………. 47 2.3. Đánh giá chung về động lực và tạo động lực làm việc của viên chức trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II ………………..... 62 2.3.1. Đánh giá về động lực làm việc ……..………….…….…….…... 62 2.3.2. Đánh giá về công tác tạo động lực làm việc ………………..…. 63 2.3.2.1. Ưu điểm ……………………………………………..…...…….…. 63 2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ……………..…. 66 Tiểu kết chương 2 …………………………………………………......... 70 Chương 3: HOÀN THIỆN BIỆN PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH- TRUYỀN HÌNH II ………….……………………………...... 72 3.1. Căn cứ cho việc đề xuất giải pháp …………………….…..…….... 72 3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển của trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II …………………………………….… 72 3.1.2. Căn cứ vào thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II ………………..…….… 73 3.2. Nội dung công tác hoàn thiện biện pháp tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II …….. 73
- 3.2.1. Thiết lập hoạt động xây dựng hệ thống nhu cầu của viên chức 74 3.2.2. Hoạt động thiết lập mục tiêu của Nhà trường và mục tiêu làm việc cho viên chức …………………………………………..…….…… 74 3.2.3. Hoàn thiện các giải pháp kích thích tài chính ……………..… 75 3.2.4. Hoàn thiện các giải pháp kích thích phi tài chính ………….... 80 Tiểu kết chương 3 …………………………………………………......... 92 KẾT LUẬN ……………………….…………………………………..... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……..…………….….……..... 95 PHỤ LỤC ………….……………………….…………………….…….... 97
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN VCGD : Viên chức giảng dạy VCHC : Viên chức hành chính CĐ PT-TH II : Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II ĐTNVN : Đài Tiếng nói Việt Nam LĐ-TB-XH : Lao động- Thương binh- Xã hội TC-HC : Tổ chức- Hành chính UBND Tp.HCM : Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CB-GV-NV : Cán bộ, giảng viên, nhân viên.
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc ……. 16
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Luận văn Hơn 8000 năm trước, khi con người sống thành xã hội thì người ta đã ý thức được vị trí rất quan trọng của con người trong tổ chức. Trong quá trình xã hội phát triển, khi khoa học quản lý ra đời thì con người vẫn là một yếu tố quan trọng nhất của ngành khoa học này. Với một tổ chức, con người luôn được coi là trung tâm, là chìa khóa thành công của tổ chức, và vấn đề làm sao để phát huy tối đa năng lực của người lao động đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ 20 với các học thuyết về tạo động lực cho người lao động. Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập toàn cầu và cạnh tranh quốc tế, vấn đề nguồn lực con người luôn được xem là yếu tố quyết định, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa XII đưa ra sáu nhiệm vụ trọng tâm phát triển Kinh tế- Xã hội giai đoạn 2016- 2020, trong đó có nhiệm vụ về nguồn nhân lực: “Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết”[6]. Viên chức công tác trong ngành giáo dục đào tạo là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến năng lực, phẩm chất của nguồn nhân lực xã hội, là yếu tố quyết định tới chất lượng giáo dục quốc gia. Vì vậy, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định “đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đưa ra tám giải pháp, trong đó giải pháp Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là then chốt: “Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý 1
- giáo dục, nhất là với giáo viên mầm non; có chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục”[4]. Đối với trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II, là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập bậc cao đẳng, với lĩnh vực hoạt động là đào tạo nhân lực nghề Báo chí phát thanh truyền hình, quy mô đào tạo 1.500 sinh viên, tổng số 80 cán bộ viên chức. Để đáp ứng nhiệm vụ, đòi hỏi nhà Trường phải có đội ngũ viên chức, giảng viên có trình độ năng lực, có phẩm chất đạo đức, tâm huyết, nhiệt tình, hết lòng với người học, vì sự nghiệp giáo dục đào đạo, gắn bó với nhà Trường. Vì vậy, yêu cầu nhà Trường cần phải nghiên cứu và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, một trong các yêu cầu đó là nhà Trường cần phải tạo được động lực làm việc cho viên chức nói chung và nhất là đội ngũ giảng viên của nhà Trường. Từ trước đến nay, mặc dù nhà Trường cũng đã có các hoạt động để tạo động lực làm việc cho viên chức, tuy nhiên các hoạt động này không được thực hiện theo một hệ thống khoa học và chưa có một nghiên cứu nào của nhà Trường về động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức của nhà Trường. Vì vậy, việc nghiên cứu động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức nhà Trường là một yêu cầu cấp thiết cần thực hiện. Từ các lý do nêu trên, tác giả đã chọn tên đề tài luận văn: “Tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn Các nghiên cứu ngoài nước: Nhiều nhà khoa học nổi tiếng nước ngoài khoảng giữa thế kỷ 20 đã nghiên cứu các học thuyết về động lực, có thể chia thanh 02 nhóm: Nhóm học thuyết nhận dạng những nhu cầu cá nhân ảnh hưởng đến hành vi của người lao động ở nơi làm việc: Lý thuyết tháp nhu cầu của Maslow; Thuyết 2 yếu tố của Herzberg (gồm nhóm yếu tố thúc đẩy và nhóm 2
- yếu tố duy trì); Thuyết thành tựu thúc đẩy của McClelland (gồm: nhu cầu thành tựu; nhu cầu quyền lực; nhu cầu liên minh). Nhóm học thuyết nghiên cứu vào quá trình tư duy của con người: Thuyết công bằng của Adam; Thuyết kỳ vọng của Vroom; Lý thuyết mục tiêu của Locke. Trong các lý thuyết này, quá trình tư duy có ảnh hưởng đến quyết định thực hiện những hành động khác nhau của con người trong công việc. Nghiên cứu của Kovach (1987), nghiên cứu đã chỉ ra 10 yếu tố ảnh hưởng đến động lực, trong đó có nhân tố thu nhập và tiền lương, nhân tố này tỷ lệ thuận với sự thích thú công việc. Nhân tố này cũng được một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam nhấn mạnh do tình trạng kinh tế thấp ở Việt Nam. Các nghiên cứu trong nước: Tiến sỹ Nguyễn Thị Hồng Hải trong bài nghiên cứu: “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức hành chính nhà nước”[11]. Bài viết chỉ rõ một số kinh nghiệm về tạo động lực cho cán bộ, công chức như sau: Thứ nhất, đảm bảo một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý; Thứ hai, đảm bảo phân công công việc phù hợp với khả năng, năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; Thứ ba, xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt được của từng cá nhân cán bộ, công chức; Thứ tư, tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, công chức; Thứ năm, xây dựng môi trường làm việc hiệu quả; Thứ sáu, công nhận những đóng góp của cấp dưới. Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Lê Đình Lý “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã - nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An”[13]. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về động lực và tạo động lực, đánh giá thực trạng động lực và chính sách tạo động lực cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Luận án chỉ ra nguyên nhân của việc thiếu động lực làm việc tại đây là việc bố trí, sử dụng còn bất hợp lý, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ còn thiếu khách quan, chưa chú trọng công tác đào tạo, 3
- bồi dưỡng, chính sách tiền lương bất cập, điều kiện làm việc còn hạn chế... Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương tỉnh Nghệ An. Bài viết của tác giả Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi “Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam”[12]. Bài viết đã xây dựng một khung lý thuyết phục vụ cho mục đích khám phá các nhân tố chính ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức, viên chức ở khu vực công tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu, tác giả đã xây dựng mô hình lý thuyết bao gồm năm bậc nhu cầu theo trật tự từ thấp đến cao: nhu cầu xã hội– nhu cầu sinh học– nhu cầu an toàn– nhu cầu tôn trọng– nhu cầu tự thể hiện. Mô hình lý thuyết này có giá trị áp dụng đối với các tổ chức trong khu vực công tại Việt Nam. Ngoài ra còn có nhiều các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về động lực vào tạo động lực cho viên chức các lĩnh vực khác nhau như: Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Phương Thảo (2016) “Tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An”[23]; Luận văn thạc sỹ của Phạm Thùy Linh (2016) “Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại học Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ”[14]; Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Giang (2015) “Tạo động lực làm việc cho giảng viên tại trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa”[7]; … Nhìn chung các nghiên cứu của các tác giả đều phân tích, tổng hợp, làm rõ cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho các đối tượng người lao động trong các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau; phân tích thực trạng, nêu ra nguyên nhân của hạn chế và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động trong các tổ chức sự nghiệp công lập, các cơ quan hành chính Nhà nước. 4
- 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu nhằm tạo động lực làm việc cho viên chức trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II (CĐ PT-TH II). 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, cần thực hiện nhiệm vụ như sau: + Phân tích thực trạng động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường CĐ PT-TH II. + Nghiên cứu kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho người lao động ở các trường học, tổ chức khác để rút thêm bài học kinh nghiệm. + Hoàn thiện biện pháp tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường CĐ PT-TH II. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tạo động lực làm việc cho viên chức trường CĐ PT-TH II. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu động lực và hoạt động tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường CĐ PT-TH II từ năm 2015 đến nay. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu động lực và hoạt động tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường CĐ PT-TH II. - Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu chủ yếu đối viên chức trường CĐ PT-TH II bao gồm hai loại: Viên chức làm công tác giảng dạy, gọi là viên chức giảng dạy (VCGD); Viên chức làm công việc phục vụ giảng dạy tại các phòng, khoa, trung tâm, gọi là viên chức hành chính (VCHC). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn 5.1. Phương pháp luận 5
- Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử dựa trên học thuyết Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các chính sách của Nhà nước về vấn đề tiền lương, phúc lợi. 5.2. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp thu thập thông tin: - Phân loại, sao chụp tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu. - Điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn để thu thập số liệu sơ cấp trực tiếp từ khách thể nghiên cứu để đánh giá động lực và các biện pháp tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường CĐ PT-TH II. + Thiết kế mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên khung lý thuyết về động lực và các biện pháp tạo động lực, các câu hỏi chủ yếu để xác định mức độ động lực làm việc của viên chức, sự đánh giá của viên chức đối với các biện pháp tạo động lực làm việc. Mẫu phiếu được thiết kế chung cho hai đối tượng đánh giá là VCGD và VCHC. Thời gian thực hiện trong tháng 6 năm 2018. + Tác giả thực hiện 37 câu hỏi khảo sát tại phụ lục 1 để làm rõ 22 tiêu chí đánh giá thực trạng động lực làm việc của viên chức trường CĐ PT-TH II và thực trạng các biện pháp tạo động lực làm việc cho viên chức trường CĐ PT-TH II. Tác giả đã phát 80 phiếu điều tra đến các viên chức, bao gồm 42 viên chức giảng dạy và 38 viên chức hành chính, đồng thời phỏng vấn trực tiếp một số viên chức để làm rõ thêm kết quả khảo sát. Kết quả nhận được 70 trả lời bao gồm 38 phiếu của VCGD và 32 phiếu của VCHC. - Ngoài số liệu sơ cấp, tác giả sử dụng nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm: các báo cáo, tài liệu, thông tin nội bộ từ năm 2015 đến 2017 của các phòng, khoa, trung tâm của nhà Trường. 6
- b) Phương pháp xử lý thông tin: - Phương pháp phân tích thống kê, phân tích tổng hợp. + Phân tích số liệu: Kết quả điều tra được xử lý bằng phần mềm excel, các thông tin được tập hợp thành bảng so sánh để sử dụng vào quá trình phân tích sâu về động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức nhà Trường. + Đánh giá trên cơ sở kết quả phân tích số liệu. - Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp nghiên cứu, báo cáo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa về lý luận Luận văn hệ thống hóa lý luận về động lực làm việc, tạo động lực làm việc, góp phần bổ sung lý luận để làm sáng tỏ sự khác biệt về động lực và các yếu tố tạo động lực làm việc cho viên chức trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập so với người lao động trong các khu vực khác. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn hoàn thiện biện pháp tạo động lực góp phần nâng cao động lực làm việc cho viên chức tại Trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II nói riêng và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập nói chung. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài các phần: Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, bảng biểu, luận văn gồm 03 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho viên chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II. Chương 3. Hoàn thiện biện pháp tạo động lực làm việc cho viên chức tại trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II. 7
- NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Động lực lao động 1.1.1. Khái niệm động lực lao động - Định nghĩa về động lực của các nhà nghiên cứu nước ngoài: Mitchell (1999), động lực là một mức độ mà một cá nhân muốn đạt tới và lựa chọn để gắn kết các hành vi của mình. Bolton, động lực như một khái niệm để mô tả các yếu tố được các cá nhân nảy sinh, duy trì và điều chỉnh hành vi của mình theo hướng đạt được mục tiêu. Kreitner (1973), động lực là một quá trình tâm lý mà nó định hướng các hành vi cá nhân theo mục đích nhất định. Higgins (1994), động lực là lực đẩy từ bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu cầu chưa được thỏa mãn. Bedeian (1993), động lực là sự cố gắng để đạt được mục tiêu. - Định nghĩa về động lực của các nhà nghiên cứu trong nước: GS.Hoàng Phê, động lực là cái thúc đẩy, làm cho phát triển [15]. ThS.Nguyễn Vân Điềm- PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó [5]. PGS.TS. Phạm Thúy Hương- TS.Phạm Thị Bích Ngọc, động lực là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân nhằm phát huy mọi nỗ lực để hướng bản thân đạt được mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của tổ chức [8]. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải, động lực là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép, tạo ra năng suất, hiệu quả cao[11, tr.01]. 8
- Từ những quan niệm nêu trên, ta định nghĩa động lực làm việc: Động lực làm việc là những nhân tố bên trong xuất phát từ nhu cầu vật chất và tinh thần, kích thích con người tự nguyện và nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép để đạt năng suất, hiệu quả cao, hướng bản thân đạt được mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của tổ chức. Như vậy động lực có tác động rất lớn đến việc thực hiện công việc của mỗi cá nhân, thực hiện mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, mục tiêu của các nhà quản lý là phải làm sao tạo ra được động lực để người lao động có thể làm việc đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.2. Đặc điểm của động lực lao động Từ những quan điểm về động lực lao động ở trên ta nhận thấy được động lực lao động có những đặc điểm như sau: - Động lực lao động được gắn liền với một công việc, một tổ chức và một môi trường làm việc cụ thể. - Động lực lao động không phải là đặc điểm tính cách cá nhân mà nó chỉ phụ thuộc vào những đặc điểm tính cách cá nhân, nhưng nó có thể thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố khách quan trong công việc. - Động lực lao động mang tính tự nguyện phụ thuộc chính vào bản thân người lao động. Thông thường người lao động sẽ chủ động và tự nguyện làm việc một cách hăng say với năng suất lao động tốt khi họ không cảm thấy có một sức ép hay áp lực nào trong công việc. - Động lực lao động là yếu tố kích thích để tăng năng suất lao động nhưng không phải là điều kiện để tăng năng suất lao động. 1.2. Tạo động lực lao động 1.2.1. Khái niệm tạo động lực lao động Để tăng năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động, ngoài các yếu tố về công nghệ, thiết bị, … thì yếu tố động lực lao động có vai trò hết 9
- sức quan trọng, vì vậy tạo động lực lao động luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà quản lý. Có nhiều quan điểm về tạo động lực lao động: PGS.TS. Phạm Thúy Hương- TS. Phạm Thị Bích Ngọc, tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong công việc[8]. PGS.TS Lê Thanh Hà, tạo động lực là xây dựng và thực thi một hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản trị tác động đến người lao động khiến cho người lao động yêu thích và sáng tạo hơn trong công việc để đạt được kết quả tốt nhất có thể đối với mỗi nhiệm vụ cụ thể được giao[10]. Từ các quan điểm nêu trên, ta có thể định nghĩa: Tạo động lực lao động là hệ thống các biện pháp, chính sách, cách ứng xử của tổ chức tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực lao động trong công việc, thúc đẩy họ hài lòng hơn với công việc và nỗ lực phấn đấu để đạt được các mục tiêu của bản thân và tổ chức. Như vậy, thực chất tạo động lực chính là việc xác định các nhu cầu của người lao động, thỏa mãn các nhu cầu hợp lý của người lao động làm tăng thêm lợi ích cho họ để họ có thể làm việc tích cực, tự giác, sáng tạo và hiệu quả nhất. 1.2.2. Mục đích của tạo động lực lao động Tạo động lực lao động chính là quản lý con người, sử dụng một cách hợp lý nguồn lao động, phát huy hết năng lực của người lao động từ đó khai thác một cách hiệu quả nguồn lực con người. Thực hiện tốt việc tạo động lực lao động trong tổ chức sẽ giúp nâng cao năng suất và hiệu quả lao động của tổ chức, nâng cao uy tín và thương hiệu của tổ chức, làm cho người lao động gắn bó với tổ chức, đồng thời thu hút được lao động, nhân tài cho tổ chức. 1.2.3. Vai trò của tạo động lực lao động 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn