Đề tài báo cáo môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Xuất khẩu Lao động ra nước ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008-2010
lượt xem 12
download
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động Xuất khẩu lao động của các Doanh nghiệp trên địa bàn Tp HCM giai đoạn 2000 - 2008, bao gồm những kết quả thiết thực mà hoạt động này đạt được cũng như những điểm hạn chế, khó khăn cần giải quyết, khắc phục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài báo cáo môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Xuất khẩu Lao động ra nước ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008-2010
- 1 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, quá trình toàn cầu hoá và hội nhập Quốc tế ngày càng được mở rộng, Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã có thêm nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường Quốc tế, có điều kiện phá bỏ những rào cản hữu hình và vô hình đối với các thị trường quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các nước, do vậy các ngành Kinh tế trong nước có nhiều điều kiện tiếp cận với thị trường toàn cầu, hoạt động Xuất khẩu Lao động (XKLĐ) ra nước ngoài cũng không ngoại lệ. Đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh (HCM) , nơi được xem là có nền Kinh tế năng động nhất, là đầu tàu Kinh tế của cả quốc gia, hoạt động XKLĐ ở tp HCM trong nhiều năm qua đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân lao động, tạo thêm nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà Nước. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, hoạt động XKLĐ ở thành phố đang gặp phải một số khó khăn nhất định mà nguyên nhân chính là do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Báo cáo thực tập chuyên môn cuối khoá “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Xuất khẩu Lao động ra nước ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 – 2010 ” được thực hiện nhằm nghiên cứu tình hình thực tiễn của hoạt động XKLĐ ra nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh, tìm hiểu những kết quả tích cực mà chính quyền Thành phố đã đạt được trong thời gian qua cũng như những mặt hạn chế, những điểm khó khăn cần giải quyết trong lĩnh vực XKLĐ ra nước ngoài và từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 2. Mục tiêu nghiên cứu
- 2 Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động Xuất khẩu lao động của các Doanh nghiệp trên địa bàn Tp HCM giai đoạn 2000 2008, bao gồm những kết quả thiết thực mà hoạt động này đạt được cũng như những điểm hạn chế, khó khăn cần giải quyết, khắc phục. Từ đó có thể nêu ra một vài đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Xuất khẩu lao động, cải thiện cuộc sống cho người dân lao động và góp phần vào mục tiêu phát triển chung của Thành phố . 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động ra nước ngoài. • Phạm vi nghiên cứu : Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 20002008. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên phân tích số liệu của các báo cáo thực tiễn từ các Doanh nghiệp Xuất khẩu lao động trên địa bàn thành phố và báo cáo của Sở Lao động thương binh – xã hội thành phố về hoạt động Xuất khẩu lao động ra nước ngoài trong từng giai đoạn. 5. Nguồn số liệu Số liệu được thu thập dựa trên các báo cáo thường niên của Sở Lao động Thương binh – Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề Xuất khẩu lao động diễn ra trên địa bàn Thành phố ; trên các bài báo, tạp chí , website về lĩnh vực Xuất khẩu lao động ra nước ngoài, v.v.. 6. Kết cấu Chương 1 : Lý luận chung về Lao động và Xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Chương 2 : Thực trạng hoạt động Xuất khẩu lao động ra nước ngoài ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2000 – 2008. Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Xuất khẩu lao động ra nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- 3 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG RA NƯỚC NGOÀI 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Lao động Lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của cá nhân, của một nhóm người, của cả doanh nghiệp hoặc nói chung của toàn xã hội. Cùng với các nguồn lực thiết yếu khác như máy móc, nguyên liệu, đất đai,v.v ..lao động sống là nguồn lực của sản xuất còn lao động là sức mạnh năng động của quá trình sản xuất. Đại diện cho sức lao động là con người. Sức lao động chỉ tồn tại thực sự trong cá nhân người lao động và là nguồn lực lao động chủ yếu của xã hội. Trong điều kiện lao động tự do, lao động không thể tuỳ tiện di chuyển từ điểm dân cư này sang điểm dân cư khác. 1.1.2 Nguồn Lao động Đối với Xã hội ngày nay nguồn lao động hay còn gọi là nguồn nhân lực, là một nguồn lực không thể thiếu của bất cứ quốc gia nào. Khái niệm nguồn lao động trong Kinh tế học là dân số có khả năng lao động cả bằng thể lực và trí lực của mình. Nói cách khác, đó là những dân cư đang làm việc và không làm việc
- 4 nhưng vẫn có khả năng lao động. Đặc điểm của nguồn lao động là không thể tích luỹ, tiết kiệm, không thể sử dụng như là những yếu tố nguyên liệu sản xuất. Nếu như nguồn lao động được tiết kiệm ,không được sử dụng thì đó sẽ là một sựtổn thất cho Xã hội. 1.1.3 Hoạt động xuất khẩu lao động Khái niệm Xuất khẩu lao động là một bộ phận của khái niệm di chuyển lao động, xuất phát từ khái niệm di chuyển lao động. Về khái niệm di chuyển lao động, đó là quá trình phân bổ sức lao động đến những chỗ làm việc mới. Việc di chuyển đến những chỗ làm việc mới có thể đi cùng với sự thay đổi về dạng việc làm, vùng lãnh thổ và người sử dụng lao động. Các dạng di chuyển có thể được thể hiện dưới hai nguồn gốc cơ bản, đó là phân bổ theo vùng lãnh thổ và thay đổi loại hình công vệc. Như vậy Xuất khẩu lao động là một phân loại của di chuyển lao động, đó là quá trình di chuyển lao động đến nơi làm việc mới ở ngoài quốc gia. Hoạt động Xuất khẩu lao động được thực hiện bởi các doanh nghiệp Xuất khẩu lao động và chịu sự quản lý của Nhà Nước thông qua Bộ Lao động – Thương Binh Xã hội và Sở Lao động – thương binh Xã hội ở các địa phương. 1.1.4 Người lao động đi làm việc ở nước ngoài Theo “Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” (Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ X thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.): “ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là người lao động đi làm việc ở nước ngoài) là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này”. 1.2 Các ngành nghề Xuất khẩu lao động Các ngành nghề Xuất khẩu lao động ở Việt Nam nói chung và thành phố HCM nói riêng chủ yếu vẫn là các nghành nghề lao động trực tiếp, hay nói cách khác là lao động chân tay (lao động giản đơn), các ngành nghề sử dụng nhiều lao
- 5 động nhưng không yêu cầu trình độ lao động cao, ví dụ như may mặc, nữ giúp việc nhà, khai thác khoáng sản, xây dựng, chăm sóc người cao tuổi, v.v Bên cạnh đó cũng có các ngành nghề đòi hỏi trình độ của người lao động tham gia Xuất khẩu lao động, đó là các ngành nghề như công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ Đại học hay trên Đại học, v..v. 1.3 Tác động của hoạt động Xuất khẩu lao động đến quốc gia Xuất khẩu lao động và quốc gia tiếp nhận lao động 1.3.1 Đối với quốc gia Xuất khẩu lao động Ở các nước có Lao động tham gia Xuất khẩu lao động mà chủ yếu là ở các nước kém phát triển, hoạt động này là một biện pháp tích cực nhằm giải quyết công ăn việc làm, nâng cao tay nghề cho người lao động. Bên cạnh đó, đưa Lao động đi Xuất khẩu lao động cũng là biện pháp tốt để mang nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước nhằm du nhập công nghệ, tư bản.Ngoài ra, mặc dù việc đưa một phần lao động ra nước ngoài có thể kéo theo sự suy giảm của nền sản xuất trong nước (do giảm thị trường tiêu thụ và cũng là lực lượng sản xuất) nhưng đó cũng là con đường nhằm nâng cao thu nhập cho những người lao động, không chỉ những người đi Xuất khẩu lao động mà còn là những lao động trong nước, từ đó nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân, từ đó phát triển Kinh tế đất nước đi lên. Bảng 1.1 Ảnh hưởng của XKLĐ đến thị trường lao động của quốc gia XKLĐ W Sản xuất giảm kijl
- 6 W1 i Wo j m D O k l L Di chuyển lao động (Nguồn : Slide bài giảng Kinh tế Lao động – TSKH. Phạm Đức Chính,tr.19) Biểu đồ trên cho thấy trước khi di chuyển lao động ra nước ngoài, mức lương của lao động nước này là Wo tương ứng với số lượng lao động trong nước là Ol, khối lượng sản xuất của nền Kinh tế được tính bằng diện tích hình chư nhật OWojl. Cung lao động lớn nên mức lương nhận được của lao động trong nước khá thấp(Wo) Sau khi có hoạt động XKLĐ ra nước ngoài, số lượng lao động còn lại là Ok , với nguồn cung lao động này , mức sản xuất của nền Kinh tế giảm xuống đúng bằng diện tích kijl, trong khi đó mức lương người lao động nhận được lại tăng từ Wo lên W1. Như vậy ta có thể thấy khi có hoạt động Xuất khẩu lao động ra nước ngoài , không những thu nhập của các hộ gia đình có lao động đi xuất khẩu tăng lên , mà mức thu nhập của những ngừoi lao động trong nước cũng được cải thiện đáng kể. Đối với Việt Nam, Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, điều đó phù hợp với nguyện vọng của người lao động nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và tay nghề cho người lao động, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Từ năm 2000 đến 2008 cả nước đã đưa được trên 300.000 lao động và chuyên gia đi làm việc tại nước ngoài, trong đó số Lao động từ tp HCM là 117.965 người. Chính nhờ hoạt động Xuất khẩu lao động mà áp lực giải quyết
- 7 việc làm trong nước đã vơi đi một phần gánh nặng. Không những thế từ hiệu quả của hoạt động này, chất lượng và trình độ tay nghề của người lao động cũng được nâng cao đáng kể, đóng góp vào sự phát triển về chất trong đội ngũ người lao động cả nước , từ đó góp phần vào quá trình tăng trưởng và phát triển của cả quốc gia. Mặt khác, hoạt động Xuất khẩu lao động khi phát triển sẽ tạo ra hàng loạt việc làm trong các hoạt động phục vụ cho lĩnh vực này, ví dụ như các hoạt độgn giáo dục dạy nghề, dạy ngoại ngữ,v.v. Từ đó các Doanh nghiệp Xuất khẩu lao động sẽ đóng góp cho ngân sách Nhà nước hàng chục tỷ đồng từ lợi nhuận và phí quản lý từ những hoạt động này hàng năm. 1.3.2 Đối với quốc gia tiếp nhận Lao động Ta có thể chia các nước nhập khẩu lao động thành hai loại : Thứ nhất là những nước dân số ít mà giàu tài nguyên như ở Trung Đông, ở đây thiếu lao động trong các ngành xây dựng, dịch vụ, nhất là dịch vụ tại tư gia; Thứ hai là những nước đã phát triển, kể cả những nước công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia. Trong nhóm thứ hai, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh sang những ngành dùng nhiều tư bản, công nghệ và lao động trí thức, và chuyển ra nước ngoài ( dước các hình thức như đầu tư trực tiếp FDI ) những ngành có hàm lượng lao động giản đơn cao. Tuy nhiên, tại những nước công nghiệp mới, những ngành dùng nhiều lao động giản đơn có quy mô khá lớn nên không thể chuyển hết ra nước ngoài được. Thêm vào đó, trong những ngành đang phát triển mạnh tại những nước này có nhiều công đoạn còn dùng lao động giản đơn nên nhu cầu nhập khẩu lao động gia tăng. Tại những nước phát triển (như Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật), nhu cầu lao động tăng trong ngành xây dựng, ngành dịch vụ ẩm thực, dịch vụ săn sóc người cao tuổi, một số nước cần lao động trong nông nghiệp..v.v.. Ở đây cần lưu ý một điểm là tại các nước đã phát triển không phải là không còn tồn tại lao động giản đơn. Vẫn còn một bộ phận không nhỏ số người
- 8 mới ở trình độ giáo dục cưỡng bách tại các quốc gia này. Tuy nhiên vì tiền lương nói chung đã tăng cao theo mức sống của xã hội, các xí nghiệp có khuynh hướng thuê mướn lao động nước ngoài để giảm chi phí. Mặt khác, lao động bản xứ có khuynh hướng tránh những loại công việc mà môi trường lao động không tốt, dễ gặp tai nạn. Ví dụ như tại Nhật có 3 loại công việc, mà tiếng Nhật gọi là 3K, phải nhập khẩu lao động nước ngoài vì không thuê mướn được lao động bản xứ : nguy hiểm (kiken), môi trường làm việc không sạch sẽ (kitanai) và điều kiện lao động khắc nghiệt (kitsui) như nóng nảy, ngột ngạt. v..v Bảng 1.2 : Ảnh hưởng của XKLĐ đến các quốc gia tiếp nhận Lao động Xuất khẩu W Tiền công dân bản địa giảm từ OWobe xuống còn OW1be Wo b W1 g c
- 9 D O e f L Di chuyển lao động (Nguồn : Slide bài giảng Kinh tế Lao động – TSKH. Phạm Đức Chính,tr.19) Trước khi tiếp nhận thêm lao động ở nước ngoài, mức lương của người dân bản địa các nước này là Wo tương ứng với số lượng lao động là Oe. Việc tiếp nhận thêm Lao động từ Xuất khẩu lao động ở các nước (ef), có nghĩa là nguồn cung lao động ở các nước này tăng lên đáng kể ( từ Oe lên Of ), điều này làm cho tiền công của dân bản địa giảm xuống từ Wo xuống W1. Song bù lại, thị trường tiêu thụ các nước này tăng lên, các ngành sản xuất trong nước cũng tăng, do đó mang lại nguồn thu rất lớn cho các nước này.( Theo biểu đồ, sản xuất của nền Kinh tế các nước tiếp nhận LĐXK tăng lên đúng bằng diện tích befc). 1.4 Những yêu cầu của XKLĐ ra nước ngoài Để tham gia vào đội ngũ lao động Xuất khẩu ra nước ngoài, người lao động bên cạnh những đòi hỏi về sức khoẻ, nguồn tài chính còn có những yêu cầu khác như lí lịch cá nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.. Tuỳ theo thị trường tiếp nhận và yêu cầu công việc mà mức độ của các yêu cầu có khác nhau đối với người lao động. Ví dụ như đối với thị trường Đài Loan hay Malaysia, yêu cầu đối với người lao động nhìn chung khá thấp với số lượng nhiều, trong khi đó thị trường Nhật Bản chỉ tuyển thực tập sinh với số lượng hạn chế nên yêu cầu của họ khá cao. 1.5 Bộ luật Nhà Nước về Xuấ t khẩu lao động ra nước ngoài Văn bản Pháp luật về Lao động là người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được NN và Chính phủ qui định tại Mục V – Chương XI Bộ Luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam và văn bản về quản lí Nhà nước trong hoạt động XKLĐ ra nước ngoài cũng được NN và Chính Phủ qui định
- 10 rõ tại Điều 184 – Chương XV về quản lí NN về Lao Động – Bộ Luật Lao động nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài ra, Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng đã được Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006 cà có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007. Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng : (Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10) :Luật này quy định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Ngoài ra, NN và Chính phủ cũng đã ban hành rất nhiều thông tư, nghị định về việc đưa người lao động ra nước ngòai làm việc và các văn bản, quyết định hướng dẫn thi hành các thông tư, nghị định đó. 1.6 Hoạt động Xuất khẩu Lao động tại thành phố Hồ Chí Minh Tính đến 21/10/2008, ở Thành phố Hồ Chí Minh có 57 Doanh Nghiệp được cấp phép theo Luật đưa người Lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó có 10 đơn vị trực thuộc UBND thành phố ; trong năm 2008 các Doanh nghiệp đã đưa được 18.095 người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thủ tục đưa người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện theo “Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”, trong đó các Doanh nghiệp có quyền tuyển Lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn được quy định theo Pháp Luật. Việc tuyển dụng được thực hiện theo các quy trình và chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về đưa người lao động ra nước ngoài làm việc, đó là Sở Lao động – Thương binh Xã hội thành phố Hồ Chí Minh và Cục quản lý lao động với nước ngoài.
- 11 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG RA NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2000 – 2008
- 12 2.1 Giới thiệu về Sở Lao Động – Thương Binh Xã Hội Tp Hồ Chí Minh Sở Lao động Thương binh và Xã hội Tp HCM là cơ quan Nhà Nước thuộc UBND Thành phố Hồ Chí Minh, có trụ sở đặt tại 159 Paster, quận 3. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm 5 phòng, ban thực hiện chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc Sở về các lĩnh vực chính sách lao động, việc làm, dạy nghề, chính sách có công, chính sách xã hội, thanh tra chính sách, thanh tra an toàn lao động trên địa bàn Thành phố và 5 phòng, ban thực hiện công tác bảo đảm hoạt động ngành. Bảng 2.1 :Sơ đồ tổ chức Sở Lao Động – Thương Binh Xã Hội thành phố Hồ Chí Minh (Nguồn : www.hochiminhcity.gov.vn) • Phòng quản lý lao động tiền lương tiền công: Là một trong những phòng ban chuyên môn của sở, thực hiện công tác tham mưu cho Ban Giám đốc Sở về các lĩnh vực chính sách lao động, việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội,v..v 2.2 Vài nét về tình hình thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh
- 13 2.1.1 Đặc điểm Kinh Tế Xã hội của thành phố Hồ Chí Minh • Đặc điểm Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nếu như năm 2001 tốc độ tăng GDP của thành phố là 7,4 % thì đến năm 2005 tăng lên 12,2% và năm 2008 vừa qua là 11%. Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả nước. Có thể nói thành phố là hạt nhân trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) và là trung tâm đối với vùng Nam Bộ. Với mức đóng góp GDP là 66,1% trong vùng(KTTĐPN) và đạt mức 30% trong tổng GDP của cả khu vực Nam Bộ. Thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước kể từ khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Năm 2005, đầu tư trực tiếp của nước ngoài tăng khá so với năm 2004, 258 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép với tổng vốn 577 triệu USD, tăng 4,5% về số dự án và 43,7% về vốn đầu tư. Có 145 dự án tăng vốn với số vốn điều chỉnh tăng 330 triệu USD. Tính chung tổng vốn đầu tư kể cả tăng vốn là 907 triệu USD, tăng 7,7%. Bên cạnh đó, có 5 dự án đầu tư ra nước ngoài có tổng vốn là 29,1 triệu USD. Đến năm 2008, toàn thành phố có 1058 dự án hoàn thành đưa vào sử dụng (trong đó trên 70% là các dự án nhóm C phân cấp cho các quận huyện) tăng hơn so với cùng kỳ 2007 là 282 dự án. Đa số các dự án hoàn thành đưa vào sử
- 14 dụng đều đáp ứng được mục tiêu và hiệu quả đầu tư, nhất là các công trình giao thông, thoát nước đô thị, giáo dục, y tế… Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn song thu ngân sách của thành phố vẫn không ngừng tăng. Năm 2005, tổng thu ngân sách trên địa bàn là 58.850,32 tỷ đồng, tăng 22,21% so với năm 2004, đạt 108,27% dự toán cả năm. Trong năm 2008 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện là 123.964 tỷ đồng, đạt 122,9% dự toán và tăng 34,79% so với cùng kỳ. Về thương mại, dịch vụ , thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Khu vực d ịch v ụ tăng trưởng vượt kế hoạch, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư. Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ tăng 12,2% so với năm 2004 . Năng suất lao động của các ngành dịch vụ nói chung là 66,12 triệu đồng/người/năm (giá trị gia tăng) trong đó năng suất lao động của Thương mại là 51,6 triệu đồng/người/năm (bằng 78% năng suất lao động ngành dịch vụ). Hoạt động du lịch của thành phố phát triển mạnh, lượng khách du lịch quốc tế đến thành phố ngày càng đông đảo. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã phát huy các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch trên các báo lớn, truyền hình, tăng cường và nâng cao hiệu quả các đợt tham dự hội chợ du lịch chuyên nghiệp khu vực và các thị trường trọng điểm. Bên cạnh đó, thành phố Hồ Chí Minh còn là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam, là đơn vị dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính tín dụng. Doanh thu của hệ thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc.
- 15 Trong tương lai thành phố tiếp tục phát triển các ngành kinh tế chủ lực, là địa phương đầu tiên tập trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng, sản xuất phương tiện vận tải, chế tạo máy, các ngành công nghệ cao … và vẫn là đầu mối xuất nhập khẩu, du lịch của cả nước với hệ thống cảng biển phát triển. Việc hình thành các hệ thống giao thông như đường Xuyên Á, đường Đông Tây … đã tạo điều kiện cho kinh tế thành phố tăng trưởng mạnh mẽ. Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn khẳng định vai trò là một trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước và cũng là vùng động lực cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội ở địa bàn Nam Bộ và cả nước theo chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo như chủ trương của Nhà nước ta. • Đặc điểm Xã Hội Theo kêt qua ́ ̉ điêu tra dân sô trên đia ban TP HCM ngay 1/10/2004, dân sô ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ́ thương tru trên đia ban thanh phô la 6.117.251 ng ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̀ ươi chiêm 7% dân sô ca n ̀ ́ ́ ̉ ước. ́ ́ ̉ ̣ ̀ Trong đo dân sô cua 19 quân la 5.140.412 ngươi chiêm 84,03% dân sô thanh phô va ̀ ́ ́ ̀ ́ ̀ dân số cuả 5 huyên ̣ ngoaị thanh ̀ là 976.839 ngươi, ́ 15,97%. Tính đến ̀ chiêm 30/9/2008, dân số của toàn thành phố là 6.060.901 người và mục tiêu đến 2010, dân số thành phố sẽ tăng lên vào khoảng 7,2 triệu người với tỉ lệ tăng dân số giảm xuống còn 1,14%. Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung động đảo các thành phần dân cư với nhiều tín ngưỡng, tôn giáo nên nền văn hoá nơi đây cũng rất đa dạng và phong phú. Sài Gòn Gia Định là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hóa, là "cơ cấu kiến trúc" Việt Hoa Châu Âu. Vì trên 300 năm trước, Bến Nghé – Sài Gòn xưa là nơi tiếp nhận các nguồn lưu dân từ Trung, Bắc đến lập nghiệp, rồi các di dân người Hoa vào định cư ở Biên Hòa, Mỹ Tho cùng hội tụ với dân cư bản địa. Sau đó, Sài Gòn trở thành một trong những trung tâm của cả nước đón nhận những
- 16 ảnh hưởng của văn hóa Pháp, Mỹ. Tính giao thoa hội tụ của những người cần cù vượt khó, hội tụ tài năng và sức lực cả nước đã biến Sài Gòn thành một phức thể văn hóa thông qua phong tục tập quán, cách thức ăn uống, trang phục, sinh hoạt ma chay, cưới hỏi, tôn giáo tín ngưỡng; tinh thần đoàn kết dân tộc, năng động sáng tạo, dễ tiếp cận và hòa nhập…vốn là truyền thống, phẩm chất tốt đẹp của dân tộc và con người Thành phố. Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là trung tâm văn hóa mà còn là trung tâm báo chí xuất bản của đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước. Thành phố này là nơi phổ biến chữ quốc ngữ đầu tiên, là nơi ra báo đầu tiên bằng chữ quốc ngữ (Tờ “Gia Định báo”) của cả nước. Sự ra đời và phát triển phong phú của sách, báo, trường đào tạo chuyên ngành, của đội ngũ văn nghệ sĩ, của các hoạt động và giao lưu văn hóa, văn học, nghệ thuật ... đã tạo cho Sài Gòn từ lâu là một thành phố có ảnh hưởng lớn về văn hóa. Trải qua hơn 300 năm hình thành và phát triển, Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ nhưng cũng có không ít những tài nguyên du lịch nhân văn. Đó là những công trình kiến trúc cổ như Nhà Rồng, đền Quốc Tổ, Dinh Xã Tây (trụ sở UBNDTP), Nhà hát lớn, Bưu điện, hệ thống các ngôi chùa cổ (chùa Giác Lâm, chùa Bà Thiên Hậu, Tổ Đình Giác Viên...), hệ thống các nhà thờ cổ (Đức Bà, Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức...). Với vai trò vị trí là một Trung tâm Văn hoá của cả nước, thành phố hiện có 22 đơn vị nghệ thuật, 9 rạp hát, chiếm 15,5% và 18,6% số lượng của cả nước. Ngành Văn hóa Thông tin đã xây dựng quy hoạch phát triển ngành văn hoá thông tin đến năm 2010cũng như kế hoạch thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ văn hoá – xã hội theo hướng phát triển đô thị hiện đại, giàu bản sắc dân tộc. Trong năm 2003, Thành phố phấn đấu đào tạo nghề cho 180.000 người, giải quyết việc làm cho mới cho 210.000 người và cương quyết hoàn thành cơ bản chương trình XĐGN vào cuối năm. Tiếp tục thực hiện chương trình nhà ở cho công nhân lao
- 17 động và người có thu nhập thấp. Để trở thành Thành phố văn minh, các phong trào chống các tệ nạn xã hội mà nổi bật là chương trình ba giảm đã được toàn dân thành phố tham gia. Thành phố đã đề ra kế hoạch theo một lộ trình rõ rệt để giải quyết đồng bộ các tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở , đổi mới phương thức trong hoạt động tuyên truyền cổ động, triển lãm quảng cáo,tiếp tục phát triển hệ thống Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm Văn hóa, tăng cường quản lý Nhà nước, cương quyết lập lại trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hoá, tạo môi trường văn hoá xã hội lành mạnh.. 2.1.2 Tình hình thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh Có thể nói, tp Hồ Chí Minh là thị trường lao động sôi nổi nhất cả nước. Nơi đây tập trung khoảng 2,7 triệu lao động (2007) đang làm việc với khoảng 90% trong số đó làm việc tại các cơ sở Kinh tế. Phần lớn lao động đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh là lao động nhập cư từ các tỉnh, thành phố khác đến đây tìm kiếm cơ hội cho mình. Hàng năm, co số này không ngừng tăng lên . Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung đầy đủ các bộ phận dân cư và tầng lớp lao động Xã hội. Do vậy sức ép đối với chính quyền thành phố về giải quyết việc làm cho người dân lao động ở thành phố là rất lớn. Bảng 2.2: Dân số Lao động Xã hội Tp HCM từ 2001 2007
- 18 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 1.Dân s ố trung bình 5.285 5.449 5.63 6.117 6.24 6.424 6.65 2.Nam 2.546 2.625 2.713 2.92 2.996 3.081 3.184 3.Nữ 2.739 2.824 2.917 3.142 3.243 3.343 3.466 4.Thành thị 4.41 4.542 4.661 5.17 5.315 5.463 5.64 5.Nông thôn 875 907 969 893 925 961 1.01 6.Tỉ lệ tăng dân s ố tự nhiên (%) 1,30 1,27 1,15 1,20 1,15 1,07 1,05 7.Tỉ lệ tăng dân s ố cơ học (%) 0,77 0,90 1,2 2,1 2,0 1,9 2,1 8. Lao động đang làm việc 2.267 2.336 2.503 2.586 2.676 2.784 2.801 9. Giới thiệu việc làm trong năm 198 208 211 222 234 240 259 10. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%) 6,04 6,54 6,13 6,0 5,9 5,8 5,9 (Nguồn : www.hochiminhcity.gov.vn) Hàng năm tại thành phố nhu cầu cần bố trí việc làm có trên 250.000 người, trong đó gần 100.000 người là sinh viên, học sinh tốt nghiệp các chương trình đào tạo nghề, nhiều người lao động rất khó khăn trong việc tìm kiếm cho mình một công việc thích hợp với thu nhập ổn định. Thêm vào đó, mỗi năm thành phố tiếp nhận thêm khoảng 240.000 người lao động đổ về thành phố , do vậy sức ép về nhà ở và việc làm cho người dân lao động cũng tăng lên rất nhiều. Trung bình, hằng năm thành phố chỉ giải quyết việc làm cho trên dưới 100.000 lao động. Giải quyết việc làm cho người lao động là một vấn đề cấp bách của chính quyền Thành phố, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi nền Kinh tế đang gặp phải nhiều biến động. Theo Trung tâm Gới thiệu việc làm thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Sở Lao động thương binh – Xã hội thành phố), trong giai đoạn các năm 2007 đến 2010, bình quân mỗi năm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ thu hút lao động cho 270.000 chỗ làm việc, trong đó 120.000 chỗ làm việc mới. Tuy nhiên với sự gia tăng ngày càng lớn về số lượng người lao động trên địa bàn
- 19 thành phố, con số 270.000 chỗ làm việc vẫn còn quá ít so với nhu cầu thực tế của Xã hội. Bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện nay nền Kinh tế của nước ta cũng đang chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ sự khủng hoảng kinh tế thế giới, dẫn đến số lượng lao động bị thất nghiệp ngày càng gia tăng nhanh chóng. Theo số liệu thống kê từ năm 2008 đến ngày 11/03/2009, Tổng số doanh nghiệp ngừng sản xuất, giải thể hoặc có nguy cơ ngừng hoạt động là 195 doanh nghiệp (trong đó có 71 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ) với 26.401 người lao động bị mất việc và 15.528 người thiếu việc .Nguyên nhân người lao động bị thiếu việc và mất việc là do các doanh nghiệp giải thể, phá sản, chủ doanh nghiệp bỏ trốn, doanh nghiệp sắp xếp lại sản xuất, thu hẹp sản xuất, ngưng và tạm ngưng hoạt động…Như vậy có thể thấy cầu việc làm tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng gia tăng về số lượng, nhu cầu việc làm cho người dân lao động đang trở nên cấp thiết. Đó đang trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với chính quyền thành phố giai đoạn hiện nay. Do vậy, Xuất khẩu Lao động, hiện nay được coi là một trong những giải pháp tốt nhất nhằm giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân, đó là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà Nước ta trong những năm gần đây 2.2 Thực trạng hoạt động XKLĐ tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2000 – 2008 2.2.1 Qui trình tuyển dụng LĐXK ở Thành phố Hồ Chí Minh Theo Nghị định số 152/1999/CPNĐ ngày 20/9/1999 quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và Thông tư số 28/1999/TTBLĐTBXH ngày 15/11/1999 hướng dẫn Nghị định 152, quy trình, thủ tục xuất khẩu lao động được quy định như sau: • Đơn vị đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài
- 20 Đơn vị đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải là doanh nghiệp được cấp phép hoạt động chuyên doanh xuất khẩu lao động. Đó là doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần theo Nghị định số 44/1998/NĐCP ngày 29/6/1998 mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt; doanh nghiệp thuộc các đoàn thể trung ương có các điều kiện do pháp luật quy định. • Đăng ký hợp đồng Doanh nghiệp được phép hoạt động chuyên doanh đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài tiến hành đăng ký hợp đồng tại Cục Quản lý lao động với nước ngoài. Hồ sơ đăng ký hợp đồng gồm: Một bản đăng ký hợp đồng. Một bản sao hợp đồng và bản sao các văn bản liên quan tới việc tiếp nhận lao động của nước nhận lao động (có xác nhận của thủ trưởng doanh nghiệp). Báo cáo thực hiện hợp đồng lần trước (nếu có). Doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh cần phải có văn bản chứng minh khả năng tài chính tại thời điểm đăng ký hợp đồng. Doanh nghiệp nhận thầu khoán công trình, hợp đồng liên doanh liên kết ở nước ngoài phải nộp bản sao hợp đồng có ý kiến xác nhận của thứ trưởng bộ, ngành, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sau 3 ngày đối với doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh và 7 ngày (trừ ngày lễ và ngày nghỉ hàng tuần) đối với doanh nghiệp không chuyên doanh kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp, nếu không có thông báo của Cục Quản lý lao động với nước ngoài thì doanh nghiệp được phép tổ chức tuyển chọn và làm các thủ tục cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Riêng đối với các thị trường mới và các thị trường chưa có cơ quan đại diện của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài : Nhập môn Marketing Nông nghiệp
26 p | 393 | 151
-
Tiểu luận môn : Thị trường tài chính
27 p | 396 | 143
-
Đề tài: Tìm hiểu về thị trường upcom
27 p | 362 | 110
-
Đề tài đồ án môn học I “ Điều khiển ON_OFF tốc độ động cơ DC”
42 p | 342 | 105
-
Đề tài " quảng cáo trong kinh tế thị trường "
24 p | 196 | 81
-
Báo cáo môn học: Công nghệ mới trong xây dựng dân dụng thân thiện với môi trường
16 p | 200 | 52
-
Đề tài báo cáo môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp khi áp dụng SA 8000 tại Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
35 p | 154 | 30
-
Báo cáo khoa học: Các tiêu chuẩn an toàn đánh giá chất lượng đồ án thiết kế đường ô tô và kiến nghị các nghiên cứu để thiết kế tuyến đảm bảo an toàn giao thông - ThS. Võ Xuân Lý
8 p | 251 | 25
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Về một mô hình bài toán quy hoạch ngẫu nhiên"
8 p | 184 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Xây dựng cây quyết định đa trị dựa trên tập thô."
8 p | 120 | 14
-
Đề tài báo cáo môn Thị trường lao động: Xu hướng việc làm trong tương lai của sinh viên trường Đại học Lao Động Xã Hội (CS2)
33 p | 102 | 10
-
Báo cáo môn tài chính hành vi: Phân tích ảnh hưởng của phản ứng quá mức tại thị trường chứng khoán Trung Quốc
16 p | 133 | 10
-
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT: loài DINOPHYSIS (loài tảo) TỪ NƯỚC ven biển của Thừa Thiên-Huế, và sông VIỆT NAM
7 p | 93 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Về đối khối lượng của tích các dạng phức."
10 p | 94 | 7
-
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT: IDENTIFICATION BY METABOLIC SCREENING OF GENEES INVOLVED IN THE COUMARINS BIOSYNTHESIS PATHWAY OF Arabidopsis thaliana
6 p | 81 | 7
-
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp: Phân tích triết lý kinh doanh của tập đoàn TH True Milk
18 p | 118 | 7
-
Báo cáo khoa học: " THỰC NGHIỆM NUÔI THÂM CANH CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus) BẰNG THỨC ĂN VIÊN VỚI CÁC HÀM LƯỢNG ĐẠM KHÁC NHAU"
6 p | 82 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn