intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

123
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1. Cơ sở lý luận về thẩm định và quyết định cho vay trung và dài hạn: 1.1 Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cổ định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai

  1. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 1 . Cơ sở lý luậ n về thẩ m định và quy ết định cho vay trung và dài hạ n: 1 .1 Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cổ định hoặc đ ầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đại đa số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư. Khi có nhu cầu vay vốn trung hoặc dài hạn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng hồ sơ dự án đ ầu tư vốn dài hạn, thay vì gửi cho ngân hàng phương án sản xu ất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết đ ịnh có cho doanh nghiệp vay vốn trung và dài h ạn hay không. Nhìn chung một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính như sau: + Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án, + Phân tích sự cần thiết phải đ ầu tư dự án, + Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án, + Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án. Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật được những căn cứ sau: + Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu th ị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự báo doanh thu từ dự án. + Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án. + Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án. + Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi về tài chính của dự án. + Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Tóm lại, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án là tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. 1.2 Các nội dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn Thẩm định tín dụng trung và dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư, do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ túc vay vốn, dựa trên quan điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 1 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  2. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 nhân viên tín dụng khi thẩm định dự án là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ rang của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sang tỏ them nhằm đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án. Để có sự phối hợp tốt với khách hàng, nhân viên tín dụng cần nắm vững quy trình lập và phân tích dự án đầu tư của khách hàng. Quy trình phân tích và ra quyết định đầu tư của khách hàng có thể được mô tả bẳng sơ đồ sau: Đánh giá dự án: Ước lượng Xác định dự án: Lựa chọn tiêu chuẩn quyết Tìm cơ hội và đưa ra đề ngân lưu liên quan và suất định: Lựa chọn luật quyết nghị đầu tư vào dự án chiết khấu hợp lý định (NPV, IRR, PP) Ra quyết định: Chấp nhận hay t ừ chối dự án Hình 1.1: Quy trình lập, phân tích và quyết định đ ầu tư dự án. 1 .2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu: Các thông số dự b áo thị trường là những thong số dung căn cứ để dự b áo tình hình thị trư ờng và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên th ị trường; qua đó, có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mứ c độ chính xác của doanh thu ư ớc lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số n ày. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tu ỳ theo từng ngành cũng như từng loại sản ph ẩm. Nhìn chung, các thông số thường gặp bao gồm: + Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế, + Dự báo tỷ lệ lạm phát, + Dự báo tỷ giá hối đoái, + Dự báo kim ngạch xu ất nhập khẩu, + Dự báo tố c độ tăng giá, + Dự báo nhu cầu th ị trường về loại sản ph ẩm dự án sắp đầu tư, + Ước lượng thị phần của doanh nghiệp, + Ngoài ra, còn có nhiều lo ại thông số d ự báo khác nữ a tu ỳ theo từng dự án, chẳng hạn như công su ất máy móc thiết bị, … Nhìn chung, các lo ại thông số trên có thể chia thành các thông số có th ể thu thập đư ợc từ dự b áo kinh tế vĩ mô và các thông số ch ỉ có thể thu th ập từ kết quả nghiên cứu thị trường. 1 .2.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí: Tương tự như dự báo th ị trường và doanh thu, cũng có các thông số dung đ ể làm căn cứ dự báo chi phí hoạt độ ng dự án, và nó cũng phụ thuộ c vào đặc điểm củ a từng dự án. Thông thường các thông số n ày do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán qu ản trị ước lượng và đưa ra. Các thông số dung để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm: + Công suất máy móc thiết b ị, GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 2 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  3. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 + Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, …, + Đơn giá các lo ại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, …, + Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao, + Ngoài ra còn có nhiều lo ại thông số dự báo khác nữ a tu ỳ theo từng d ự án. Việc th ẩm định mứ c độ tin cậy củ a các thông số này thật ch ẳng đơn giản. Để vượt qua khó khăn này và hoàn thành tố t công việc thẩm định các thông số dùng để dự b áo chi phí hoạt động của dự án. Để thẩm đ ịnh thông số dự báo th ị trường, doanh thu và xác định chi phí được tốt thì nhân viên tín dụng nên làm những việc sau: + Nh ận thẩm đ ịnh dự án thuộ c những ngành nào mà mình có kiến thứ c và am hiểu kỹ về tình hình chi phí hoạt động của ngành đó, + Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến chi phí hoạt động của n gành mà mình phụ trách, + Liên hệ các thông số của dự án đang th ẩm định với các thông số tương ứng ở các d ự án đ ã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đ ang ho ạt động, + Viếng thăm, quan sát, thảo lu ận và trao đổ i thêm với các bộ phận liên quan của doanh n ghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đ ang th ẩm định. 1 .2.3 Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án: Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của d ự án, nó bao gồm những kho ản thực thu hay dòng tiền vào (inflows) và th ực chi hay dòng tiền ra (outflows) của dự án tính theo từng năm. Khi phân tích và đánh giá hiệu qu ả tài chính củ a dự án, chúng ta sử dụng dòng tiền k ỳ vọng chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở đ ể đ ánh giá dự án, vì lợi nhu ận không ph ản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậ y không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ. Thẩm định cách thức xử lý các loạ i chi phí ước lượng ngân lưu: Thông thường, nhân viên tín dụng cần chú ý các xử lý các lo ại chi phí sau: Chi phí cơ hộ i, chi phí chìm, chi phí lịch sử, nhu cầu vốn lưu động, thu ế thu nhập công ty, các chi phí gián tiếp, dòng tiền tăng thêm.. Thẩm định cách xử lý lạm phát: khi thẩm đ ịnh cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng ngân lưu hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá b án, do đó tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng thời với tăng doanh thu. Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dự án có thể được thực hiện mộ t phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết đ ịnh cho vay GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 3 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  4. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 chúng ta đánh giá hiệu qu ả của dự án dựa trên quan điểm củ a ngân hàng hay quan điểm tổng đ ầu tư, ch ứ không ph ải dựa trên quan điểm củ a chủ đầu tư. 1 .2.4 Thẩm định chi phí sử dụng vốn: Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là su ất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi suất sinh lời mang lại từ dự án vượt quá suất sinh lời yêu cầu đố i với dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án ph ải b ằng với suất sinh lời mang lại từ việc đ ầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên th ị trường tài chính.Vì vậ y suất sinh lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn củ a d ự án. Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội củ a vốn đ ầu tư, là cái giá mà công ty ph ải trả khi đ ầu tư vào dự án hay suất sinh lời mà các nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng khoán củ a công ty, nếu rủ i ro của dự án bằng rủi ro của công ty. Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí công ty ho ặc dự án phải trả khi huy động nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ b ản: Chi phí sử d ụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu (vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ ph ần thường). 1 .2.5 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quy ết định đầ u tư: - Thẩ m định cách tính chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV): đây là chỉ tiêu cơ bản dung để đ ánh giá hiệu quả củ a một d ự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng hiện giá ngân lưu ròng của dự án với su ất chiết khấu thích hợp. Công thức xác định hiện giá ròng NPV như sau: n NCFt NPV = ∑ (1 + r)t t=0 trong đó NCFt là ngân lưu ròng n ăm t, r là suất chiết khấu của d ự án, và n là tuổi thọ của dự án. Ý n ghĩa kinh tế của chi tiêu NPV như sau: + NPV > 0: Dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn. + NPV = 0: Dự án có suất sinh lời b ằng với chi phí cơ hội của vốn. + NPV < 0: Dự án có suất sinh lời th ấp hơn chi phí cơ hội của vốn. - Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lời nộ i bộ (IRR): suất sinh lời nộ i bộ là suất chiết khấu đ ể NPV củ a dự án bằng 0. Để xác đ ịnh su ất sinh lời nội bộ IRR, chúng ta giải phương trình: n NCFt NPV = =0 ∑ t t = 0 (1 + IRR) Suất sinh lời nộ i bộ (IRR) chính là suất sinh lời thực tế củ a dự án đầu tư. Vì vậ y m ột d ự án được ch ấp nhận khi suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao hơn suất sinh lời yêu cầu (suất chiết kh ấu). - Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (PP): là th ời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đ ắp chi phí đ ầu tư b an đầu. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 4 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  5. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 n ∑ NCFt t=0 Chi phí đầu tư = (1 + i)t - Suất sinh lời bình quân trên giá trị sổ sách: được xác đ ịnh d ựa vào lợi nhuận ròng b ình quân hàng năm chia cho giá trị sổ sách ròng bình quân của vốn đầu tư. - Tiêu chuẩ n chỉ số lãi của đầ u tư (PI): là tỷ số giữa tổng hiện giá củ a lợi ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án. ∑ PVt (1 + i)- t NPV0 + PV 0 PI = = ∑ PV (Chi phí đ ầu tư ròng) PV0 2 . Thực trạng công tác thẩm định dự á n đầu tư trong quy ết định cho vay trung - dài hạ n tạ i Ngân hàng quố c doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai. 2 .1 Giới thiệu về VIBank chi nhá nh Đồng Nai và khách hà ng tiềm năng của VIBank: VIBank là một trong những định chế tài chính hàng đ ầu ở Việt Nam chuyên cung cấp các d ịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, d ịch vụ ngân hàng cá nhân và dịch vụ n gân hàng định chế. Đứng thứ 4 trong số các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu ở Việt Nam xét về phương d iện quy mô tổng tài sản tính đến 31/12/2007, tính đến 31/12/2007, vố n điều lệ của VIBank đạt 2 .000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt gần 40.000 tỷ đồng. Các cổ đông sáng lập bao gồm Ngân hàng Ngo ại thương Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam, các cá nhân và doanh nhân thành công ở trong và ngoài nước. VIBank chi nhánh Đồng Nai được thành lập năm 2006, nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng, với khách h àng là cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Do đặc điểm của Tỉnh Đồng Nai là vùng chuyên canh cây công nghiệp (cà phê, điều, cao su, …) và cây hoa quả, đồng thời cũng là tỉnh phát triển mạnh về khu công nghiệp và thu hút vốn đ ầu tư nước ngo ài tại Khu vực Đông Nam Bộ, nên các nghành nghề đầu tư chủ yếu là kinh doanh lương thực, chế biến hàng nông sản , da giầy, may mặc, điện tử , ch ế biến gỗ, ... Mặc khác, tính đ ến cuối năm 2008, tỉnh Đồng Nai đã có 29 KCN tập trung được thành lập với 33 quốc gia và vùng lãnh thổ hoạt động đầu tư với tổng số 1.078 dự án, trong đó có 807 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đ ầu tư 11.843,11 triệu USD và 271 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư 22.643 ,80 t ỷ đồng. Tình h ình triển khai dự án cụ thể như sau: - Dự án có vốn đầu tư nước ngoài: + Dự án đang hoạt động: 644 dự án với vốn đăng ký là 10.221,89 triệu USD. + Dự án đang xây dựng: 46 dự án với vốn đăng ký là 377,15 triệu USD. + Dự án chưa triển khai xây dựng: 117 dự án với vốn đăng ký là 1.244,08 triệu USD. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 5 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  6. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 - Dự án có vốn đầu tư trong nước: + Dự án đang hoạt động: 179 dự án với vốn đăng ký là 16.373,27 tỷ đồng. + Dự án đang xây dựng: 25 dự án với vốn đăng ký là 2.476,85 tỷ đồng. + Dự án chưa triển khai xây dựng: 67 dự án với vốn đăng ký là 3.793,68 tỷ đồng. Vì vậy, với điều kiện thuận lợi như trên, tiềm năng về khách hàng của VIBank chi nhành Đồng Nai là rất lớn. 2 .2 Thực trạng công tác thẩ m định và quyết định cho vay trung - dài hạ n của VIBank chi nhánh Đồ ng Nai. Một số ch ỉ tiêu về nguồn vốn và dư nợ mà VIBank chi nh ánh Đồng Nai trong ho ạt động kinh doanh: Đơn vị: triệu đồng CÁC CH Ỉ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Tăng / Giảm 1/ Nguồn vốn 5.880 6.575 +11 ,82 % - Nội tệ 3.959 4.561 +15,2% - Ngoại tệ quy đ ổi VND 1.921 2.014 +4,84% 2/ Dư nợ tín dụng 3.909 4.370 +11,8 % Dư nợ theo th ời gian cho vay: - Cho vay ngắn hạn 2.052 2.795 +36,2% - Cho vay trung hạn 1.337 1.095 -18 ,1% - Cho vay dài h ạn 520 480 -8 ,7% Nợ xấu 24,4 10,45 -53,7% Dư nợ theo thành phần kinh tế: - Doanh nghiệp nhà n ước 1.246 1.098 -11,12% - Doanh nghiệp ngoài qu ốc doanh 1.845 2.078 +12,62% - Hộ sản xu ất, hộ gia đình, cá nhân 818 1.194 -46 ,0% Trích lập dự phòng tín dụng 39,901 22,158 -44,5% Xử lý rủi ro tín dụng 36,063 16,919 -53,08% Thu hồ i nợ đã xử lý rủ i ro tín dụng 20,615 1,228 -94% GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 6 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  7. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 * Quy trình cho vay đố i tượng là hộ, cá nhân hay các doanh nghiệp của chi nhánh thông thường thực hiện theo các bước: - Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vố n. - Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn - Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và ph ương án vay vốn. - Kiểm tra, xác minh thông tin - Phân tích ngành - Phân tích, thẩm đ ịnh khách h àn g vay vốn - Dự kiến lợi ích cho ngân h àng n ếu khoản vay được phê duyệt - Phân tích, thẩm đ ịnh phương án vay vốn/ dự án đầu tư - Các biện pháp bảo đảm tiền vay - Lập báo cáo thẩm định cho vay - Tái thẩm định kho ản vay - Xác lập phương thứ c và nhu cầu cho vay - Xem xét khả năng nguồn vốn và đ iều kiện thanh toán của chi nhánh - Phê duyệt khoản vay - Ký kết hợp đồng tín dụn g, h ợp đồng b ảo đảm tiền vay và giao nhận giấy tờ, tài sản đảm b ảo (nếu có) - Tuân thủ th ời gian thẩm đ ịnh, xét duyệt cho vay - Giải ngân - Kiểm tra, giám sát kho ản vay - Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh - Thanh lý hợp đồng tín dụng - Giải to ả tài sản bảo đảm (nếu có ) * Cho vay là ho ạt động kinh doanh chủ chốt để tạo ra lợi nhuận cho chi nhánh trong kinh doanh tiền tệ, trên bảng số liệu cho th ấy hoạt động cho vay luôn chiếm trên 80% tài sản có của n gân hàng, dư n ợ cho vay tăng dần với các lo ại h ình cho vay cũng trở nên đa dạng (cho vay từng lần, hạn mức, cho vay trả góp, cho vay dưới hình thứ c thẻ tín dụng, cho vay theo h ạn mức thấu chi, cho vay hợp vốn ...) bởi chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay m ới bù nổi các chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí kinh doanh và qu ản lý, chi ph í vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại , chi phí rủi ro đầu tư ... Tuy nhiên từ quy trình cho vay thể hiện những m ặt đ ạt được cũng như các b ất cập trong quá trình th ẩm định và phân tích hồ sơ vay vốn củ a chi nhánh. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 7 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  8. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 A/ Các mặ t đạ t được: - Chi nhánh đ ã chấp hành tương đố i tốt các quy định về việc cho vay kh ách hàng theo các văn bản quy đ ịnh hiện hành của ngân h àn g quốc doanh (VIBank). Riêng các khoản cho vay cầm cố giấy tờ có giá đều có đầy đủ vật cầm, mệnh giá các giấy tờ có giá đều đ ảm bảo cho kho ản vay, quy trình, thủ tục cầm cố thự c hiện đúng theo quy định. - Trong cho vay chú trọng đ ến đối tượng cho vay, ch ất lư ợng thẩm định d ự án, ph ương án sản xuất kinh doanh, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, tu ân thủ tốt các quy định về cơ chế bảo đảm tiền vay, th ực hệin b ảo lãnh đúng theo quy trình và quy đ ịnh. - Thực hiện tốt việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủ i ro theo quy đ ịnh tại quyết đ ịnh 493/QĐ; Quyết định số 18, số 636/QĐ-HĐQT-XLRR củ a hội đồng quản trị VIBank. B/ Một số bất cập trong quá trình thẩ m định và phân tích hồ sơ vay vốn : b1/ Hồ sơ pháp lý: - Theo quy trình cấp tín dụng hiện hành, khi thiết lập quan hệ tiền vay, cán bộ tín dụn g tiếp nhận hồ sơ phải đi thực tế đến tận nơi cư n gụ của kh ách hàn g vay vốn để thu thập, tìm hiểu về thân nh ân, đánh giá u y tín, nguồn thu nhập ch ính, nh à xưởng, thiết bị, trình độ qu ản lý sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, thực trạn g tài sản bảo đ ảm và các thông tin khác nhằm phân tích, đánh giá về kh ách h àn g và h iệu qu ả của dự án xin vay vốn cảu khách hàng. vấn đề trở n ên khó kh ăn và mơ hồ đố i với các khách hàng ở xa trụ sở của n gân hàng bởi cán bộ tín dụn g không đủ th ời gian và có sẵn đầu mối tin cậy đ ể phân tích, n ắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt trư ớc củ a những khách h àng lừ a đ ảo. đồ ng thời chi phí cho mộ t lần th ẩm định như vậy cho một khách hàng mới củ a n gân hàng (việc xin vay vốn lần đầu hay vay lại cũ ng đều cần phải xem xét thực tế khách hàng) là khá lớn so với số tiền lãi dự kiến ngân hàng thu nếu duyệt khoản vay, các chi phí đó có thể là chi phí xăng xe đi lại, công tác phí, chi phí lưu trú cho cán bộ làm nhiệm vụ thẩm định, xét duyệt cho vay… trường hợp kh ách hàng vay vố n ở nhiều ngân hàng thì chi phí phát sinh củ a việc cùng tiến h ành th ẩm định của các ngân hàng cộng lại còn lớn hơn nhiều. - Hiện tại các KCN trên đ ịa bàn Đồ ng Nai, m ặc dù đã qua nhiều năm từ khi nh à nước có chủ trương định hướng phát triển KCN và đồng thời giao cho các công ty kinh doanh hạ tầng được phép thuê lại đ ất của Nhà nước và cho các nhà đầu tư đầu tư vào KCN thuê lại nhưng vấn đ ề có tới 60% số doanh nghiệp đang đầu tư trong KCN đư ợc cấp giấy ch ứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy có rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt động sản xu ất kinh doanh không đủ các giấy tờ hợp ph áp về quyền sử dụng đ ất để thế ch ấp vay vốn nhưng vẫn được ngân h àn g giải quyết cho vay. Trong trường hợp n ày, giấ y tờ thế chấp là giấy x ác nhận h ợp đồng thuê đ ất tại Ban Qu ản lý các KCN Đồng Nai (đ ối với doanh nghiệp trong KCN) hoặc ch ính quyền địa phương (doanh nghiệp n ằm ngo ài KCN) về tình trạng tài sản hay đất không có tranh chấp về quyền sử dụng đối với thửa đất mà thuê lại từ công ty kinh doanh hạ tầng KCN. Do đó , rủi ro dễ xảy ra tổn thất cho ngân h àn g xảy ra khi doanh nghiệp vay khô ng đủ khả năng trả nợ . GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 8 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  9. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 - Th ẩm định khách hàng chính xác nh ằm góp ph ần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng nên đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có nhiều thông tin chính xác, đầy đ ủ về đố i tượng th ẩm địn h. Tuy nhiên, do thiếu thông tin về kh ách hàng hoặc tình trạng che dấu bớt thông tin của cán bộ tín dụn g mặc dù đã có sự hổ trợ của trung tâm cun g cấp thông tin CIC nên tại chi nhánh xảy ra h àng lo ạt các sai sót như thiếu bổ nhiệm kế to án trưởng hoặc bổ nhiệm không đúng th ẩm quyền, không xếp loại doanh nghiệp, giấy u ỷ quyền của giám đố c cho phó giám đố c về việc vay vốn n gân hàng thiếu thời hạn u ỷ quyền và m ục đ ích vay vốn, th ế chấp phương tiện vận chuyển không mua bảo hiểm… b2/ Hồ sơ kinh tế: - Chi nh ánh luôn đ ặt tính hiệu quả củ a món vay lên h àng đầu và xem đó là điều kiện tiên quyết để cán bộ tín dụng thẩm định trình duyệt cho vay vốn. tuy nhiên việc lấy dự án hay phương án làm căn cứ cho vay vốn đã bộc lộ những khó khăn nh ất đ ịnh vì thời gian qua chi nhánh đ ã gặp một số doanh nghiệp và cá nhân khi xây dựng phương án đã không trung thực, thường đư a ra các con số ảo , số mà làm ngân hàng rất khó tính to án, xác đ ịnh cho vay. Vì thế chi nhánh ngoài việc xem xét phương án còn ràng bu ộc khách hàng vay vốn phải có thêm tài sản đảm b ảo. tài sản đ ảm bảo cho khoản vay có th ể là của chính khách h àng vay vốn hoặc tài sản hình th ành trong tương lai hay tài sản do b ên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Tuy nhiên phương pháp xác đ ịnh giá trị tài sản đ ể cho vay là mộ t vấn đề khó . Trong nhiều n ăm nay ngân h àn g thường áp dụng giá đất thực tế, sau đó cho vay với m ức tối đa không quá 70% giá đất thực tế chuyển nhượng trên th ị trường hiện tại chứ không d ựa trên khung giá đất do UBND tỉnh Đồng Nai quy đ ịnh. Với cách tính n ày kh ông có một khung giá cụ thể để áp giá , dễ gây cho cán bộ tín dụn g có những cách hiểu khác nhau, hiểu sai vấn đ ề hay lợi dụng cách đánh giá theo giá th ị trư ờng để nâng cao giá đất thế chấp, gây rủi ro cho việc thu hồ i vốn vay, nhất là việc vay thế chấp b ất động sản trong năm 2008 đã để lại tổn thất lớn cho chi nh ánh. tại chi nh ánh, nhiều hồ sơ khô ng có kh ả n ăng thu hồi n ợ. - Phần lớn các hồ sơ vay củ a khách hàn g, công tác đ ánh giá các chỉ tiêu về khả n ăng tài chính, tình hình sản xu ất kinh doanh, mức độ tín nhiệm, xếp loại khách hàn g, quy mô hoạt động, tính chất sở hữu ... còn rất sơ sài và không chặt chẽ, chủ yếu là cán bộ tín dụng vẽ cùng với khách h àng để đưa ra con số hợp lý, không sai với quy đ ịnh cho vay của ngân h àn g. Các doanh nghiệp hay các hộ sản xuất thường không đưa ra kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất kinh doanh, điều này không thể xác đ ịnh tiến độ thực hiện và kết quả đạt được của công việc kinh doanh khách hàng. Trong quy trình cho vay , việc giải ngân chỉ được tiến h ành khi kh ách hàng chứ ng minh đầy đủ ch ứng từ, hoá đơn sử dụng vốn vay . tuy nhiên, hầu h ết các khoản vay đều phớt lờ đ iều này khiến cho vốn vay sử dụng vốn không đúng mục đích sử dụ ng, không phản ánh tính lành m ạnh cho kho ản vay. - Việc thực hiện không nghiêm túc các điều kiện quy định về biện pháp b ảo đảm tiền vay theo các quyết định VIBank đã quy đ ịnh, nhất là trong trường hợp cho vay kh ông có tài sản bảo đ ảm nh ư công ty Đông Quan, công ty Cheerfield Vina (KCN Long Bình). Sự hời hợt, chủ quan GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 9 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  10. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 trong phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng về mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn làm nả y sinh tình trạng “lỡ theo lao th ì phải theo”. Cán bộ tín dụng đánh giá và xếp loại khách hàng loại A, cho vay tín ch ấp, cho vay không cần tài sản th ế chấp và họ cho rằng uy tín là tài sản vô giá của mọi kh ách hàn g., điều n ày khô ng sai nhưng chưa đủ vì có ai d ám ch ắc uy tín là b ất nhất, nó sẽ không b ị suy giảm, đó là ch ưa kể vớ phải loại u y tín “ảo”. Trường hợp này, chi nh ánh đã nhận tài sản bảo đảm tiền vay với giá trị của tài sản nhỏ h ơn giá trị nghĩa vụ được b ảo đảm nhưng khách hàng vay ch ưa đáp ứng đủ điều kiện vay khô ng có tài sản bảo đảm. Bảo đảm theo loại hình thức này gâ y cho chi nhánh lúng túng, thiếu nhất nhát trong việc xét duyệt cho vay, thể hiện m ột cách mơ hồ bằng cách ghi chép theo kiểu h àng hai trong tờ trình thẩm định và trên h ợp đồng tín dụng đại loại n hư : “có tài sản đảm bảo + không có tài sản đ ảm bảo” hay “thế chấp tài sản của khách hàng vay, tài sản của bên thứ b a và tín ch ấp”. Như vậy, chi nhánh ngân hàn g đ ã sử dụng đồng th ời biện pháp bảo đ ảm tiền vay bằng tài sản và biện pháp bảo đ ảm tiền vay không có tài sản trong một hợp đồng tín dụn g là để che dấu hành vi cho vay vượt giá trị tài sản b ảo đ ảm. Đồng th ời kh ách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng. Vì thế kho ản n ợ củ a công ty Chefleer không thể hoàn trả lên đến 550.000 USD. - Ngo ài ra, cơ sở đ ể đánh giá các điều kiện về b iện pháp b ảo đ ảm tiền vay nó i chung, b iện ph áp bảo đ ảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có tài sản nói riêng không ít cán bộ tín dụng chị dựa vào nguồn số liệu khách hàng cung cấp, chư a có sự kiểm chứng giữa các sổ sách kế toán và thực tế kiểm kê. Nhiều cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá chưa đ i vào chiều sâu cho n ên kết quả thẩm đ ịnh thường đi ngược lại vời thực tế khách hàng vay. Nhiều trường h ợp khách h àng vay có các chỉ tiêu tài chính rất kh ả quan: doanh số ho ạt động tăng qua mỗ i n ăm, doanh thu và lợi nhuận n ăm sau cao h ơn n ăm trước nhưng khách hàn g vẫn không trả được n ợ vay vì n guồn số liệu m à cán bộ tín dụn g sử dụng đ ể tính toán với các số liệu không chính xác hoặc nguồn số liệu đ ã quá xa so với thời đ iểm vay vố n nên hiệu qu ả th ẩm định thấp, thậm ch í m ất tác dụng. kết quả cuối n ăm, nhóm khách hàng vay n ày tại chi nhánh h ầu hết rơi vào trạng thái suy giảm về m ặt tài chính, kinh doanh kém hiệu quả, nếu không tiếp tục đ ược vay thì không thể trả được nợ cũ nên kiếm cách trì hoãn gửi báo cáo tài chính bằng cách đánh bóng lại số liệu, đôi khi có sự tiếp tay của cán bộ tín d ụng. - Tình trạng đặt nặng yếu tố tài sản để xem xét quyết định cho vay đã ảnh hưởng rất lớn đ ến tâm lý người vay, nh ất là kh ách hàng mới có quan hệ lần đầu, nhóm khách hàng chư a đủ n iềm tin trong quan hệ tín dụng, một số khách h àn g là các công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp tư n hân, khiến họ cảm nhận sự rắc rối và nhiêu kh ê của đơn vị ngân h àng th ương m ại nhà nước. Người cho vay đ ều thừa nhận tài sản b ảo đảm là nguồn thu thứ hai nếu khách h àn g gặp rủ i ro trong làm ăn, không còn khả năng thanh toán. Tuy nhiên tình trạng thiên về tài sản bảo đảm, coi đ ây là yếu tố quan trọng cho vay đô i khi quá kh ắt khe mà không đặt hiệu của dự án, ph ân tích đ ánh giá nguồn thu của khách hàng từ dự án cấp vốn sẽ gây không ít phiền phức cho khách mà còn đ ánh mất cơ hội đầu tư, nhất là các nhóm kh ách hàng đư ợc đ ánh giá là có dự án tốt nhưng bị từ chối trong thời gian qua như : các công ty có quy mô hoạt động lớn GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 10 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  11. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 đ ang cần vốn m ở rộng sản xu ất kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước có lịch sử tài chính trung bình đủ điều kiện vay kh ông có bảo đ ảm bằng tài sản. b3/ Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế: - Ch ất lượng nguồn nhân lực hiện nay nói chung và đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Việc phát triển nhanh về quy mô, mạng lưới hoạt động kéo theo nhu cầu về nhân lự c là rất lớn. Chính điều này cũng ảnh hưởng nhất định đến chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng. Trong đó khả năng “ đọc” phương án sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với các dự án cho vay trung dài hạn của cán bộ tín dụng là rất hạn chế. Trong khi đó diễn biến phức tạp củ a thị trường, nhất là trong điều kiện hiện nay càng tạo áp lực lớn đối với quá trình xét duyệt, quyết định cho vay đối với các dự án trung dài hạn. - Ngoài ra chính phương th ức b ảo đảm tiền vay hiện nay, dự a chủ yếu vào tài sản thế chấp, đặt nặng yêu cầu về TSBĐ n ợ vay (là b ất động sản) cũng làm hạn chế năng lực, kh ả n ăng n ghiên cứu và trình độ th ẩm định của chính cán bộ tín dụng. - Bên cạnh đó đạo đức ngh ề nghiệp củ a một số cán bộ tín dụng cũng cần được quan tâm. Chính đạo đức nghề nghiệp chưa thự c sự được đảm b ảo cũng làm ảnh hư ởng ch ất lượng khoản vay. Những vụ án liên quan đến lừa đảo vốn tín dụng ngân hàng xảy ra trên thực tế, xem xét đ ánh giá đầy đ ủ có chứa đựng nguyên nhân do yếu tố con người, liên quan đến đạo đ ức nghề n ghiệp củ a cán bộ tín dụng. Đây là rủi ro từ yếu tố con người tiềm ẩn và có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng kho ản vay. b4/ Chưa thiết lập được hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin cũng như các tiêu chí, kỹ thuật thuật thẩm đ ịnh thống nhất Hệ thống thông tin phục vụ đánh giá xếp loại khách hàng; h ệ thống thông tin phụ c vụ cho việc thẩm định dự án, các tiêu chuẩn đánh giá năng lực khách hàng, các tiêu chuẩn phân tích báo cáo tài chính, các tiêu chu ẩn th ẩm định dự án đầu tư, các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, thẩm định dự án... còn chưa được chú trọng xây dựng hoặc xây dựng chỉ m ang tính hình thứ c. Do đó không đảm b ảo được chất lượng củ a công tác thẩm đ ịnh dự án. b5/ Cơ ch ế g iám sát, kiểm tra chưa được tôn trọng đầy đủ: Sự phát triển và mở rộng về quy mô (vốn và mạng lưới hoạt động) không đảm bảo phù h ợp với trình độ quản lý, quản trị ngân hàng. Trong đó công tác qu ản trị rủi ro; công tác giám sát và kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, ho ặc thực hiện chưa hiệu qu ả có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thẩm định tín dụng và chất lượng tín dụng và dễ làm xuất hiện rủi ro tín dụng. Trong khi đó kiểm tra, gíam sát là cơ sở đảm bảo cho Ngân hàng củng cố thông tin, đánh giá chính xác thông tin về khách hàng. Rõ ràng “trăm nghe không bằng m ắt thấy” luôn là n guyên tắc cơ b ản trong công tác thẩm đ ịnh tín dụng. 3 . Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung - dài hạn của Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồ ng Nai. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 11 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  12. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 3 .1 Sự cần thiết của việc thẩ m định dự á n đầu tư trong quyết định cho vay trung – dài hạn: Dưới góc độ quản lý, trong vai trò của một trung gian tài chính trong quá trình cấp vốn cho một dự án đầu tư thì việc lựa chọn, xem xét dự án đầu tư là bước đi đầu tiên và cũng là tiến trình quan trọng nhất- nó quyết định toàn bộ quá trình đầu tư, cho vay của mỗi định chế tài chính. Nói một cách đơn giản trước mỗi dự án đầu tư, mỗi một nhu cầu vay vốn, các định chế tài chính trung gian phải trả lời được câu hỏi: “Cho vay hay không cho vay; đầu tư vào dự án h ay không đầu tư vào dự án?” Đây là câu hỏi lớn và trả lời cho câu hỏi n ày phụ thuộc vào công tác thẩm định dự án của mỗi Ngân hàng hàng, vào chất lượng quản lý tín dụng của mỗi định chế tài chính trung gian - Và đó cũng chính là quá trình lựa chọn dự án đầu tư của các trung gian tài chính. Như vậy: việc thẩm định dự án của ngâ n hàng nhằm đánh giá hiệu quả của dự án, tính khả thi của dự án và khả năng thu hồi vốn đầu tư. Trên cơ sở đó có quyết định tài trợ vốn hoặc không tài trợ vốn cho dự án. Về bản chất việc th ẩm định dự án để quyết định tài trợ vốn cho dự án là nhằm mục đích b ảo vệ lợi ích củ a các bên liên quan đến d ự án: dự án triển khai mang lại lợi ích gì? hiệu quả như thế nào và tác động ra sao... Trong đó đố i với ngân hàng VIBank, m ục tiêu cuối cùng là có thu hồi được nợ (gốc và lãi) không khi tài trợ dự án và rõ ràng hiệu quả củ a dự án (hiệu quả kinh tế&xã hộ i) sẽ là cơ sở quan trọng đảm b ảo cho quyết đ ịnh tài trợ cho dự án. Cụ th ể: Thứ nhất: th ẩm định dự án một cách chính xác sẽ đảm bảo vốn của ngân hàng VIBank nói chung và VIBank chi nh ánh Đông Nai nói riêng được sử dụng hiệu quả, đảm bảo dự án triển khai và ho ạt động mang lại hiệu qu ả đúng theo kế ho ạch và mục tiêu đ ề ra; Thứ hai: thẩm đ ịnh dự án cho phép loại bỏ các dự án không kh ả thi, tránh lãng phí và h ạn ch ế tối đa những h ệ lu ỵ do những d ự án không hiệu qu ả song vẫn được thực hiện. Thứ ba: th ẩm định đúng dự án sẽ đảm bảo vốn nói chung và vốn tín dụng nói riêng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. 3 .2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quy ết định cho vay trung - dài hạn. 3 .2.1 Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trên báo chí phục vụ công tác thẩm định khách hàng vay vốn. - Quán triệt đến tất cả cán bộ để mọi người nhận thấy được vai trò, tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và khách hàng nói riêng. - Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện thường xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng. - Xây d ựng hệ thống thông tin thu thập được trên báo chí đảm bảo tính đồng nhất về nội dung thông tin; Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin trên báo chí của cán bộ tín dụng; Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong th ẩm định khách hàng tại cơ sở; GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 12 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  13. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 - Cán bộ tín dụng phải không ngừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin trên b áo chí phục vụ tốt công tác, nhằm rút ngắn thời, hỗ trợ tốt trong thẩm định khách hàng; - Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt thêm những thông tin có liên quan đ ến công tác tín dụng. - Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài. Ngoài ra hệ thống thông tin quan trọng gồm các văn bản quy phạm pháp luật mới nhưng Ngành chưa có hướng dẫn trong khi các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí đã đăng tải, h ay có những ý kiến xoay quanh nó, cán bộ tín dụng cần quan tâm, nghiên cứu trước. Đây là những cơ sở pháp lý để những người làm công tác tín dụng sử dụng phục vụ cho việc thẩm định khách hàng vay vốn. Trong xã hội hiện đại, có tới 70-80% thông tin là do các phương tiện truyền thông nói chung và báo chí nói riêng mang lại. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình đổi mới, các chính sách điều h ành, quản lý nền kinh tế chưa hoàn thiện, hệ thống thông tin tín dụng chưa đáp ứng kịp thời cho hoạt động tín dụng và công tác th ẩm định khách h àng vay vón. Do đó, rủi ro thiếu thông tin về khách hàng và môi trường cho vay rất dễ dẫn đến rủi ro cho n gân hàng. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế này, đ òi hỏi những ngư ời làm công tác tín dụng cần xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn phục vụ cho công tác tín dụng. Trong hệ thống thông tin trên, nguồn thông tin trên báo chí là không th ể thiếu. Việc xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng có quan hệ với ngân hàng và sử dụng hiệu quả những thông tin trên trong thẩm định sẽ giảm bớt được yếu tố chủ quan trong việc thẩm định khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng công tác tín d ụng.. 3 .2.2 Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ đánh giá xếp loại khách hàng Xây dự ng một hệ thống thông tin đ ầy đ ủ về khách h àng như: lịch sử hình thành và quá trình phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nh iệm, độ i ngũ điều h ành là cơ sở hết sứ c quan trọng giúp cho việc thẩm định,xếp lo ại, lự a chọn khách hàng trong ho ạt động của các p h òng g iao d ị ch . Nếu hệ thống n ày không đ ầy đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đ ến khả năng đánh giá, thẩm định khách hàng của các ngân hàng. 3.2.3 Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho việc thẩm định dự á n: Ngoài h ệ thống thông tin dùng để đ ánh giá khách hàng, khi thẩm đ ịnh dự án, phương án kinh doanh, các tổ chức tín dụng cần phải có hệ thống thông tín nhằm xác định, kiểm tra các thông số đ ầu vào và đầu ra của dự án, nhất là các thông số về thị trư ờng các nguyên liệu đ ầu vào và thị trư ờng đàu ra củ a sản phẩm… 3 .2.4 Xây dựng hệ thống cá c tiêu chuẩ n và kỹ thuật đánh giá khi có đủ các thông tin với độ tin cậy cao, điều kiện cần thiết tiếp theo là phải có các tiêu chuẩn và kỹ thuật đánh giá phù GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 13 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  14. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 hợp, cụ thể: - Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực khách hàng: Theo quy đ ịnh đố i với những n gười đ iều hành doanh nghiệp đồi hỏi phải có một số tiêu chuẩn nhất định nào đó (về bằng cấp). Nhưng thực tế những quy đ ịnh n ày nặng về hình thứ c h ơn. Những căn cứ, tiêu chu ẩn để dựa vào đó đánh giá khả năng điều h ành của một doanh nghiệp, một tổ chức gần như không có. - Các tiêu chuẩn phân tích báo cáo tài chính: Hai điều kiện cơ b ản nhất để phân tích b áo cáo tài chính nhằm đưa ra các đánh giá, kết lu ận có độ tin cậy là phải có hệ thống thông tin báo cáo tài chính đủ độ tin cậy và có hệ thông các chỉ tiêu, chuẩn mực đánh giá. Phần thứ nhất đã đ ược trình b ày ở phần trên. Hiện nay chưa có các tiêu chuẩn, chuẩn mực được cho là h iệu quả để so sánh đánh giá mộ t báo cáo tài chính củ a một khách hàng là tốt hay không tốt, đủ tiêu chuẩn hay ch ưa đủ tiêu chuẩn. - Các tiêu chuẩn thẩm đinh dự án đầu tư: Đây là những thông số, nhưng tiêu chuẩn vô cùng cần thiết như hệ số chiết khấu, mức độ rủi ro …Trong quá trình th ẩm định mộ t sự án, có rất nh iều tiêu chuẩn đ ể đ ánh giá d ự án, nhưng hai tiêu chuẩn thông dụng nh ất là dự vào giá trị h iện tại ròng (NPV) và suất thu hồi vốn nội bộ (IRR). Một dự án có NPV dương hay suất thu hồi vốn nội bộ lớn hơn một ngưỡng yêu cầu là có thể quyết đ ịnh đ ầu tư ho ặc cấp tín dụng cho dự án đó. Vấn đề khó khăn đ ầu tiên đối với các tổ chức tín dụng khi tính NPV h oặc đánh giá theo tiêu chuẩn IRR thì suất chiết khấu n ào được sử dụng ở đây. Cơ thể sử dụng mô h ình định giá tài sản vố n (CAPM) hoặc các mô h ình khác để xác đ ịnh giá trị này. Điều này là bất khả thi vì các hệ số gần như không th ể xác định được hoặc nếu có xác định được thì chúng không có ý nghĩa xác th ực để lấy đó làm căn cứ. Thực tế tại các tổ chứ c đang làm là lấy lãi suất cho vay trung dài h ạn của chính tổ ch ức tín dụng đó cộng (+) thêm một tỷ lệ nữa để có được suất chiết khấu. Với phương thức này có thể tạm ch ấp nh ận được vì dù sao cũng có cơ sở. Nhưng cở sở này là rất cảm tính. - Thiết lập các các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, thẩ m định dự án Kỹ thuật đánh giá, thẩm định dự án nói riêng, dự b áo nói chung h iện nay được sử dụng phổ biến nh ất là dựa vào phân tích mô phỏng (phân tích động) đ ể tính xác suất có khả năng xảy ra các trư ờng hợp tốt và các trường hợp bất lợi cho dự án. Việc nhìn vào biểu đồ phân bố xác xuất củ a dự án có th ể b ết được xác su ất để NPV dương là b ao nhiêu, âm là bao nhiêu. 3 .2.5 Tổ chức quy trình tín dụng khoa họ c: Hợp lý và phù hợp với quy trình nghiệp vụ chung của chi nhánh. Đảm b ảo tính thống nhất, chặt chẽ và có tính chính xác cao trong suốt quá trình xét duyệt, th ẩm định hồ sơ vay. + Xây d ựng quy trình, kỹ năng và phương pháp thẩm đ ịnh tại m ỗi phòng giao dịch trực thuộ c chi nhánh trong h ệ thống VIBank; GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 14 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
  15. Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1 + Xây dựng hệ thống quy chế tín dụng (trên cơ sở các quy định củ a NHTW về nghiệp vụ n ày); sổ tay tín dụng khoa học, phù hợp với cơ ch ế chính sách và pháp luật hiện hành, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác thẩm đ ịnh, xét duyệt cho vay. + Có cơ chế kiểm tra, giám sát kho ản vay hiệu qu ả (trong suốt quá trình cho vay: từ thẩm đ ịnh đến khi thu hồi n ợ vay); 3 .2.6 Nâng cao chất lượng hoạ t động quả n trị rủi ro tín dụng: Đây là hoạt động có vai trò quan trọng đối với công tác thẩm định tín dụng. Mặc dù dứoi góc độ quản lý, th ẩm định tín dụng ch ỉ là mộ t bộ phận của ho ạt động tín dụng, do vậy về m ặt tổ chứ c nó thuộc ph ạm vi hoạt độ ng của qu ản lý tín dụng, củ a công tác quản trị rủi ro tín dụng tại mỗi phòng giao dịch. Tuy nhiên tại các ph òng giao dịch có trình độ qu ản lý, quản trị rủ i ro cao, h iệu qu ả sẽ có tác động trự c tiếp đ ến ch ất lượng công tác thẩm đ ịnh, nhờ kết qu ả của quá trình đ ánh giá, xác định và phân lo ại rủ i ro; quá trình phân tích, đánh giá và đ ịnh lượng rủi ro (các loại rủ i ro liên quan: lãi suất; tỷ giá; th ị trường; pháp luật và rủ i ro tài chính; ho ạt động kinh doanh củ a khách hàng...). Đây là thông tin cần thiết đố i với công tác thẩm định tín dụng. Là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định đúng trong quá trình xét duyệt cho vay; quá trình tài trợ vốn. Chính vì lẽ đó một trong giải pháp cơ b ản là các ph òng giao dịch cần quan tâm nâng cao chất lượng của hoạt động này. GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 15 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2