Đề tài: Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên từng thị trường
lượt xem 181
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: các thị trường xuất khẩu chủ lực của việt nam. những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên từng thị trường', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên từng thị trường
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Đề tài: Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trên từng thị trường GVHD: GS.TS VÕ THANH THU LỚP : 11QT01 Thành viên gồm: 1. Nguyễn Thị Thúy Hằng 08030516 2. Đoàn Thị Ngọc Quỳnh 08030594
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU............................................................................... 3 I. Tình hình chung về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam 1. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam......................................... 4 2. Thị trường nhập khẩu cảu Việt Nam........................................ 6 II. Tình hình xuất nhập khẩu trên từng thị trường chủ lực của Việt Nam. Thuận lợi – Khó khăn & Các giải pháp xuất khẩu cho từng thị trường . 1. Hoa Kỳ .................................................................................. 8 2. EU ....................................................................................... 23 3. Nhật Bản ............................................................................ 36 4. Trung Quốc ........................................................................ 53 5. ASEAN................................................................................. 68 6. Singapore............................................................................ 83 7. Úc......................................................................................... 93 8. Nga..................................................................................... 104 III. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu. KẾT LUẬN............................................................................... 121 MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 2
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 122 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh thế giới có nhiều sự thay đổi theo xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, Việt Nam chúng ta cũng đã và đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, đặc biệt là trên phương diện kinh tế với những thành tựu to lớn đạt được trong những năm vừa qua. Những thành tựu đó không chỉ đem lại sự phát triển phồn vinh cho nền kinh tế, cuộc sống ấm no cho nhân dân mà còn góp phần quan trọng mang lại sự ổn định về các mặt chính trị và xã hội. Với phương châm "đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá mối quan hệ kinh tế" Việt Nam đang bằng con đường xuất nhập khẩu hàng hoá, tìm kiếm, mở rộng thị trường, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, trong tiến trình tiếp cận, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào thương mại thế giới và xuất nhập khẩu gi ữ m ột vị trí vô cùng quan tr ọng trong ngân sách quốc gia. Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam đã và đang đạt được nhi ều thành tựu, mở r ộng ngày càng nhi ều hơn nữa mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Thị trường xuất khẩu c ủa Vi ệt Nam ngày càng đ ược đa d ạng, hàng hóa Vi ệt Nam đã dần dần khẳng định chỗ đứng trên trường quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam luôn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Vi ệt Nam vẫn chưa t ận d ụng, khai thác đ ược ti ềm năng tăng kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường chủ lực. Do đó, các doanh nghiệp, phối hợp v ới các c ơ quan ch ức năng c ần đưa ra những giải pháp phù hợp để khắc phục khó khăn đã và đang gặp phải. MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 3
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 4 I. Tình hình chung về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam 1.Thị trường xuất khẩu của Việt Nam : Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2008 – 6 tháng đầu năm 2011. ĐVT: 1000 USD, % Nội dung 6 tháng đầu năm 2011 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Kim Kim Kim Kim ngạch ngạch ngạch ngạch Tổng XK hàng hóa 62,904,468 100 57,613,410 100 71,630,319 100 42,310,477 100 EU 10,853,004 17.25 9,378,294 16.28 6,838,079 9.55 4,299,595 10.16 ASEAN 10,194,815 16.21 8,591,867 14.91 10,623,359 14.83 6,553,243 15.49 Hoa Kỳ 11,868,509 18.87 11,355,757 19.71 14,238,150 19.88 7,796,841 18.43 Nhật Bản 8,537,938 13.57 6,291,810 10.92 7,736,435 10.80 5,401,298 12.77 Trung Quốc 4,535,670 7.21 4,909,025 8.52 7,309,416 10.20 4,588,379 10.84 Úc 4,225,188 6.72 2,276,716 3.95 2,107,343 2.94 1,336,420 3.16 Nga 671,955 1.07 414,892 0.72 829,355 1.16 628,351 1.49 Singapore 2,659,728 4.23 2,076,253 3.60 2,121,313 2.96 1,163,286 2.75 (Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương) Đồ thị biểu diễn kim ngạch xuất khẩu một số thị trường của Việt Nam MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 4
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 5 16,000,000 14,000,000 12,000,000 2008 10,000,000 2009 8,000,000 2010 6,000,000 6 tháng đầu năm 2011 4,000,000 2,000,000 0 a e EU Úc N or Ng EA ap AS ng Si Các thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam: Mỹ, EU, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc. Trong giai đoạn 2008-2011, kim ngạch xuất khẩu vào tất cả các thị trường trọng điểm đều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu vào EU tăng 32.21%, vào Nhật tăng 20.06%, Mỹ tăng 44.74%, Trung Quốc tăng 51.42% và vào ASEAN tăng 29.54%. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất khẩu sang các nước châu Âu, châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các nước châu Á. 2. Thị trường nhập khẩu của Việt Nam MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 5
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 6 Cơ cấu thị trường nhập khẩu giai đoạn 2008 – 6 tháng đầu năm 2011 ĐVT: 1000 USD, % Nội dung 6 tháng đầu năm 2011 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Tổng NK hàng hóa 79,911,225 100 68,800,102 100 82,802,003 100 49,576,379 100 Trung Quốc 15,652,126 16,440,952 23.90 20,019,678 24.18 11,111,016 22.42 19.59 ASEAN 19,570,866 24.49 13,813,070 20.08 16,410,301 19.82 10,385,210 20.95 Singapore 9,392,533 11.75 4,248,355 6.17 4,101,144 4.95 3,290,443 6.64 Nhật Bản 8,240.663 10.31 7,468,092 10.85 9,000,000 10.87 5,620,194 11.34 Nga 969,571 1.21 1,414,733 2.06 999,354 1.21 355,964 0.72 Úc 1,360,514 1.7 1,050,035 1.53 2,007,662 2.42 1,157,238 2.33 Hoa kỳ 2,635,288 3.3 3,009,392 4.37 3,766,412 4.55 2,142,351 4.32 EU 5,445,162 6.81 6,417,515 9.33 9,125,003 11.02 3,498,205 7.06 (Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương) Đồ thị biểu diễn kim ngạch nhập khẩu một số thị trường của Việt Nam MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 6
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 7 25,000,000 20,000,000 2008 15,000,000 2009 2010 10,000,000 6 tháng đầu năm 2011 5,000,000 0 EU ng N ga c e Ú Si EA or N ap AS Các đối tác Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông Á: Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật B ản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông. Trong giai đoạn 2008-2011, Việt Nam không ngừng gia tăng nh ập khẩu đ ể phục v ụ cho xuất khẩu các mặt hàng chủ lực. Đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc không ngừng tăng cao, năm 2009 chiếm đến 23.5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Kế đến là thị trường các nước Asean. Năm 2009 có xu hướng giảm nhập khẩu từ thị trường này, giảm 29.42% so với năm 2008 Nhìn chung Việt Nam vẫn còn lệ thuộc nhiều vào các thị trường nhập khẩu này. Đây trở thành vấn đ ề nan gi ải cho nền kinh tế nước ta khi muốn tăng lượng xuất khẩu, nhất thiết phải tăng nhập khẩu nguyên phụ liệu để sản xuất. MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 7
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 8 II. Tình hình xuất nhập khẩu trên từng thị trường chủ lực của Việt Nam. Thuận lợi – Khó khăn & Các gi ải pháp xuất khẩu cho từng thị trường. 1. Hoa Kỳ Đây là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn mức tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước, và là thị trường Việt Nam có bội thu cán cân thương mại lớn 1.1 Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim Cán cân Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng thương mại ngạch (1000USD) (%) (1000USD) (%) (1000USD) (1000USD) 2008 11,868,509 26.22 2,635,288 22.81 9,233,221 14,503,797 2009 11,355,757 25.09 3,009,392 26.05 8,346,365 14,365,149 2010 14,238,150 31.46 3,766,412 32.60 10,471,738 18,004,562 6 tháng đầu 7,796,841 17.23 2,142,351 18.54 5,654,490 9,939,192 năm 2011 Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương Đồ thị biểu diễn tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Hoa Kì. MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 8
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 9 16,000,000 14,000,000 12,000,000 10,000,000 Xuất khẩu (1000USD) 8,000,000 Nhập khẩu (1000USD) 6,000,000 4,000,000 2,000,000 0 6 tháng đầu 2008 2009 2010 năm 2011 Đồ thị biểu diễn cán cân thương mại giữa Việt Nam – Hoa Kì. 20,000,000 18,000,000 16,000,000 14,000,000 Cán cân thươ ng mại 12,000,000 (1000USD) 10,000,000 Tổng kim ngạch (1000USD) 8,000,000 6,000,000 4,000,000 2,000,000 0 2008 2009 2010 6 tháng đầu năm 2011 1.2. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 9
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 10 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ Sản phẩm 6 tháng đầu năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2010 Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng (1000USD) (%) (1000USD) (%) 1000USD) (%) (1000USD) (%) Tổng xuất khẩu 11,868,509 100 11,355,757 100 14,238,150 100 7,796,841 100 Hàng dệt may 5,105,740 43.02 4,994,916 43.98 6,117,914 42.97 3,167,318 40.62 Giày dép 1,075,130 9.06 1,038,826 9.15 1,407,310 9.88 880,476 11.29 Gỗ 1,063,990 8.96 1,100,184 9.69 1,392,556 9.78 618,856 7.94 Thủy sản 738,888 6.23 711,149 6.26 955,929 6.71 484,101 6.21 Dầu thô 997,980 8.41 469,934 4.14 360,220 2.53 243,323 3.12 Máy vi tính, điện tử và linh 304,871 433,219 593,877 4.17 239,408 3.07 2.57 3.81 kiện Hạt điều 267,718 2.26 255,224 2.25 372,368 2.62 166,197 2.13 Cà phê 210,770 1.78 196,674 1.73 250,132 1.76 210,482 2.70 Tiêu 46,585 0.39 43,615 0.38 57,626 0.40 68,289 0.86 Cao su 43,337 0.37 28,521 0.25 63,326 0.44 35,711 0.46 Hàng gốm sứ 40,638 0.34 29,322 0.26 33,035 0.23 19,494 0.25 Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thương Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ là 11,8 tỷ USD. Tốc độ tăng là 17,6% không cao như năm 2007. Do cuộc khủng hoảng tiền tệ ngày càng trầm trọng, người dân Mỹ ngày càng cắt giảm chi tiêu. MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 10
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 11 Trong bối cảnh suy giảm kinh tế , mặc dù tổng kim ngạch nhập khẩu c ủa M ỹ trong năm 2008 gi ảm đi, nh ưng xu ất kh ẩu hàng Việt Nam vào Mỹ, cụ thể là hàng dệt may vẫn tăng đạt 5,1 tỷ USD. Nổi bật hơn cả vẫn là nhóm hàng giày dép, t ừ 0,8 t ỷ USD năm 2007 lên 1,1 tỷ USD năm 2008, tăng 21%. Mặt hàng tiêu phục hồi và tăng trưởng mạnh với tốc độ trên 100%. Ngoại trừ mặt hàng cà phê suy giảm thì các nhóm hàng khác tuy có tăng nhưng không cao. Năm 2009, bắt đầu khủng hoảng là quý 4 năm 2007, suy thoái nặng năm 2008 và chúng ta đã bước vào th ời kỳ đ ại kh ủng hoảng kinh tế năm 2009. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ và lan nhanh ra nhiều nước trên thế giới đã gây hậu qu ả tr ầm tr ọng cho n ền kinh t ế toàn cầu và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng lớn. Hầu hết các mặt hàng chủ lực đều tăng trưởng âm. Trong đó dầu thô(-52.9%), cao su(- 34.19%), gốm sứ(-27.85%). Duy chỉ có mặt hàng chè và máy vi tính, sp điện tử và linh kiện là tăng. Năm 2010 , khủng hoảng kinh tế đã qua, xuất khẩu có dấu hiệu phục hồi. Kim ngạch xuất khẩu đạt 14,238 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu đang dần phục hồi và có những mặt hàng tăng trưởng mạnh. Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất của Việt Nam, đạt 4,9 t ỷ USD. Đ ứng thứ hai (sau Đ ức) v ề xu ất khẩu cà phê của Việt Nam với kim ngạch đạt 335 triệu USD. Việt Nam vẫn là thị tr ường xu ất kh ẩu g ỗ nhi ều nh ất, v ới kim ngạch 989 triệu USD. Dầu thô từ mức tăng trưởng âm đã phục hồi trở lại. Kim ngạch đạt 367 triệu USD. 6 tháng đầu năm 2011, với tình hình phát triển ổn định, thị trường Mỹ vẫn chiếm ưu thế cho các mặt hàng xuất khẩu c ủa nước ta. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu đạt 7,796 tỷ USD, các mặt hàng giày da, cao su, thủy sản 6 tháng vừa qua tăng lên đáng kể, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2010. 1.3 Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu Kim ngạch nhập khẩu những hàng hóa chủ yếu từ thị trường Hoa Kỳ MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 11
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 12 Sản phẩm 6 tháng đầu năm 2011 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ Kim ngạch Tỷ Kim ngạch Tỷ trọng trọng trọng (1000USD) (1000USD) (1000USD) (1000USD) (%) (%) (%) (%) Tổng NK 2,635,288 100 3,009,392 100 3,766,412 100 2,142,351 100 Sữa và sản phẩm từ 63,497 2.41 716,235 23.80 141,099 3.75 101,361 4.73 sữa Ô tô nguyên chiếc 255,371 9.69 269,890 8.97 95,964 2.55 39,686 1.85 các loại Bông các loại 194,936 7.40 193,649 6.43 254,237 6.75 354,602 16.55 Thức ăn gia súc và 140,287 5.32 176,013 5.85 356,384 9.46 121,393 5.66 nguyên liệu Chất dẻo nguyên liệu 157,130 5.96 146,866 4.88 141,358 3.75 106,628 4.98 Gỗ và sản phẩm gỗ 123,447 4.68 103,688 3.45 151,282 4.02 68,686 3.21 Sản phẩm hoá chất 55,830 2.12 93,012 3.09 122,305 3.25 70,218 3.28 Máy vi tính, sp điện tử 129,627 4.92 89,178 2.96 194,447 5.16 60,475 2.82 và linh kiện NPL dệt may da giày 132,955 5.05 76,719 2.55 158,818 4.22 89,373 4.17 Phân bón các loại 2,836 0.11 62,033 2.06 9,514 0.25 2,694 0.13 Hoá chất 33,960 1.29 57,972 1.93 79,969 2.12 53,893 2.52 Sắt thép các loại 65,686 2.49 55,498 1.84 27,153 0.72 43,576 2.03 Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ Công thươg MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 12
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 13 Năm 2008, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hoa Kỳ đạt 2,6 t ỷ USD, tăng 55% so v ới 2007, chi ếm 3,26% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước. Ba mặt hàng có tốc độ nhập khẩu tăng cao là Thức ăn gia súc và nguyên li ệu tăng 119%; Bông các lo ại tăng 139%; S ắt thép các loại tăng 113%. Các mặt hàng khác có tăng; còn phân bón vẫn tiếp tục giảm, tốc độ tăng trưởng âm -41%. Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cao nhất trong ba năm gần đây đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 14% so với 2008, chi ếm 9,17% tỷ trọng cả nước. Những mặt hàng có mức nhập khẩu tăng đột biến là Sữa và sản phẩm sữa, phân bón các loại. Ngoài ra các nhóm hàng khác đều giảm. Trong đó giảm mạnh nhất là nguyên phụ liệu dệt may và gia dày giảm 47%. Năm 2010, hầu hết các nhóm hàng đều phục hồi tốc độ nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Hoa Kỳ đạt 3,766 tỷ USD, tăng 44% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá c ủa c ả nước 6 tháng đầu năm 2011, Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2,142 tỷ USD. Bên cạnh đó là một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2011 có t ốc đ ộ tăng tr ưởng m ạnh: thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 121,51 triệu USD, tăng 132,4% so với cùng kỳ, chi ếm 15,6% trong t ổng kim ng ạch; s ữa và sản phẩm sữa đạt 101 triệu USD, tăng 201,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch. Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2011 có đ ộ suy gi ảm tr ừ sâu và nguyên liệu đạt 3 triệu USD, giảm 47,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; 1.4 Thành công và thuận lợi: MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 13
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 14 1.4.1 Thành công Hợp tác kinh tế song phương được coi là lĩnh vực hợp tác quan trọng và nổi bật nhất gi ữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong 15 năm qua (1995 - 2010) với kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều lên đến 10 tỷ USD vào nữa đầu năm 2011. MỘT SỐ SỰ KIỆN QUAN TRỌNG TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ. Năm 2000 Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết từ tháng 7/2000. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được thực thi sẽ “M ở rộng quan hệ thương mại, đầu tư và hợp tác kinh t ế vì lợi ích c ủa c ả hai nước, góp ph ần thúc đ ẩy h ơn n ữa quan h ệ song phương, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân hai nước, đóng góp vào hoà bình, ổn định và phát tri ển trong khu v ực và trên th ế giới” Năm 2001 Hoa Kỳ và Việt Nam thực thi Hiệp định Thương mại Song Phương (BTA). Hoa Kỳ trao cho Việt Nam Quy chế Quan hệ Thương mại Bình Thường (NTR), Tối huệ quốc, làm giảm mức thuế trung bình đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam từ khoảng 40% xuống còn 4%. Năm 2003 Hoa Kỳ và Việt Nam ký Hiệp định Song phương về Vận tải Hàng không đầu tiên bao g ồm c ả v ận chuy ển hàng hóa và hành khách. Năm 2006 Hoa Kỳ trao Quy chế Thương mại Bình thường Vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam. Năm 2007 Hiện thực hoá cam kết của hai Chính phủ coi Hi ệp đ ịnh Th ương mại Song ph ương ( BTA) là bước đệm cho việc Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO), Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007. Hoa Kỳ và Việt Nam ký Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA). Năm 2008 Hoa Kỳ và Việt Nam đàm phán Hiệp định Bầu trời mở dành cho vận chuyển hàng hóa Hoa Kỳ và Vi ệt Nam b ắt đầu đối thoại về Hiệp định Đầu tư Song phương (BIT). MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 14
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 15 Năm 2010 Cùng với sáu đối tác khác, Hoa Kỳ và Việt Nam khởi động đàm phán hi ệp đ ịnh t ự do th ương m ại khu v ực, Hi ệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), nền tảng tiềm năng cho việc hội nhập kinh tế giữa các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, thúc đẩy các lợi ích kinh tế của Hoa Kỳ và Việt Nam. Bên cạnh Hiệp định Thương mại Việt Nam (BTA) ký năm 2001 làm nền tảng, hai nước đã ký kết nhiều hiệp định chuyên sâu trên các lĩnh vực như: Hiệp định dệt may, Hiệp định Bảo hiểm đầu tư OPIC, Hiệp định hàng không, Sáng ki ến nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.4.2 Thuận lợi Đây là thị trường khổng lồ với kim ngạch nhập khẩu hàng hóa mỗi năm đạt gần 2.000 tỷ USD. Là thị trường đa sắc tộc, đa dạng về nhu cầu, mức độ sử dụng. Thu nhập bình quân đầu người ở Mỹ rất cao, nhưng chênh lệch về thu nhập, mức sống cũng không nhỏ. Người dùng hàng cao cấp đắt tiền cũng có, người dùng hàng chất lượng vừa phải, giá thấp, đặc biệt là đối tượng dân nhập cư vào Mỹ (mỗi năm khoảng hơn 1 triệu người) cũng chiếm đa số. Mỹ là thị trường có nhu cầu nhập khẩu rất lớn và đa dạng , nhất là đối với các mặt hàng mà ta đang có tiềm năng như dệt may, giầy dép, đồ gỗ, thủy sản, điện tử, điện và gia công cơ khí. Tuy nhiên, để tiếp tục gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang M ỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý tăng cường sức cạnh tranh, nhất là ở những mặt hàng công nghiệp chế biến và chế tạo có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (BTA) có hiệu lực từ cuối năm 2001 đã dẫn đến tăng trưởng xuất khẩu nhảy vọt của ta sang Hoa Kỳ. Với BTA, hàng hóa xuất khẩu của ta sang Hoa Kỳ đã được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (MFN) thấp hơn nhiều lần so với thuế không ưu đãi mà ta phải chịu trước đó, làm cho hàng hóa của ta có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ. MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 15
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 16 Một số doanh nghiệp Hoa Kỳ đang có quan hệ làm ăn với Trung Quốc cũng muốn m ở r ộng hoặc chuy ển kinh doanh sang Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu có thể do Trung Quốc đang trở thành đối thủ chiến lược của Hoa Kỳ. Hàng dệt may: Các sản phẩm dệt may được sản xuất tại Hoa Kỳ chủ yếu tập trung ở một số nhóm hàng chính như thêu ren, đồ dùng trong nhà như thảm, rèm cửa và vải bọc cho các sản phẩm nội thất. Các công ty lớn của Hoa Kỳ chủ yếu chuyên sâu vào các dòng sản phẩm chất lượng cao, trong khi đó các công ty vừa và nh ỏ l ại thành công v ới nh ững s ản ph ẩm d ệt may hàng loạt. Việt Nam có thế mạnh trong lĩnh vực này Gỗ và các sản phẩm gỗ: Nhu cầu nhập khẩu đồ gỗ của Hoa Kỳ lớn và tiếp tục tăng. Hàng đồ gỗ dùng trong phòng ngủ của Trung Quốc vẫn tiếp tục bị thuế chống bán phá giá. Năng lực cung của Việt Nam tiếp tục tăng. Người tiêu dùng Hoa Kỳ rất ưa chuộng các sản phẩm đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nhờ có giá cả, mẫu mã phù hợp, chất liệu độc đáo, nhất là các loại sản phẩm dùng làm nội thất gia đình. Đây chính là nhóm hàng mà các doanh nghiệp Việt Nam đang có thế mạnh.. Thủy sản: Nhu cầu nhập khẩu hàng thủy sản của Mỹ sẽ tăng cao trong thời gian tới do sự c ố tràn dầu ở v ịnh Mexico làm ảnh hưởng môi trường và sản lượng khai thác thủy sản của nước này, khiến các nhà cung cấp hải sản ở Mỹ phải quay sang các nhà nuôi tôm ở châu Á để bảo đảm đủ nguồn cung, đáp ứng nhu cầu của người dân Mỹ về các sản phẩm tôm. Một số quốc gia xuất khẩu tôm sang Mỹ cũng đang gặp khó khăn như Ecuado giảm di ện tích nuôi, các n ước ASEAN đang vào vụ thả nuôi, Mexico bị cấm xuất khẩu do vi phạm luật về bảo vệ môi tr ường bi ển. Do v ậy, Vi ệt Nam đang có nhi ều l ợi th ế để tăng tốc xuất khẩu thủy sản sang thị trường này trong thời gian tới. MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 16
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 17 Mặt hàng giày dép: Nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ lớn và vẫn tiếp tục tăng. Xuất khẩu của Trung Quốc vào Hoa Kỳ v ẫn tăng nhưng có thể chậm lại, kim ngạch của các nước khác có thể gi ảm hoặc tăng th ấp. Vi ệt Nam đã tr ở thành n ước s ản xu ất giày dép được các nhà sản xuất và bán lẻ lớn trên thế giới quan tâm. 1.5 Hạn chế và Khó khăn: 1.5.1. Hạn chế: Quy mô sản xuất nhỏ và gia công thuần túy vẫn còn là những trở ngại l ớn nhất,c ản bước ti ến c ủa Doanh nghi ệp Vi ệt Nam đến với thị trường Hoa Kỳ. Khó khăn với các doanh nghiệp Việt Nam trong tiếp cận với thị trường Hoa Kỳ chính là vi ệc làm sao có đ ược thông tin đ ầy đủ, chính xác về quy định pháp lý, các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật với hàng hóa, sản phẩm, môi trường, điều kiện lao động và thực hiện đúng các quy định đó. Đối với hàng dệt may: Tuy được bãi bỏ hạn ngạch nhưng chịu áp lực cạnh tranh lớn. • Trình độ công nghệ của các xí nghiệp may Việt Nam chưa cao. • Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam chủ yếu thực hi ện gia công cho các hãng n ước ngoài vì v ậy không t ạo l ập đ ược thương hiệu và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. • Thị trường Hoa Kỳ đòi hỏi hết sức khắt khe về chất lượng thì số doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và SA 8000 còn quá ít ỏi. • Chưa có hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trường Hoa Kỳ để tạo l ập quan hệ liên k ết chặt ch ẽ và th ường xuyên v ới các hãng nhập khẩu sẽ gây khó khăn trong việc tạo chỗ đứng ổn định, khả năng mở rộng thị trường. MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 17
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 18 • Nhiều doanh nghiệp trong ngành đã tích cực đầu tư cải tạo, mở rộng và xây mới nhà x ưởng nh ưng do ch ưa có s ự chu ẩn bị từ trước nên rất thiếu hụt công nhân có tay nghề bậc cao. • Những khó khăn về rào cản thương mại, nguồn nguyên liệu khan hiếm. Mặt hàng gỗ: • Công nghệ sản xuất lạc hậu, phần lớn dây chuyền thiết bị, máy móc được sản xuất từ Đài Loan, Trung Quốc, chỉ một số ít sản xuất tại Đức, Italy, Nhật. • Các doanh nghiệp chế biến gỗ là doanh nghiệp vừa và nhỏ, yếu về năng lực quản lý, thiếu công nhân kỹ thuật, thiếu vốn. • Nguồn nguyên liệu đang cạn kiệt dần, trong khi đó giá nguyên liệu gỗ lại gia tăng. Mặt hàng thủy sản: • Việc thu gom đánh bắt của người dân và làm sao có giấy phép chứng nhận xuất x ứ cho hàng th ủy s ản là v ấn đ ề mà không ít doanh nghiệp gặp phải. • Nhập khẩu nguyên liệu thủy sản (gồm tôm, cá, nhuyễn thể chân đầu…) rơi vào tình trạng thiếu trầm trọng nguồn nguyên liệu trong nước. • Việc nhập khẩu nguyên liệu thủy sản đông lạnh để gia công, chế biến hàng xuất khẩu l ại đang g ặp nhi ều khó khăn khi cùng một lúc phải chịu các thủ tục kiểm soát đồng thời của 4 văn bản hi ện hành c ủa B ộ NN&PTNT: Quy ết đ ịnh 118/2008, Thông tư 78/2009, Thông tư 06/2010 và Thông tư 25/2010 với việc kiểm soát đồng thời c ủa Cục Thú y và C ục Qu ản lý ch ất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD). Số nhà máy chế biến hải sản không ngừng tăng lên trong khi năng lực nuôi trồng, khai thác trong nước có hạn, cạnh tranh trở nên gay gắt. MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 18
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 19 1.5.2. Khó khăn Hệ thống luật pháp của Hoa Kỳ vào loại phức tạp nhất thế giới còn của Việt Nam thì chưa định hình rõ ràng và đang còn có những khác biệt về nhiều mặt. Là thị trường có nhiều vụ hàng nhập khẩu bị khởi kiện nhất thế giới, kiện chóng bán phá giá, kiện trợ cấp. Sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển và quy mô của nền kinh tế hai nước tạo ra những thách thức không nhỏ đ ối v ới ta một nước sản xuất nhỏ, trình độ công nghệ thấp, quản lý kém, chưa phát triển đồng đều. Một nước đã có hệ thống thị trường phát triển trên 200 năm còn một nước đang chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Hệ thống rào cản thương mại, vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến chất lượng, quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa Cạnh tranh ác liệt, nhất là thị trường mở như Hoa Kỳ, các nước vào đây t ừ lâu còn ta m ới ch ỉ b ắt đ ầu, hàng hóa c ủa Vi ệt Nam sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysial, các nước Nam Mỹ… Đối với hàng dệt may: • Cơ chế của Hoa Kỳ giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá. • Đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ có hiệu l ực t ừ ngày 1/1/2010.Theo đạo lu ật này, các lô hàng XK vào Mỹ phải có giấy kiểm nghiệm của bên thứ 3 xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu đảm bảo cho sức khỏe ng ười tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho người tiêu dùng. Theo rào cản kỹ thuật này, Việt Nam phải có 1 phòng thí nghiệm hiện đại đủ tiêu chuẩn để được phía Mỹ công nhận và cấp giấy chứng nhận. Bên cạnh đó phải tiếp tục tăng tỷ lệ sản xuất nguyên vật liệu trong nước, giảm nhập siêu. • Chịu nhiều rào cản kỹ thuật ngày càng tinh vi hơn: Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng 2008 (CPSIA) Mặt hàng gỗ: MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 19
- GVHD: GS.TS VÕ THANH THU 20 Nguy cơ mặt hàng gỗ bị kiện phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ là rất lớn. Trong vòng 10 năm qua, lượng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này đã tăng gấp 10 lần, giá cả thấp hơn nhiều so với giá của các nước thứ 3 (nước để so sánh, có nền kinh tế thị trường đầy đủ). Mặt khác, khi một số doanh nghiệp sản xuất mặt hàng trên tại Trung Quốc bị Hoa Kỳ kiện, họ đã chuyển hướng đầu tư sang Việt Nam (tại Nhơn Trạch, Bình D ương, Đ ồng Nai) khi ến nguy c ơ b ị kiện càng cao. Đạo luật Lacey của Mỹ bắt đầu có hiệu lực ngày 1/04/2010 cũng thắt chặt hơn việc kiểm soát nguồn g ốc sản phẩm gỗ. Mặt hàng thủy sản: Về chất lượng, theo quy định của Mỹ, tất cả các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài vào M ỹ, đ ặc bi ệt là các m ặt hàng thực phẩm chế biến, trong đó có hàng thuỷ sản, đều phải qua khâu kiểm tra chất lượng r ất chặt chẽ c ủa Cơ quan Ki ểm soát chất lượng thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA). Hàng Việt Nam vẫn phải cạnh tranh quyết liệt với rất nhiều sản phẩm c ủa các n ước khác như Thái Lan và các n ước AESAN khác cùng có mặt trên thị trường này. Theo một số doanh nghiệp đã và đang có mặt trên thị trường Mỹ, nếu xét về chất lượng, hàng thuỷ, hải sản của Việt Nam hoàn toàn không thua kém so với các nước khác, song do phải chịu thuế su ất đ ầu vào cao (20- 40%), nên giá thành bị đội lên quá cao, khiến sức cạnh tranh của hàng Việt Nam bị giảm đáng kể. Da giày Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu giày; trong đó đáng chú ý là Trung Quốc. Trình độ kỹ thuật, quản lý sản xuất chưa cao, chi phí lớn làm cho giá thành cao, điều này rất bất lợi khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ. MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
90 p | 5113 | 3001
-
Đề tài: “Các giải pháp hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam”,
89 p | 2158 | 1293
-
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng nội địa tại Công ty Da Giầy Hà Nội
73 p | 982 | 460
-
Tiểu luận: Giải pháp tài chính để phát triển thị trường bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
27 p | 333 | 74
-
Tiểu luận thị trường tài chính: Thị trường hối đoái Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế
34 p | 476 | 69
-
Tiểu luận thị trường tài chính: Thị trường chứng khoán Việt Nam thực trạng & định hướng phát triển trong giai đoạn hội nhập
36 p | 232 | 48
-
Tiểu luận Tài chính ngân hàng và sự phát triển: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tài chính để phát triển thị trường bất động sản ở thành phố Hà Nội
35 p | 300 | 45
-
ĐỀ TÀI "Các chất kháng sinh "
60 p | 132 | 23
-
Chuyên đề Thông tin thị trường lao động
45 p | 135 | 20
-
Tiểu luận: Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam - Thị trường Nga
113 p | 125 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
136 p | 92 | 17
-
Bài tập nhóm: Cấu trúc thị trường tài chính
11 p | 188 | 16
-
Đề tài: Sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái tại các thị trương mới nổi
18 p | 90 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý các thị trường sản phẩm gia cầm ở thị trường nội địa của Công ty Japfa Comfeed Việt Nam
115 p | 30 | 10
-
Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ: Giải pháp khai thác các thị trường trung chuyển nhằm phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
204 p | 99 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cước phí vận tải đến thị trường chứng khoán Việt Nam
98 p | 22 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp đẩy mạnh thị trường chứng khoán tập trung thành phố Hồ Chí Minh
97 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn