intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030

Chia sẻ: Dsczx Dsczx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

646
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 nhằm khái lược nội dung của chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, bối cảnh thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, đánh giá tình hình thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030

  1. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 i
  2. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 MỤC LỤC Mở đầu.................................................................................................................. 1 PHẦN THỨ NHẤT ............................................................................................. 2 I. Khái lược những nội dung chính của Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 ................................................................................. 2 1. Quan điểm phát triển ....................................................................................... 2 2. Mục tiêu của Chiến lược ................................................................................. 3 3. Định hướng phát triển một số lĩnh vực ........................................................... 3 4. Phát triển các vùng du lịch .............................................................................. 3 5. Những giải pháp chủ yếu ................................................................................ 4 II. Bối cảnh thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010............................................................................................................ 4 III. Đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 ........................................................................................... 5 1. Về nhận thức và quan điểm phát triển ............................................................ 5 2. Về thực hiện các mục tiêu phát triển............................................................... 7 2.1. Chỉ tiêu về khách ....................................................................................... 7 2.2. Chỉ tiêu về thu nhập du lịch và đóng góp vào GDP ................................. 8 2.3. Chỉ tiêu về cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch ................................... 10 2.4. Chỉ tiêu về doanh nghiệp lữ hành quốc tế .............................................. 10 2.5. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu của ngành du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế-xã hội .................................................................................. 11 3. Về thực hiện các định hướng phát triển theo các lĩnh vực ........................... 12 3.1. Lĩnh vực phát triển thị trường và sản phẩm, dịch vụ du lịch ................. 12 3.2. Lĩnh vực xúc tiến, quảng bá, hợp tác quốc tế về du lịch, ....................... 13 3.3. Lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch........................................................... 14 3.4. Lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ................................................................................................. 18 3.5. Lĩnh vực tổ chức phát triển theo lãnh thổ: ............................................. 21 4. Về công tác tổ chức thực hiện các giải pháp Chiến lược .............................. 23 4.1. Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch ...................................................... 23 4.2. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch ...................................... 25 4.3. Tổ chức quy hoạch phát triển du lịch ..................................................... 27 4.4. Đánh giá thực hiện các giải pháp cụ thể ................................................ 28 IV. Nguyên nhân mang lại kết quả và tồn tại, bất cập trong thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 ............................... 30 1. Đối với những kết quả đạt được .................................................................... 30 2. Đối với những tồn tại, bất cập ....................................................................... 30 V. Bài học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001 – 2010 ................................................................................. 34 PHẦN THỨ HAI ............................................................................................... 37 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM ................................. 37 ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 ................................................................. 37 ii
  3. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 I. Bối cảnh phát triển du lịch Việt Nam trong tình hình mới ..................... 37 1. Bối cảnh và xu hướng du lịch thế giới .......................................................... 37 2. Bối cảnh phát triển du lịch Việt Nam ........................................................... 38 2.1. Tình hình phát triển du lịch .................................................................... 38 2.2. Những cơ hội, thuận lợi cho phát triển du lịch ....................................... 40 2.3. Những khó khăn, thách thức đối với phát triển du lịch .......................... 40 II. Quan điểm phát triển .................................................................................. 41 III. Mục tiêu phát triển...................................................................................... 44 1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 44 2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 44 IV. Giải pháp phát triển .................................................................................... 47 1. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch ................................................ 47 1.1. Giải pháp ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch ....................................... 47 1.2. Giải pháp phát triển du lịch theo vùng tạo sản phẩm đặc trưng ............ 48 2. Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch................................................................................................... 53 2.1. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ............................... 53 2.2. Giải pháp phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ............... 54 3. Nhóm giải pháp phát triển nhân lực du lịch .................................................. 55 3.1.Giải pháp phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch.................................. 55 3.2.Giải pháp về chuẩn hóa nhân lực du lịch ..................................................... 55 4. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch.............................................................................................. 56 4.1. Định hướng thị trường ............................................................................ 56 4.2. Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch .................................................. 58 4.3. Giải pháp về xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu du lịch ........ 59 5. Nhóm giải pháp đầu tư và chính sách phát triển du lịch............................... 60 5.1. Giải pháp đầu tư phát triển du lịch ........................................................ 60 5.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển du lịch ................................ 61 6. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế phát triển du lịch .................................. 61 6.1.Giải pháp về tăng cường hiệu quả triển khai hợp tác quốc tế...................... 62 6.2.Giải pháp về đa phương hóa, đa dạng hóa hợp tác quốc tế ......................... 62 7. Nhóm giải pháp quản lý Nhà nước về du lịch .............................................. 62 7.1. Giải pháp về tổ chức quản lý .................................................................. 62 7.2. Giải pháp về kiểm soát chất lượng hoạt động du lịch ............................ 63 7.3. Giải pháp về huy động và sử dụng nguồn lực, khoa học và công nghệ . 63 7.4. Giải pháp về nâng cao nhận thức du lịch ............................................... 64 V. Kế hoạch hành động.................................................................................... 65 1. Khung kế hoạch giai đoạn 2011 – 2015........................................................ 65 2. Khung kế hoạch giai đoạn 2016 – 2020........................................................ 67 VI. Tổ chức thực hiện ........................................................................................ 68 1. Trách nhiệm Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch............................................. 68 2. Trách nhiệm Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ......................................................................................... 68 iii
  4. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ............................. 70 4. Hiệp hội du lịch và các hội nghề nghiệp: ...................................................... 70 5. Doanh nghiệp du lịch và tổ chức, đơn vị liên quan ...................................... 70 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 72 Phụ lục 1: Các căn cứ pháp lý xây dựng Chiến lược phát triển Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................. 72 Phụ lục 2: Quy trình xây dựng Chiến lược phát triển Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030..................................................................................... 73 Phụ lục 4: Hiện trạng khách và thu nhập du lịch thế giới và khu vực ........ 81 Phụ lục 5: Số liệu thực trạng phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 83 Phụ lục 6: Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2030 .................. 84 iv
  5. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Mở đầu Cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua và sau 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001- 2010, ngành Du lịch đã có nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Luật Du lịch năm 2005 khẳng định một bước tiến lớn về khuôn khổ pháp lý. Chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước. Hệ thống quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương tới địa phương không ngừng đổi mới và hoàn thiện cùng với sự hình thành phát huy vai trò của Ban chỉ đạo nhà nước về du lịch. Sự ra đời của Hiệp hội Du lịch Việt Nam, sự trưởng thành và lớn mạnh không ngừng của hệ thống doanh nghiệp du lịch; cơ sở hạ tầng, các trung tâm, điểm đến du lịch, khu nghỉ dưỡng, khách sạn, khu giải trí, các tuyến du lịch, loại hình du lịch đa dạng tạo diện mạo mới và tiền đề quan trọng tạo đà cho du lịch Việt Nam phát triển. Những kết quả đánh giá thông qua các chỉ tiêu về lượng khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Ngành Du lịch đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, qua 10 năm thực hiện Chiến lược cho thấy ngành Du lịch còn nhiều hạn chế và bất cập; nhiều khó khăn, trở ngại vẫn chưa được giải quyết thoả đáng; chưa có bước phát triển đột phá để khẳng định thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn; kết quả chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước, phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu bền vững. Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới đang tạo những cơ hội to lớn đồng thời cũng là thách thức đối với phát triển du lịch. Trước bối cảnh và xu hướng đó, Việt Nam cần phải có Chiến lược phát triển du lịch với quan điểm phát triển đột phá đáp ứng được những yêu cầu mới của thời đại về tính chuyên nghiệp, tính hiện đại, hội nhập, hiệu quả và bền vững tương xứng với tiềm năng của đất nước, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020 phải khắc phục được những điểm yếu, hạn chế của giai đoạn vừa qua đồng thời phải tạo bước phát triển mạnh về chiều sâu, lấy chỉ tiêu chất lượng và hiệu quả làm thước đo đánh giá để thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với tính chất hiện đại. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 là kim chỉ nam định hướng cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế - xã hội, trong đó ngành Du lịch là hạt nhân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện. 1
  6. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 PHẦN THỨ NHẤT ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 Thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 07 năm 2002, những năm qua hoạt động du lịch, quản lý và kinh doanh du lịch có nhiều thay đổi sâu sắc từ nhận thức tới hành động. Quốc hội đã thông qua Luật Du lịch năm 2005 trên cơ sở Pháp lệnh Du lịch năm 1999, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Du lịch được triển khai và đi vào cuộc sống, Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2002 – 2010 được thực hiện cùng với hệ thống quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương tới địa phương được đổi mới, trong đó vai trò của Ban chỉ đạo nhà nước về du lịch được đề cao. Kết quả hoạt động du lịch mang lại những bước tăng trưởng quan trọng đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thể hiện trong tỷ trọng GDP du lịch trong nền kinh tế. Không thể phủ nhận, hoạt động du lịch đã mang lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo việc làm cho xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội giữ vững an ninh quốc phòng. Tuy nhiên những bước tăng trưởng của ngành du lịch so với định hướng chiến lược và tiềm năng của đất nước còn bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định. Ngành du lịch chưa thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn như đã được xác định trong Nghị quyết của Đảng, chưa có bước phát triển đột phá và khai thác đúng với tiềm năng và lợi thế của đất nước. Vì vậy, việc đánh giá tình hình và kết quả thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân nhằm có định hướng đúng đắn và phù hợp với giai đoạn phát triển mới là cần thiết. I. Khái lược những nội dung chính của Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 1. Quan điểm phát triển Phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn là hướng tích cực để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành khác phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế; nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Phát triển cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo đạt hiệu quả cao về kinh tế, chính trị và xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng chiến lược. 2
  7. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ với an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội, góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. 2. Mục tiêu của Chiến lược a) Mục tiêu tổng quát: Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực. b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2001 - 2010 đạt 11 - 11,5%/ năm, với các chỉ tiêu cụ thể sau: Năm 2005: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 3 đến 3,5 triệu lượt người, khách nội địa từ 15 đến16 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt trên 2 tỷ USD; Năm 2010: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt người, khách nội địa từ 25 đến 26 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD. 3. Định hướng phát triển một số lĩnh vực Mở rộng và phát triển thị trường: định hướng phát triển du lịch sinh thái, văn hóa; hình thành một số sản phẩm du lịch đặc sắc, có sản phẩm cạnh tranh. Xúc tiến quảng bá du lịch: triển khai chương trình phổ cập nâng cao nhận thức du lịch trên toàn quốc, đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá ngang tầm các nước trong khu vực. Đầu tư phát triển du lịch: có hệ thống cơ sở hạ tầng và chất chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, đầu tư xây dựng hệ thống khu du lịch quốc gia có sức cạnh tranh khu vực và quốc tế. Phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ: Đào tạo lại và đào tạo mới để có đội ngũ cán bộ, lao động có kỹ năng, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới. Hợp tác quốc tế: thiết lập hệ thống đại diện tại một số quốc gia là thị trường trọng điểm du lịch. 4. Phát triển các vùng du lịch Phát triển du lịch theo 3 vùng du lịch: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ và Nam Bộ và 7 địa bàn trọng điểm du lịch. 3
  8. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 5. Những giải pháp chủ yếu Những giải pháp trọng tâm trong Chiến lược gồm: Hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch, tạo hành lang pháp lý cơ bản đảm bảo cho hoạt động du lịch phát triển; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch; sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp du lịch nhà nước, thực hiện cải cách hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch. với cơ cấu và chất lượng phù hợp; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển du lịch; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch; chủ động và tăng cường hợp tác quốc tế trong kĩnh vực du lịch; khuyến khích và tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư du lịch ra nước ngoài. II. Bối cảnh thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 Bối cảnh quốc tế trong giai đoạn 2001 - 2010 diễn biến phức tạp với những thuận lợi và khó khăn đan xen, có nhiều điểm mới cần đặc biệt quan tâm, đánh giá. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, sự chuyển dịch của dòng khách du lịch thế giới về các nước châu Á –Thái Bình Dương mở ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển du lịch của các nước châu Á và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, các bất ổn về chính trị diễn ra trên diện rộng, bắt đầu với sự kiện 11 tháng 9 năm 2001 ở Mỹ, chiến tranh I Rắc (2003), nạn khủng bố, đại dịch xẩy ra liên tiếp (SARS 2003). Khủng hoảng tài chính thế giới (2008) lan rộng. Mặc dù được các nước can thiệp tích cực với nhiều nỗ lực, nhưng tiến trình phục hồi chậm chạp và mong manh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới và tác động trực tiếp đến lượng khách du lịch quốc tế. Hầu hết các quốc gia trong khu vực đều có sự sụt giảm về lượng khách. Bối cảnh quốc tế tác động nhiều mặt đối với nước ta cả tích cực và tiêu cực trong thời gian qua, trong đó ngành du lịch cũng phát triển trong xu thế này. Trong nước, tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế vĩ mô dần giữ vững cân đối; uy tín và vị thế chính trị, ngoại giao quốc tế của Việt Nam được cải thiện rõ rệt: cho đến năm 2007, kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng với tốc độ cao; nước ta tổ chức thành công Sea games 22 và Hội nghị APEC, đặc biệt từ năm 2006 nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã mở ra những cơ hội rất lớn cho các ngành kinh tế, trong đó có du lịch để phát triển tăng tốc. Ngành du lịch được Đảng, Chính phủ quan tâm đầu tư hỗ trợ hạ tầng du lịch. Chính sách thu hút đầu tư thông thoáng đã thu hút đáng kể nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch, các cơ sở phục vụ du lịch, cộng với sự nỗ lực của ngành du lịch đã đem lại diện mạo mới cho ngành, tăng sức hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế và nội địa. 4
  9. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam với cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, xây dựng và khai khoáng. Tỷ trọng khối dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế còn thấp. Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ và phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình phát triển các ngành kinh tế khác cũng như đời sống văn hóa xã hội. Trong giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam vẫn trong thời kỳ tăng trưởng về chiều rộng. Những yếu tố đảm bảo cho du lịch phát triển với chất lượng cao vẫn còn trong giai đoạn đầu, đặc biệt là yếu tố con người cũng như quy trình công nghệ quản lý còn hạn chế. Do vậy bối cảnh kinh tế đó đã gây những khó khăn nhất định cho phát triển du lịch. Những khó khăn của kinh tế thế giới tác động vào Việt Nam làm bộc lộ những yếu kém của nền kinh tế và của cả công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành kinh tế. Du lịch là một trong những ngành kinh tế mang tính hội nhập cao, do vậy rất nhạy cảm với các diễn biến trong nước và quốc tế. Hàng loạt những vấn đề mới, phức tạp có ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát triển du lịch của Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện chiến lược phát triển du lịch. III. Đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 1. Về nhận thức và quan điểm phát triển a) Về nhận thức Nhận thức về du lịch từ khi có chiến lược đã có bước chuyển biến rõ rệt từ chỗ trong xã hội thường coi du lịch là hoạt động giải trí xa xỉ đơn thuần. Đến nay Đảng và Nhà nước xác định du lịch là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của thời đại. Nhận thức về quản lý và phát triển du lịch được nâng lên rõ rệt, đổi mới tư duy phát triển du lịch. Các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và các Nghị quyết của Ban Chấp hành TW và Nghị quyết Đại hội Đảng IX xác định mục tiêu phát triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đại hội Đảng X tiếp tục khẳng định đẩy mạnh phát triển du lịch, tạo bước đột phá để phát triển vượt bậc khu vực dịch vụ, góp phần thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển. Những chuyển biến về nhận thức thể hiện trong triển khai Kết luận của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trong tình hình mới, năm 1998, chỉ ra những định hướng quan trọng trong thực hiện Chiến lược; thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch; nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển du lịch đã từng bước có chuyển biến tích cực hơn. Hầu hết các tỉnh đã có nghị quyết, chỉ thị về phát triển du lịch. Đại hội Đảng bộ các cấp ở hầu hết các tỉnh, thành phố đều định hướng phát triển du lịch, coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng hoặc mũi nhọn. 5
  10. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp quan tâm và chỉ đạo tốt hơn công tác du lịch. Nhận thức của các doanh nghiệp du lịch được nâng lên. Hoạt động du lịch đã thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội. b) Về quan điểm phát triển du lịch Quá trình thực hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn vừa qua luôn đảm bảo sự nhất quán với quan điểm phát triển. Đây là những quan điểm phát triển có tính bao trùm và có tính định hướng lâu dài. Với những quan điểm này, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, ngành du lịch đã triển khai các hoạt động phát triển du lịch với quy mô vượt bậc so với giai đoạn trước, Chương trình đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng du lịch 2001 – 2010, Chương trình Hành động Quốc gia về Du lịch ra đời cho giai đoạn 2001 – 2005 và tiếp tục cho giai đoạn 2006 – 2010, Chương trình Xúc tiến Du lịch Quốc gia là biểu hiện cụ thể về những chính sách mới tạo điều kiện cho du lịch phát triển để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược đề ra. Quá trình phát triển đã thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia trong hoạt động du lịch, thúc đẩy phát triển nhiều khu, điểm du lịch mới với sức hút của các sản phẩm du lịch mới, thu hút và phục vụ đông đảo khách du lịch trong nước và quốc tế, bám sát quan điểm phát triển của Chiến lược. Mặc dù trước tình hình diễn biến phức tạp của du lịch thế giới, du lịch Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng nhanh, bước đầu phát huy được tính liên ngành, liên vùng, đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Quan điểm chiến lược đặt trọng tâm phát triển du lịch sinh thái và du lịch văn hóa – lịch sử, góp phần bảo vệ các giá trị tự nhiên và văn hóa truyền thống, xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù và theo định hướng phát triển du lịch bền vững đã được phổ biến và quán triệt thực hiện xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời, quan điểm chiến lược đã phát huy nội lực, thu hút được sự quan tâm rộng rãi hơn của các bộ ngành, địa phương, các thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân. Các hoạt động du lịch được gắn nhiều với các nội dung văn hóa, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong các chương trình festival, lễ hội tại các địa phương cũng như trong các hoạt động xúc tiến quảng bá tại nước ngoài. Du lịch phát triển tạo sự đổi mới về diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tạo ra khả năng tiêu thụ, xuất khẩu tại chỗ cho hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển. Nhiều lễ hội, nhiều làng nghề thủ công truyền thống được khôi phục và phát triển; tạo thêm các điểm tham quan, sản xuất và tiêu thụ hàng lưu niệm, thủ công mỹ nghệ, tạo ra nhiều việc làm mới và tăng thu nhập; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu từ du lịch. Du lịch phát triển đã tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các 6
  11. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 di tích và nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch ở trong nước và ngoài nước đã truyền tải được giá trị văn hoá dân tộc đến bạn bè quốc tế, khách du lịch và nhân dân. Thực hiện quan điểm phát triển của Chiến lược, đến nay ngành du lịch đã đảm bảo được các mục tiêu thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, duy trì các thị trường khách quốc tế truyền thống và thu hút các thị trường mới có lượng khách tăng trưởng nhanh, ổn định. Đồng thời, phục vụ nhu cầu du lịch gia tăng nhanh của thị trường khách nội địa. Sản phẩm du lịch bước đầu đáp ứng phù hợp với nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của đông đảo nhân dân. Quan điểm phát triển gắn với giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nhanh chóng thu hẹp khoảng cách với các nước có du lịch phát triển trong khu vực cũng được quán triệt. 2. Về thực hiện các mục tiêu phát triển 2.1.Chỉ tiêu về khách Cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở rộng hoạt động đối ngoại và khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài của nhà nước, số lượng người nước ngoài vào Việt Nam đầu tư, kinh doanh và du lịch ngày một tăng. Đây là tiền đề cơ bản cho ngành du lịch Việt Nam phát triển trên các mặt: số lượng khách quốc tế vào tham quan du lịch, số lượng khách du lịch nội địa và người Việt Nam đi du lịch nước ngoài ngày một tăng. Ngành du lịch đã đón tiếp và phục vụ được 3,43 triệu lượt khách du lịch năm 2005, so với mục tiêu Chiến lược đặt ra (từ 3-3,5 triệu lượt), nếu so mục tiêu 3 triệu lượt thì thực hiện vượt mức 43%, nếu so mục tiêu 3,5 triệu lượt thì đạt được 98%. Như vậy, về chỉ tiêu lượng khách quốc tế đến 2005 đã đạt được như Chiến lược đề ra. Cuộc khủng khoảng tài chính toàn cầu tác động mạnh mẽ đến hoạt động du lịch của tất cả các nước trong năm 2008 và 2009. Nhưng với sự bứt phá ngoạn mục trong năm 2010, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đã đạt 5,0 triệu lượt khách, tương ứng với 91% so với mục tiêu 5,5 triệu do Chiến lược đề ra. Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) năm 2009 du lịch thế giới không có sự tăng trưởng và chỉ có khả năng phục hồi vào năm 2011. Mặt khác ngành du lịch phải đối diện với đại dịch cúm AH1N1 đang lan rộng trên phạm vi toàn cầu. Hoạt động du lịch càng trở nên khó khăn do tâm lý e ngại của du khách và những cảnh báo, hạn chế đi lại giữa các quốc gia nhằm ngăn chặn dịch cúm lây lan mạnh. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế trung bình trong giai đoạn 2001- 2010 là 8,9 %/năm, nhưng trong hai năm 2002-2003 tăng trưởng âm (-7,6%) và 2008-2009 tăng trưởng âm (-10,9%). 7
  12. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Về khách du lịch nội địa, đến năm 2005 đã vượt chỉ tiêu của Chiến lược đặt ra từ 15-16 triệu lượt khách, riêng trong 2 năm 2009 và 2010, khách du lịch nội địa có tốc độ tăng trưởng ấn tượng và đạt con số 28 triệu lượt năm 2010, vượt xa mục tiêu của Chiến lược đặt ra cho năm 2010 về lượng khách du lịch nội địa từ 25-26 triệu lượt khách. Bình quân giai đoạn 2001-2010 tốc độ tăng trưởng khách du lịch nội địa đạt 10,2%. Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch giai đoạn 2001 - 2010 (Đơn vị tính:%) Năm 2001- 2002- 2003- 2004- 2005- 2006- 2007- 2008- 2009- 2001- 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2010 Khách quốc tế 12,8 -7,6 20,5 18,8 3,05 18,0 0,15 - 10,9 32,54 8,9 Khách nội địa 11,1 3,8 7,4 10,3 9,4 9,7 6,8 21,95 12,0 10,2 Nguồn: Tổng cục Du lịch Trong mục tiêu Chiến lược chưa đặt ra chỉ tiêu đưa người Việt Nam đi du lịch nước ngoài, nhưng trong thực tế từ năm 2000 đến nay, số lượng người Việt Nam đi du lịch nước ngoài ngày một tăng và thực tế ngành du lịch chưa thực hiện việc thống kê cụ thể. 2.2.Chỉ tiêu về thu nhập du lịch và đóng góp vào GDP Theo mục tiêu của Chiến lược về thu nhập ngoại tệ, đến năm 2005 thu nhập ngoại tệ của ngành du lịch đạt trên 2 tỷ USD và đến năm 2010 đạt từ 4 - 4,5 tỷ USD. Thực tế thực hiện năm 2005 thu nhập du lịch Việt Nam đạt 1,9 tỷ USD, năm 2008 là 3,41 tỷ USD, năm 2009 là 3,6 tỷ USD và năm 2010 là 4,8 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 2005- 2010 đạt 20,4%/ năm, như vậy mục tiêu về nguồn thu ngoại tệ có thể nói đã hoàn thành một cách cơ bản. Bảng 2: Thu nhập từ xuất khẩu dịch vụ Đơn vị tính: Triệu USD Năm Năm Năm Năm Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Xuất khẩu 4.265 5.100 6.460 7.096 5.766 Dịch vụ du lịch 2.300 2.850 3.750 3.930 3.050 Dịch vụ vận tải hàng không 657 890 1071 1.326 2.062 Dịch vụ hàng hải 510 650 808 1.030 Dịch vụ BCVT 100 120 110 80 124 Dịch vụ tài chính 220 270 332 230 175 Dịch vụ bảo hiểm 45 50 65 60 65 Dịch vụ công 33 40 45 50 100 Dịch vụ khác 400 230 279 300 190 Nguồn: Tổng cục Thống kê 8
  13. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Nếu xét về cơ cấu doanh thu ngoại tệ trong xuất khẩu dịch vụ, doanh thu của ngành du lịch chiếm trên 50% trong xuất khẩu dịch vụ của cả nước, đứng đầu về doanh thu ngoại tệ trong các loại hoạt động dịch vụ”xuất khẩu” trong nền kinh tế, đồng thời có doanh thu ngoại tệ lớn nhất trên cả các ngành vận tải, bưu chính viễn thông và dịch vụ tài chính. Nếu so sánh với xuất khẩu hàng hoá (năm 2009), doanh thu ngoại tệ từ xuất khẩu dich vụ du lịch chỉ đứng sau 4 ngành xuất khẩu hàng hoá là xuất khẩu dầu thô, dệt may, giầy dép và thuỷ sản. Tuy nhiên, đối với hoạt động du lịch với tư cách là hoạt động” xuất khẩu vô hình”, “xuất khẩu tại chỗ” có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn và tạo ra nhiều việc làm có thu nhập cho xã hội. Năm 2010, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cả năm đạt 5,0 triệu lượt khách, thu nhập du lịch đạt 96.000 tỷ đồng. Như vậy tốc độ tăng trưởng thu nhập du lịch giai đoạn 2001 - 2010 nhanh hơn tốc độ tăng trưởng khách, đạt bình quân 18,7%/năm. Bảng 3. Thu nhập du lịch giai đoạn 2001 – 2010 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Thu nhập (ngàn tỷ 20,5 23,0 22,0 26,0 30,0 51,0 56,0 60,0 68,0 96,0 đồng) Tăng so với năm 17,8 12,2 -4,35 18,18 15,38 70,0 9,80 7,14 13,3 41,2 trước (%) Nguồn : Bộ VH, TT &DL; Tổng cục Du lịch. Như vậy, mục tiêu chiến lược đề ra là tốc độ tăng trưởng GDP của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2001 - 2010 đạt 11 - 11,5%/ năm đã hoàn thành, thực tế thực hiện đạt mức tăng trưởng 15,8%/năm. Bảng 4: Cơ cấu GDP phân theo các ngành kinh tế của cả nước, 2001 - 2009 Đơn vị: Tỷ đồng; Giá so sánh 1994: 1USD = 11.000VND Ngành kinh tế (2) 2001 2005 2008 2009 Công nghiệp-xây dựng 106.986 157.867 203.791 214.799 % so với cả nước 36,57% 40,17% 41,60% 41,58% Nông-Lâm-Thủy sản 65.618 76.888 86.082 88168 % so với cả nước 22,43% 19,56% 17,57% 17,07% Thương mại-dịch vụ 119.931 158.276 199.960 213.601 % so với cả nước 41,00% 40,27% 40,82% 41,35% Trong đó du lịch (1) 10.107 13.971 24.143 26.796 Tỷ trọng trong tổng 3,45% 3,55% 4,99% 5,18% Tổng số (2) 292.535 393.031 489.833 516.568 Nguồn: (1): Tổng cục Du lịch; Viện NCPT Du lịch. (2): Niên giám thống kê năm 2009. 9
  14. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Nếu so sánh với tổng sản phẩm quốc dân, giá trị tăng thêm của ngành du lịch (GDP du lịch) năm 2009 chiếm 5,18% trong GDP, trong giai đoạn 2001 – 2009, năm cao nhất GDP du lịch chiếm 5,44% (năm 2006) và năm thấp nhất chiếm 3,06% (năm 2003). Nếu so sánh với khối dịch vụ, GDP du lịch chiếm khoảng 12,54% của GDP ngành dịch vụ (năm 2009). 2.3.Chỉ tiêu về cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch Đến năm 2010, trong cả nước đã có 12.000 cơ sở lưu trú với 235.000 buồng, trong đó có 388 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao đến 5 sao với 40.052 buồng. Bình quân tăng trưởng số buồng khách sạn là 15,87%/năm. Như vậy, nếu so với mục tiêu 130.000 buồng của Chiến lược đặt ra thì trên thực tế đã phát triển hơn 105 nghìn buồng. Trong lĩnh vực khách sạn, đã hình thành những khu du lịch (resorts) cao cấp tại các bãi biển miền trung, miền trung trung bộ, Phú Quốc và một số bãi biển phía Bắc theo mục tiêu Chiến lược đã đặt ra. Lĩnh vực khách sạn thu hút sự quan tâm lớn của các nhà đầu tư nước ngoài. Tính đến tháng 6/2009, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khách sạn và ăn uống đã thu hút được gần 11 tỷ USD với 247 dự án, xếp thứ ba sau lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo và kinh doanh bất động sản. Bảng 5. Tổng số cơ sở lưu trú tính đến năm 2010 Hạng khách sạn Số khách sạn Số buồng khách sạn Xếp hạng từ 3 – 5 sao: Khách sạn 5 sao 43 10.756 Khách sạn 4 sao 110 13.943 Khách sạn 3 sao 235 16.353 Tổng 388 40.052 Số khách sạn xếp hạng 1-2 sao và chưa được xếp hạng 11.612 194.948 Tổng số 12.000 235.000 Nguồn : Tổng cục Du lịch 2.4. Chỉ tiêu về doanh nghiệp lữ hành quốc tế Hoạt động lữ hành quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt thị trường, quảng cáo, xúc tiến và thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, đưa người Việt Nam đi du lịch nước ngoài và tổ chức cho nhân dân đi du lịch trong nước. Số lượng các doanh nghiệp lữ hành quốc tế không ngừng tăng với mục tiêu mở rộng thị trường thu hút khách du lịch. Nếu như năm 2000, cả nước có 108 doanh nghiệp được cấp giấy phép lữ hành quốc tế, đến năm 2010 đã có 800 doanh nghiệp được kinh doanh lữ hành quốc tế. 10
  15. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước, doanh nghiệp lữ hành nội địa cũng tăng lên nhanh chóng. Hiện tại có khoảng hơn 10 ngàn doanh nghiệp lữ hành nội địa được thành lập và đi vào hoạt động. Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch không ngừng nâng cao về chất lượng và số lượng. Hiện cả nước có khoảng hơn 17 ngàn hướng dẫn viên, trong đó biết tiếng Anh chiếm 43%, tiếng Pháp chiếm 10%, tiếng Trung chiếm 23%, tiếng Nhật chiếm 8%, còn lại là các ngoại ngữ khác. 2.5. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu của ngành du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Nghị quyết các Đại hội Đảng toàn quốc từ khoá VIII đến khoá X đều xác định:” Từng bước đưa ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước”, và trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2006-2010 được Đại hội Đảng lần thứ X thông qua:” Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực”. Đối chiếu với các định hướng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra có thể so sánh một số chỉ tiêu cơ bản của ngành du lịch sau: + Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng: - Tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch quốc tế giai đoạn 2001-2010 là 8,9% - Tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch nội địa giai đoạn 2001-2010 là 10,2% - Thu nhập du lịch tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 18,7%/năm và chiếm 5,8% trong GDP năm 2010. - Tốc độ tăng trưởng bình quân số buồng trong các cơ sở lưu trú đạt 15,87%/năm. - Tổng số vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch, khách sạn đạt trên 16 tỷ USD (tính đến tháng 11/2010), xếp thứ ba trong tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (sau ngành công nghiệp chế biến và kinh doanh bất động sản). - Số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế tăng lên 7,4 lần so với năm 2000. - Số lao động trong ngành du lịch (cả trực tiếp và gián tiếp) tăng trưởng bình quân 13,4%, chiếm 2,4% trong tổng số lao động trong cả nước. + Mục tiêu “phấn đấu sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực” 11
  16. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Do còn hạn chế về nhiều mặt, đặc biệt là điều kiện cơ sở hạ tầng của đất nước nên du lịch Việt Nam chỉ có thể xếp hạng thứ 5 trong các nước ASEAN (sau Malaysia, Thái Lan, Singapo và Inđônêxia). Để phát triển du lịch, trước hết cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đất nước phải tốt. Đặc biệt đối với việc phát triển du lịch quốc tế cần phải có 5 loại phương tiện vận chuyển khách quốc tế đến, đó là: hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển và đường sông. So sánh với 3 nước trong khu vực thì Việt Nam còn quá hạn chế về vấn đề này, công suất các sân bay quốc tế của Việt Nam chỉ bằng 1/2 sân bay quốc tế của các nước khác, bên cạnh đó các phương tiện vận chuyển khác như : đường bộ, đường sắt, đường biển và đường sông vận chuyển khách du lịch quốc tế chưa lớn (khoảng 10-20%). 3. Về thực hiện các định hướng phát triển theo các lĩnh vực 3.1. Lĩnh vực phát triển thị trường và sản phẩm, dịch vụ du lịch a) Những kết quả đã đạt được: - Phát triển thị trường: Các thị trường phát triển tương đối phù hợp với định hướng Chiến lược giai đoạn 2001 – 2010 và có sự tăng trưởng đều đặn. Các thị trường trọng điểm là Trung Quốc, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Anh, Đức, Úc, trong đó thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn (18%), thị trường Hàn Quốc gia tăng nhanh; một số thị trường có xu hướng tăng nhanh chóng trong thời gian gần đây là Nga, Thái Lan và Malaixia, tăng trưởng trên 20%/năm. Thị trường khách du lịch nội địa liên tục tăng trưởng qua các năm, đạt 28 triệu lượt khách vào năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,2%/năm. Đây là mức tăng trưởng khá ấn tượng, phản ánh nhu cầu đi du lịch rất lớn của khách du lịch nội địa cũng như khả năng đáp ứng của ngành du lịch. Điều này lại càng có ý nghĩa hơn đối với ngành du lịch trong bối cảnh thị trường khách du lịch quốc tế có những biến động bất thường. Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2010 Trung Quốc Các thị trường khác 18% 30% Hàn Quốc Pháp 10% 4% Malaisia 4% Thái Lan Nhật Bản 4% Campuchia 9% Úc Đài Loan Mỹ 5% 5% 9% 7% 12 Nguồn: Tổng cục Thống kê
  17. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 - Phát triển sản phẩm: Thời gian qua đã hình thành được một số sản phẩm du lịch đặc trưng như tham quan Vịnh Hạ Long, tìm hiểu các giá trị văn hóa dân tộc tại Sa Pa, tìm hiểu các giá trị di sản văn hóa Huế, Hội An, Mỹ Sơn hoặc tham gia du lịch sông nước tại Thới Sơn...Tại nhiều địa bàn như Khánh Hòa, Bình Thuận đã phát triển mạnh những khu du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp. Ngoài ra những sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh quốc tế cao đang dần hình thành tại Phú Quốc, Côn Đảo... b) Những hạn chế: - Về thị trường: Cơ cấu thị trường khách có nhiều thay đổi nhưng vẫn chưa thu hút được nhiều khách du lịch cao cấp, tỷ trọng khách du lịch thuần túy, nghỉ dưỡng dài ngày, chi tiêu cao vẫn còn hạn chế. Việc mở rộng và phát triển thị trường còn nhiều bị động, phụ thuộc nhiều vào các hãng lữ hành quốc tế nước ngoài và hạn chế bởi các cửa vào hàng không. Du lịch đường bộ và đường thủy còn hạn chế bởi cơ sở hạ tầng yếu kém. - Về phát triển sản phẩm: Dù đã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung hệ thống sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu, trùng lắp ở những lãnh thổ có đặc trưng tương đồng về địa lý, phân bố không đồng đều, chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao, sức cạnh tranh yếu. Cho đến nay du lịch Việt Nam vẫn chưa tạo được những sản phẩm đặc trưng và sản phẩm du lịch mang tầm cỡ, có thương hiệu du lịch quốc gia, chưa mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam, chưa tập trung cho sản phẩm có giá trị gia tăng cao; giá cả so sánh trong một số khâu dịch vụ còn cao dẫn tới kém sức cạnh tranh quốc tế. Nhiều khu du lịch, điểm du lịch khai thác ở dạng tự phát, chưa được đầu tư đúng tầm. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch chưa tạo được lòng tin và ấn tượng lâu dài cho du khách, chưa có quan điểm phát triển sản phẩm du lịch đột phá, độc đáo và đặc sắc trên cơ sở văn hóa bản địa và tài nguyên du lịch đặc trưng. Chưa phát huy được tính liên kết giữa các không gian lãnh thổ. Điều cơ bản mà du lịch Việt Nam đang thiếu là tính chuyên nghiệp, thể hiện ở nhiều khâu, trong đó quan trọng nhất là sự phối kết hợp thiếu hiệu quả của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch để hình thành, phát triển sản phẩm du lịch. 3.2. Lĩnh vực xúc tiến, quảng bá, hợp tác quốc tế về du lịch, a) Những kết quả đạt được Những năm qua xúc tiến, quảng bá du lịch được quan tâm đặc biệt thể hiện trong Chương trình hành động quốc gia về du lịch. Hoạt động xúc tiến, 13
  18. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tuyên truyền quảng bá du lịch mang lại những kết quả bước đầu cho du lịch Việt Nam. Giai đoạn từ 2001 - 2005: Du lịch Việt Nam bắt đầu triển khai các chương trình hành động quốc gia, công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch đã có những thay đổi về chất và lượng. Các hoạt động xúc tiến quảng bá diễn ra mạnh mẽ, quy mô hơn. Ngành du lịch đã xây dựng những kế hoạch cụ thể cho các chương trình, các sự kiện và hoạt động này đã bắt đầu vươn ra thế giới, tới các thị trường trọng điểm mạnh mẽ hơn. Giai đoạn 2006 - 2010: Trong giai đoạn này công tác xúc tiến quảng bá du lịch được tăng cường mạnh mẽ. Tổng cục Du lịch đã tổ chức nhiều sự kiện trong và ngoài nước, phối hợp nhiều sự kiện văn hóa, quảng bá trên một số kênh truyền hình uy tín thế giới. Trong khuôn khổ chương trình hành động quốc gia về du lịch ngành du lịch Việt Nam đã đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch và mang lại những kết quả đáng ghi nhận, góp phần vào ổn định và làm gia tăng lượng khách; từng bước tạo dựng được hình ảnh điểm đến Việt Nam thanh bình, thân thiện, hấp dẫn trong lòng bè bạn quốc tế; tạo cơ hội cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam mở rộng thị trường hoạt động, tiếp xúc, hợp tác làm ăn với các đối tác lớn, chuyên nghiệp trên thế giới. Về hợp tác quốc tế: Hợp tác du lịch với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, với các tổ chức khu vực và quốc tế ngày càng tích cực và hiệu quả hơn. Tranh thủ được sự hỗ trợ quốc tế trong các dự án phát triển du lịch, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo nhân lực, đạt hiệu quả cao. Thời gian vừa qua cũng đã tổ chức được nhiều sự kiện, hội nghị quốc tế quan trọng, nâng tầm vóc của du lịch Việt Nam trong hợp tác quốc tế. - b) Những hạn chế chính: Cách thức tổ chức, tham gia các hội chợ, sự kiện quốc tế còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa ngang tầm khu vực; nguồn lực cho xúc tiến quảng bá còn hạn chế; nội dung và hình thức chưa phong phú đa dạng; chưa hoàn thành chương trình phổ cập nâng cao nhận thức về du lịch; hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch của Việt Nam ở nước ngoài còn yếu, mới chỉ tập trung quảng bá hình ảnh, chưa tạo dựng và quảng bá được những sản phẩm đặc thù và thương hiệu du lịch, hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch thấp. 3.3. Lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch a) Hỗ trợ của nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch - Theo địa bàn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: Từ 2001 – 2010, Nhà nước đó hỗ trợ 5.606 tỷ đồng, trong giai đoạn 2006-2010 ngân sách nhà nước đã hỗ trợ 3.460 tỷ đồng chủ yếu tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch trên địa bàn 57 tỉnh và thành phố. Mức bình quân hỗ trợ hàng năm mỗi tỉnh, thành phố cú khu du lịch quốc gia khoảng 18 tỷ đồng. 14
  19. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Hàng năm nhu cầu vốn của các tỉnh/thành khoảng từ 2.500-3.200 tỷ đồng/năm, nhưng kế hoạch hàng năm bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư CSHT du lịch của Chính phủ chỉ đảm bảo từ 20-25% tổng số nhu cầu. Bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, hàng năm ngân sách các tỉnh/thành cũng bổ sung vào nguồn đầu tư CSHT du lịch khoảng gần 200-250 tỷ đồng chiếm khoảng 26-30% tổng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung Ương giai đoạn 2006-2010. Nguồn vốn của địa phương chủ yếu bố trí cho công tác chuẩn bị đầu tư và giải phóng mặt bằng. Riêng phần vốn thực hiện dự án, hầu hết các địa phương đều bố trí thấp hơn 50% tổng số vốn đầu tư của toàn dự án, thấp hơn mức quy định theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg. Một số địa phương khó khăn về nguồn thu nên không thể bố trí vốn đối ứng mà chủ yếu vẫn sử dụng nguồn vốn nguồn hỗ trợ của Trung ương để thực hiện dự án. Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch chủ yếu phục vụ khai thác các khu du lịch Quốc gia, điểm du lịch quốc gia, khu du lịch địa phương có khả năng thu hút nhiều khách du lịch của vùng phụ cận các trung tâm du lịch (Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh...); đầu tư gắn với các điểm, tuyến du lịch thuộc các tỉnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa có khả năng liên kết với các tuyến du lịch tạo thế liên hoàn thu hút khách du lịch, góp phần xóa đói giảm nghèo còn rất hạn chế. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước đã bước đầu phát huy hiệu quả, kích thích thu hút các nguồn vốn phục vụ sự phát triển du lịch tại các địa phương. - Về loại dự án được hỗ trợ đầu tư: Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch vào đối tượng bao gồm đường đến các khu du lịch du lịch, cấp điện, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường cho các khu, điểm du lịch. trong tổng vốn 5.606 tỷ đồng đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch thời kỳ 2001-2010, cơ cấu như sau: + Đường vào các khu du lịch và đường trong khu du lịch chiếm 90% tổng số. + Cấp nước cho các khu du lịch chiếm 2,2 % tổng số + Cấp điện cho các khu du lịch chiếm 2,2 % tổng số + Thoát nước, bảo vệ môi trường chiếm 5,6 % tổng số Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch đóng vai trò như ‘’vốn mồi‘’, thu hút nhiều nguồn đầu tư khác trực tiếp vào công trình cơ sở hạ tầng du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn. Nhiều địa phương đã tự cân đối bổ sung từ ngân sách địa phương cũng như huy động nguồn vốn từ việc đấu giá quyền sử dụng đất.v.v. để thực hiện dự án. Quá trình thực hiện, nhìn chung các địa phương đã chấp hành các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch còn có những hạn chế sau: + Nhiều công trình còn đầu tư kéo dài, không hoàn thành đúng tiến độ dự án, không được cân đối đủ vốn, nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ chỉ đáp ứng một phần và địa phương không bố trí bổ sung được nguồn vốn. 15
  20. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 + Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng còn dàn trải: Một số địa phương đã tự bố trí vốn theo hướng phân tán, dàn trải, mở thêm các công trình mới trong khi các dự án chuyển tiếp thiếu nhiều vốn để hoàn thành. + Tổ chức thực hiện và quản lý vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch còn bất cập: Thời gian qua, do đặc điểm riêng của mỗi địa phương, các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch được quản lý theo nhiều cách khác nhau. Tại một số địa phương, các Sở quản lý về du lịch đã gặp khó khăn trong việc lập và tổ chức triển khai kế hoạch vốn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, quản lý, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện nguồn vốn này. b) Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch: Tính đến cuối tháng 11 năm 2010, cả nước có khoảng 625 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch (bao gồm bất động sản du lịch) được cấp phép với tổng vốn đăng ký đạt 12,258 tỷ USD còn hiệu lực giấy phép, chiếm 28% về vốn đăng ký trong lĩnh vực dịch vụ. So với tổng chung thì lĩnh vực du lịch chiếm 9% về tổng vốn đăng ký. Đặc biệt trong 3 năm 2007-2010, số dự án đăng ký đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch tăng mạnh gấp 4-5 lần số vốn đăng ký đầu tư của giai đoạn 1988-2006; - Phân theo địa phương: hai địa phương có các dự án đầu tư du lịch chính là Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội, ngoài ra tập trung ở các địa phương có cơ sở hạ tầng tương đối tốt và có điều kiện tự nhiên để xây dựng khu du lịch ven biển hoặc du lịch sinh thái. - Phân theo đối tác: Đã có 28 quốc gia và vũng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực du lịch, trong đó dẫn đầu là vùng lãnh thổ Hồng Công với 33 dự án, tổng vốn đăng ký còn hiệu lực là 570,6 triệu USD (chiếm 17,6% số dự án và 13,2% về vốn đầu tư nước ngoài trong ngành du lịch), tiếp theo là Singapore với 20 dự án với tổng vốn đăng ký còn hiệu lực là 466,8 triệu USD.... Trong số các nước có dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch thì các Vùng lãnh thổ (như Hongkong, Taiwan, British Virgin Island…) dẫn đầu về số dự án và vốn đăng ký (chiếm 31,9% về số dự án và 42,9% về vốn), tiếp đến là các nước thuộc khu vực ASEAN (chiếm 22,8% về số dự án và 21,8% về vốn), các nước thuộc khu vực Đông Á chiếm 15,4% về số dự án và chiếm 15,5% về vốn, các nước thuộc khu vực Châu Âu chiếm 18% về số dự án nhưng chỉ chiếm 6,9% về vốn, các nước khu vực Bắc Mỹ (chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ) chỉ chiếm 6,3% về số dự án nhưng chiếm tới 11,3% về vốn đăng ký. Số vốn đầu tư trung bình trên 1 dự án của các khu vực như sau: khu vực ASEAN là 21,9 triệu USD, Bắc Mỹ là 40 triệu USD, Châu Âu là 8,7 triệu USD, Đông Á là 23 triệu USD. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0