Đề tài : Đặc điểm và mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật?
lượt xem 105
download
Đạo đức là lĩnh vực thuộc đời sống tinh thần của xã hội , nảy sinh từ thực tiễn các quan hệ xã hội giữa con người với nhau , nó bao gồm toàn bộ các quan điểm,quan niệm về thiện, ác, tố,xấu , lương tâm trách nhiệm , hạnh phúc , công bằng,…cùng với các quy tắc đánh giá, điều chỉnh các hành vi ứng xử giữa cá nhân với cá nhân , cá nhân với xã hội trong xã hội. Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật được nhiều nhà nghiên cứu tìm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài : Đặc điểm và mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp luật?
- MỞ ĐẦU Đạo đức là lĩnh vực thuộc đời sống tinh thần của xã h ội , nảy sinh t ừ th ực ti ễn các quan hệ xã hội giữa con người với nhau , nó bao gồm toàn bộ các quan đi ểm,quan niệm về thiện, ác, tố,xấu , lương tâm trách nhiệm , hạnh phúc , công b ằng,…cùng v ới các quy tắc đánh giá, điều chỉnh các hành vi ứng xử giữa cá nhân với cá nhân , cá nhân với xã hội trong xã hội. Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đ ức và pháp lu ật đ ược nhiều nhà nghiên cứu tìm hiều và có những kết luận lí thú về mối quan h ệ này.V ậy, thế nào là chuẩn mực đạo đức, pháp luật? Đặc điểm và mối quan h ệ của chúng như thế nào ? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này em chọn đề tài NỘI DUNG I.khái niệm 1.Khái niệm đạo đức và pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc th ừa nh ận đ ể điều chỉnh xã hội, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã h ội và đ ược đ ảm b ảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế. Đạo đức là hệ thống các quy tắc xử sự một cách chuẩn mực được hình thành trong các quan hệ con người với nhau qua các thời kì. 2.Khái niệm chuẩn mực đạo đức Chuẩn mực đạo đức là hệ thống các quy tắc ,yêu cầu ,đòi hỏi đ ối với hành vi xã hội của con người ,trong đó xác lập những quan điểm,quan niệm chung v ề công b ằng và bất công ,về cái thiện và cái ác ,về lương tâm ,danh dự ,trách nhi ệm và nh ững phạm trù khác thuộc đời sống đạo đức tinh thần của xã hội. 1
- II.Các đặc điểm của chuẩn mực đạo đức Chuẩn mực đạo đức là loại chuẩn mực xã hội bất thành văn ,nghĩa là các quy tắc ,yêu cầu của nó không được ghi chép thành văn bản dưới dạng một “b ộ lu ật đ ạo đức” nào cả ,mà nó tồn tại dưới hình thức những giá trị đạo đức ,nh ững bài h ọc v ề luân thường đạo lí ,phép đối nhân xử thế giữa con người với nhau trong xã h ội.Chu ẩn mực đạo đức thường được củng cố ,giữ gìn và phát huy vai trò ,hi ệu lực c ủa nó thông qua con đường giáo dục truyền miệng ,thông qua quá trình xã hội hóa cá nhân ,được củng cố ,tiếp thu và lưu truyền từ đời này sang đời khác ,t ừ th ế h ệ này sang th ế h ệ khác.Trong lịch sử xã hội ,chuẩn mực đạo đức được hình thành từ rất s ớm trong xã hội nguyên thủy ,khi mà các hiện tượng nhà nước và pháp luật còn ch ưa xuất hiện. Trong xã hội này ,cùng với các tập quán ,chuẩn mực đạo đức là nhân tố chủ y ếu chi phối và điều chỉnh hành vi của con người. Ví dụ như việc ta đi đường nhìn thấy một bà cụ muốn qua đường nhưng trên đường có quá nhiều xe ,bà đứng mãi mà không qua được.Ta nhìn thấy như vậy ch ẳng lẽ lại ngoảnh mặt quay đi.Tất nhiên là sẽ chẳng có bất kì điều luật nào quy định nhìn thấy cảnh tượng như vậy ta phải quay lại đỡ bà cụ qua đường và cũng chẳng có tòa án nào xử vụ việc nếu không đỡ bà cụ qua đường ta sẽ nhận một mức án ngồi tù hay b ị ph ạt tiền cả.Có chăng tòa án ở đây chỉ là tòa án lương tâm và hình ph ạt mà ta nh ận l ấy chính là sự cắn dứt lương tâm mà thôi.Chuẩn mực đạo đức là một loại chuẩn mực bất thành văn nhưng nó lại có tác động to lớn đến việc con ng ười s ẽ hành x ử nh ư th ế nào trong một vài trường hợp cụ thể như trong hoàn cảnh như trên chẳng hạn. Chuẩn mực đạo đức mang tính giai cấp , mặc dù tính giai cấp của nó không thể hiện mạnh mẽ ,rõ nét như tính giai cấp của chuẩn mực pháp luật.Tính giai cấp c ủa chuẩn mực đạo đức thể hiện ở chỗ nó được sinh ra cũng là nhằm củng cố ,bảo v ệ hay phục vụ cho các nhu cầu ,lợi ích vật chất ,tinh th ần c ủa giai c ấp này hay giai c ấp 2
- khác trong một xã hội nhất định. Ph.Angghen khẳng định : “Xét cho đến cùng ,mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là s ản ph ẩm c ủa tình hình kinh t ế c ủa xã hội lúc bấy giờ.Và vì cho đến nay xã hội đã vận động trong nh ững s ự đ ối l ập giai cấp ,cho nên đạo đức cũng luôn là đạo đức của giai cấp :hoặc là nó bi ện h ộ cho s ự thống trị và lợi ích của giai cấp thống trị ,hoặc là khi giai c ấp th ống tr ị đã tr ở nên khá mạnh thì nó tiêu biểu cho sự nổi dậy chống lại sự thống trị nói trên và tiêu bi ểu cho lợi ích tương lai của những người bị áp bức”. Chuẩn mực đạo đức được đảm bảo tôn trọng và th ực hi ện trong th ực t ế xã h ội là nhờ vào hai nhóm các yếu tố :các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Các yếu tố chủ quan là các yếu tố tồn tại ,thường trực trong ý thức ,quan đi ểm của mỗi cá nhân ,chi phối và điều khiển hành vi đạo đức của họ ,bao gồm: * Những thói quen ,nếp sống trong sinh hoạt hàng ngày của mỗi người ,chúng đ ược lặp đi lặp lại nhiều lần trong quá trình xã hội hóa cá nhân ,trở thành cái th ường trực trong mỗi người và điều khiển hành vi đạo đức của họ một cách tức thời ,g ần nh ư mang tính “tự động”. Ví dụ như việc không ai và cũng không có pháp luật nào quy định việc con người trong cuộc sống ,trong công việc luôn phải làm việc đúng giờ ,làm việc th ật c ẩn th ận ,t ỉ mỉ ,kĩ càng nhưng sự thật là trong cuộc sống vẫn luôn có nh ững con ng ười quy c ủ v ới những quy định đã trở thành thói quen ,nếp sống sinh hoạt của bản thân.Bác Hồ c ủa chúng ta là một tấm gương điển hình về làm việc quy củ và đúng gi ờ.Đây chính là tác động của chuẩn mực đạo đức lên hành vi của con người . * Sự tự nguyện ,tự giác của mỗi con người trong việc thực hiện hành vi đ ạo đ ức phù hợp với các quy tắc của chuẩn mực đạo đức .Nếu như pháp luật được tuân th ủ và thực hiện chủ yếu nhờ vào sức mạnh cưỡng bức của các chế tài thì chuẩn mực đạo đức chủ yếu dựa vào sự tự nguyện ,tự giác của mỗi cá nhân. 3
- Ví dụ như việc ta đi trên đường làng ta nhìn thấy người già người lớn tuổi ta luôn chào hỏi họ một cách lễ phép.Đâu có quy phạm pháp luật nào quy định việc ta phải chaof những người lớn tuổi ta gặp trên đường nhưng ta vẫn luôn làm việc này với một trạng thái rất vui vẻ không chút gò bó hay khó chịu.Đó chình là do ta th ực hiện hành vi đó bằng sự tự nguyện ,tự giác,không cần ai nhắc nhở mà cũng không cần đ ến sự c ưỡng chế của pháp luật. * Sức mạnh nội tâm ,chịu sự chi phối bởi lương tâm của mỗi người ,Lương tâm thường được ví như một thứ “tòa án” đặc biệt ,chuyên phán xét các hành vi sai trái ,vi phạm chuẩn mực đạo đức. Một hành vi vi phạm chuẩn m ực đ ạo đ ức có th ể không b ị pháp luật trừng phạt ,nhưng nó lại bị lương tâm “cắn rứt”.Đây là một c ơ ch ế đặc bi ệt của việc thực hiện chuẩn mực đạo đức. Ví dụ như việc ta đi trên đường nhìn thấy một người ăn xin ,đói ,rách rưới mà ta l ại không chút cảm thương sao?Không có quy phạm pháp luật nào buộc ta khi g ặp nh ững trường hợp như thế ,ta phải đưa cho họ bao nhiêu tiền hay cho h ọ m ột th ứ gì khác.Ta cũng có thể xua tay đuổi họ đi chỗ khác vì nhìn h ọ “kinh” quá nh ưng có l ẽ ta s ẽ không làm như thế đâu vì trong mỗi người còn có lương tâm mà.Đến kẻ giết người không ghê tay như Lê Văn Luyện hắn cũng phải động lòng khi nhìn th ấy cháu bé 18 tháng tuổi đang gào khóc trước hành động của hắn,có lẽ lúc đó nếu đứa bé nín khóc thì đã làm hắn thức tỉnh.Nhưng ngay sau đó hắn cũng đã rất hối hận về hành vi ác thú c ủa hắn.Pháp luật cũng không quy định sau khi bị bắt về hành vi của mình những tên tội phạm sẽ có chút cắn dứt lương tâm nhưng vì trong mỗi người đều còn chút l ương tâm và chịu sự chi phối của lương tâm. Các yếu tố khách quan là những yếu tố tồn tại bên ngoài ý thức của con người ,nhưng lại luôn giữ vai trò chi phối ,điều chỉnh hành vi đạo đức của họ ;hoặc ít nh ất cũng tác động đến việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức ,chúng bao gồm : 4
- * Sự tác động ,ảnh hưởng của các thuần phong mĩ tục trong xã hội ,hành vi h ợp đạo đức của những người xung quanh tới ý thức và hành vi đạo đức c ủa mỗi cá nhân .Đây là biểu hiện của quá trình tâm lí bắt chước .Tâm lí bắt ch ước có tác dụng tích c ực trong việc thúc đẩy cá nhân thực hiện các hành vi đạo đức đã được định hình đúng đắn ,đã trở nên rõ ràng ,phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Ví dụ như việc đứng dậy chào giáo viên khi giáo viên bước vào lớp hay chào giáo viên khi học viên gặp trên đường .Hành động đứng dậy chào của h ọc viên có th ể là do h ọ ngoan ngoãn,lễ phép với giáo viên nhưng không h ẳn ai cũng thích đ ứng lên chào trong khi họ đang được ngồi thật thoải mái hay như những cơn buồn ngủ đang kéo đến và họ chỉ muốn nàm dài ra bàn để ngủ thì ngay lúc đó giáo viên bước vào lớp.Liệu răng họ có vui vé khi đứng lên chào?Có những trường hợp người bên cạnh huých vào tay họ ý nói đứng lên chào giáo viên đi thì họ mới đứng lên hay h ọ nhìn xung quanh th ấy những người xung quanh đứng dậy thì họ cũng đứng lên cho đỡ “l ạc loài”v ậy.Đây chính là tâm lí bắt chước đã tác động đến hành vi của con người và dường như trong nhiều trường hợp nó lại có tác dụng tích cực. * Sức mạnh của dư luận xã hội trong việc định hướng và đi ều ch ỉnh hành vi đ ạo đ ức của con người.Dư luận xã hội là một cơ chế đặc biệt điều ch ỉnh hành vi đ ạo đ ức c ủa con người .Nó được coi là “búa rừu” của xã hội, một thứ “luật bất thành văn”,tác động lên hành vi đạo đức của con người bằng cách biểu dương ,khen ngợi những hành vi đạo đức đúng đắn ,tạo áp lực ,gây sức ép chống các biểu hiện tiêu cực ,phê phán và lên án các hành vi sai trái ,vô đạo đức . Ví dụ như việc dư luận lên án rất nhiều về việc các nữ ca sĩ bước lên sân kh ấu ngh ệ thuật với những bộ đồ mặc trên người “không cốt để che thân”.Những lời bình luận không mấy thiện cảm của dư luận cũng khiến những con người được bình luận có chút xấu hổ và sửa chữa hành vi của mình.Như ca sĩ Minh Hằng, Th ủy Tiên,... sau 5
- nhiều lời bình luận về kiểu ăn mặc của các chị trên sân kh ấu có v ẻ v ề sau này h ọ đã sửa chữa cho phù hợp với đạo đức nghề nghiệp và thuần phong mĩ t ục c ủa ng ười Việt.Dư luận xã hội có tác động vô cùng to lớn đến hành vi ,cách xử sự của con người trong xã hội và nó có ảnh hưởng lâu dài về mặt thời gian.Người xưa có câu : “ngàn năm bia đá vẫn mòn,ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ” Chuẩn mực đạo đức được sinh ra từ sự mâu thuẫn được quy định về m ặt vật ch ất giữa các lợi ích chung và lợi ích riêng ,từ sự th ể hiện cái hi ện có và cái c ần có ,nó th ể hiện năng lực của con người đối với sự tự hoàn thiện và phát tri ển năng l ực ,nhân cách của mình. III.Các đặc trưng cơ bản của pháp luật . 1.Tính quy định xã hội của pháp luật Dưới góc độ xã hội học pháp luật,tính quy định xã hội của pháp lu ật là m ột đ ặc trưng cơ bản của hiện tượng pháp luật.đặc trưng này nói lên rằng,pháp lu ật tr ước h ết được xem xét như một hiện tượng xã hội,nảy sinh từ các tiền đề có tính chất xã hội,phản ánh các quan hệ kinh tế,chính trị,văn hóa,xã hội của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định ,đặc biệt là quan hệ kinh tế.Trong mối quan h ệ với kinh tế,pháp luật phụ thuộc vào kinh tế,thể hiện ở chỗ nội dung của pháp luật là do các quan hệ kinh tế-xã hội quyết định ;chế độ kinh tế là cơ sở,nền t ảng c ủa pháp luật.Pháp luật luôn phản ánh sự phát triển của chế độ kinh tế,nên nó không th ể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển của ch ế độ kinh t ế.Một khi ch ế đ ộ kinh t ế thay đổi thì sớm hay muộn sẽ kéo theo sự thay đỏi của pháp lu ật.Bên c ạnh đó,pháp lu ật có sự tác động trở lại đối với sự tác động của kinh tế.Sự tác đ ộng đó mang tính tích c ực khi pháp luật có nội dung tiến bộ,thể hiện ý chí của giai cấp th ống trị là l ực l ượng tiến bộ trong xã hội,phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế.Ngược l ại,s ự tác động mang tính tiêu cực khi pháp luật mang nội dung thoái bộ,lạc h ậu,thể hiện ý chí 6
- của giai cấp thống trị đã lỗi thời,muốn dùng pháp luật để duy trì các quan h ệ kinh tế không còn phù hợp. Nội dung của pháp luật được quy định bởi tình hình,đặc điểm,các điều kiện về kinh tế,chính trị xã hội của quốc gia ở từng thời kì phát triển.Trong xã h ội luôn luôn t ồn t ại nhiều mối quan hệ xã hội với tính chất đa dạng và phức tạp;vì vậy,mục đích xã h ội của pháp luật là hướng tới điều chỉnh các quan hệ xã hội.Tuy nhiên,pháp luật không thể điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội,mà chỉ có thể điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản,có tính phổ biến,điển hình,thông qua đó,tác động tới các quan h ệ xã h ội khác,định hướng cho các quan hệ đó phát triển theo những mục đích mà nhà nước đã xác đinh.Mọi sự thay đổi của pháp luật,suy cho cùng,đều xuất phát t ừ s ự thay đ ổi c ủa các quan hệ xã hội và chịu sự quyết định bởi chính thực tiễn xã h ội.Điều đó nói lên bản chất xã hội của pháp luật 2.Tính chuẩn mực của pháp luật Dưới góc độ nhìn của nhiều nhà xã hội học pháp luật thì pháp lu ật th ường đ ược tiếp cận nghiên cứu với tư cách một loại chuẩn mực xã hội. Vì vậy ,tính chuẩn mực của pháp luật là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm .Pháp lu ật là h ẹ thống các quy tắc xử sự ,đó là những “khuôn mẫu” , “mực th ước” đ ược xác đ ịnh m ột cách tương đối cụ thể ,rõ rang trong chừng mực có thể. Tính chuẩn mực của pháp luật nói lên giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để mọi ch ủ th ể có th ể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép ,thường biểu hiện dưới dạng “cái có thể”, “cái được phép” , “cái không được phép” và cái bắt buộc thực hiện”….Vượt kh ỏi giới hạn ,phạm vi đó là vi phạm pháp luật .Không thể có chuẩn mực pháp lu ật chung chung ,trừu tượng ,mà nó phải được thể hiện ra thành các quy t ắc đi ều ch ỉnh hành vi ;bởi vậy .nếu không đặt ra các quy phạm pháp luật thì s ẽ không có căn c ứ pháp lí để đánh giá hành vi nào là hợp pháp và hành vi náo bất hợp pháp. 7
- Chuẩn mực pháp luật khác với các loại chuẩn mực xã h ội khác ở m ột đi ểm c ơ b ản là nó mang tính cưỡng chế cuả nhà nước .Các chuẩn mực xã hội ,khi đ ược nhà n ước thưa nhận ,sử dụng và bảo đảm bằng khả năng cưỡng bức ,sẽ trở thành chuẩn mực pháp luật.Nếu nhà nước và cac cơ quan của nó không còn thừa nh ận và th ực hi ện ,áp dụng các chuẩn mực đó nữa ,tức là dưới góc độ lợi ích nhà nước nó trở nên vô vị thì lúc đó nó sẽ mất đi tính chất của một chuẩn mực pháp luật.Tuy không còn là m ột chuẩn mực pháp luật,nhưng nếu về mặt thực tiễn chuẩn mực đó vẫn sống, vẫn chi phối hành vi xã hội của con người thì tính chất chuẩn mực của nó l ại mang tính ch ất phong tục ,tập quán đạo đức hay thẩm mĩ chứ không phải là pháp lu ật nữa .Chuẩn mực pháp luật thành văn đã hàm chứa trong nó các quy tắc xử sự mà trong ph ần l ớn các trường hợp đã được thể hiện và thực hiện trong hành vi thực tế của con người. Chuẩn mực pháp luật được thực hiện chừng nào nó còn phù hợp với các quan hệ xã hội và các lợi ích của giai cấp thống trị nảy sinh từ các quan hệ xã hội này.Chuẩn mực pháp luật nào không còn phản ánh đúng các quan hệ xã hội nữa thì nhà nước ta ph ải thay đổi nó về mặt hình thức hoạc tước đi cảu nó sức mạnh.Rõ rang ở đây không nói đến sự vi phạm các yêu cầu của chuẩn mực pháp luật trong tiến trình th ực hi ện nó ,mà nói đến quá trình hình thành những quan hệ xã h ội th ực t ế ,trong quá trình đó th ể hiện ra một nội dug chuẩn hóa mới xuất hiện (có thể mới chỉ trong thực tế áp dụng pháp luật được công bố chính thức ).Nếu chuẩn mực pháp luạt thể hiện nhu cầu xã hội thì đứng đằng sau nó là chình quyền nhà nước với nhiemj v ụ b ảo v ệ các quan h ệ xã hội thống trị ,phù hợp với các quan h ệ xã hội ấy ,chuẩn m ực t ạo thành hành vi phù hợp với pháp luật ,tức là cưỡng bức tuân theo nó, Sự thực hiện ph ổ biến tương ứng với các quan hệ xã hội thống trị đồng thời cũng là tính chuẩn mực. Các cơ quan th ực hiện ,áp dụng pháp luật thường quy định nội dung của một chuẩn mực pháp lu ật nh ất định bằng con đường giải thích tương ứng với các quan hệ mới ,trog khi các quan h ệ mới về cơ bản lại được phản ánh cả trong lập pháp một cách thích hợp.Nh ư vậy ,tính 8
- hiệu lực của chuẩn mực pháp luật dựa trên không ch ỉ ý chí mà c ả trên th ực t ế xã hội ,không chỉ trong sự xuất hiên chuẩn mực pháp luật ,mà cẩ trong việc tiếp tục thực hiện chuẩn mực pháp luật đó nữa. 3.Tính ý chí của pháp luật pháp luật không phaỉ là kết quả của sự tự phát hay cảm tính ,mà bao gi ờ cũng là hi ện tượng ý chí .Pháp luật thể hiện các quan hệ xã h ội và ý chí giai c ấp có g ốc r ễ t ừ trong các quan hệ xã hội được thể hiện ra trong hệ thống các chuẩn mực pháp luật.Xét về bản chất ,ý chí của pháp luật là ý chí của giai c ấp c ầm quy ền trong xã h ội ,đ ược th ể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật ,nội dung xây d ựng pháp lu ật và d ự ki ến hi ệu ứng của pháp luật khi triển khai vào thực tế.Tính ý chí nói lên m ối quan h ệ khăng khít giữa nhà nước và pháp luật.Là 2 thành tố của kiến trúc thượng tầng ,cả hai hiện tượng nhà nước và pháp luật cùng có chung nguồn gốc phát sinh ,phát tri ển.Nhà n ước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị ,nh ưng quy ền lực đó ch ỉ có th ể đ ược triển khai và phát huy có hiệu lực trên cơ sở các quy định của pháp luật.chính vì vậy ,nhà nước không thể tồn tại và phát huy quyền lực nếu thiếu pháp luật và ngược lại ,pháp luật chỉ phát sinh ,tồn tại và có hiệu lực khi nó dựa trên c ơ sở s ức m ạnh c ủa quyền lực nhà nước .Vì vậy ,không thể nói pháp luật đ ứng trên nhà n ước hay nhà nước đứng trên pháp luật. Pháp luật không chỉ phản ánh bản chất giai cấp mà còn ph ản ánh các nhu c ầu khách quan ,phổ biến của các mối quan hệ xã hội.Vì vậy ,nhà nước không thể ban hành pháp luật một cách tùy tiện ,chủ quan ,duy ý chí ,không tính đến nh ững nhu c ầu ,l ợi ích c ủa các giai cấp ,tầng lớp xã hội.Khi những bộ phận nhất định của pháp luật trở nên lạc hậu,không phù hợp với thực tiễn xã hội thì nhà n ước ph ải ti ến hành s ửa đ ổi ,b ổ sung hoăc hủy bỏ để ban hành văn bản pháp luật mới. 4.Tính cưỡng chế của pháp luật. 9
- Pháp luật do nhà nước xây dựng,ban hành và bảo đảm thực hiện.Điều đó có nghĩa là pháp luật được hình thành và phát triển bằng con đường ngắn nh ất.V ới tư cách c ủa mình ,nhà nước là một tỏ chức hợp pháp,công khai và có quy ền lực bao trùm toàn xã hội.Nhà nước không chỉ xây dựng,ban hành pháp luật mà còn có cac bi ện pháp tác đọng nhằm đảm bảo cho pháp luật được tôn trọng và th ực hiện thông qua vi ệc nhà nước thường xuyên củng cố và hoàn thiện bộ máy công cụ thể hiện quy ền lực nhà nước như quân đội,cảnh sát,toàn án,nhà tù…Đặc trưng này chỉ có ở pháp luật không có ở các loại chuẩn mực xã hôi khác.Pháp luật được th ể hiện trong nhi ều bi ến th ể hành vi của con người nếu tính đến bản ch ất giai cấp của nó.Trong th ực t ế ph ần l ớn hành vi của con người phù hợp với chuẩn mực pháp luật ,không cần đến sự đe d ọa của sức mạnh cưỡng chế.Vì người ta thực hiện các hành vi mà chẳng cần viện dẫn đến các nguyên tắc,quy định của pháp luật,nếu được hỏi: “tại sao lại xử sụ nh ư thế?”.Họ chỉ nói: “người khắc cũng làm như thế”.Ít có ngươi trả lời : “pháp luật quy định phải làm như thế” IV.Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật Pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với đạo đức.Đạo đức là tập h ợp các quan điểm ,quan niệm của con người về cái thiện và cái ác,về sự công bằng và bất công ,về nghĩa vụ , danh dự và các phạm trù khác thuộc đời s ống tinh th ần c ủa xã h ội.Các quan điểm ,quan niệm này rất khác nhau ,được quy định bởi nh ững đi ều ki ện c ủa đ ời sống xã hội ,từ đó, hình thành nên một hệ thống các quy tắc ửng xử của con người.Khi đạo đức đã trở thành niềm tin nội tâm thì nó s ẽ là c ơ s ở cho hành vi xã h ội của con người. Trong xã hội có giai cấp ,mỗi giai cấp ,tầng lớp xã h ội khác nhau đ ều có quan ni ệm đạo đức riêng của mình ; vì vậy , các quy phạm đạo đức t ồn t ại trong xã h ội cũng có nhiều loại và chúng có tác động qua lại với nhau. Giai cấp th ống tr ị vì n ắm quy ền l ực 10
- trong tay nên có điều kiện và ưu thế nâng các quan điểm đạo đức của mình thành pháp luật. Do đó ,pháp luật luôn phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền. Tuy nhiên ,do có sự tác động qua lại của nhiều lọai đạo đức của các giai cấp khác nhau trong xã hội nên pháp luật không thể phản ánh ,lợi ích của các giai c ấp khác nhau đó.Trong khi xây dựng và thực hiện pháp luật dù muốn hay không giai c ấp c ầm quy ền phải đến yếu tố đạo đức nhằm tạo cho pháp luật m ột kh ả năng thích ứng ,khi ến cho nó dường như thể hiện ý chí chung của mọi tầng lớp trong xã hội.Có những quy phạm pháp luật ,khi đã trở nên phổ biến trong xã hội thành yếu t ố th ường tr ực trong hành vi ứng xử của con người sẽ trở thành quy phạm đạo đức. Mặc dù chịu sự tác động của đạo đức và các quy phạm xã h ội khác nh ưng pháp luật có tác động mạnh mẽ đến đạo đức .Pháp luật có th ể lo ại b ỏ các chu ẩn m ực đ ạo đức đã lỗi thời ,caỉ tạo các chuẩn mực đạo đức ,góp phần t ạo nên nh ững chu ẩn m ực đạo đức mới phù hợp hơn với tiến bộ xã hội . Pháp luật chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định nhưng các quy ph ạm v ề đạo đức có thể truyền từ đời này sang đời khác ,ăn sâu vào ti ềm th ức c ủa con người .Ví dụ như trong thời kì phong kiến người đàn ông có quyền được lấy nhiều vợ nhưng người phụ nữ phải giữ tiết hạnh với một người đàn ông đó là ch ồng mình.Nhưng trong thời đại ngày nay ,pháp luật quy định “chung thủy một vợ một chồng”.Hay ví dụ như việc “tôn sư trọng đạo” – khi giáo viên b ước vào l ớp ,h ọc sinh đứng dậy chào .Đây rõ ràng không phải thuộc một quy phạm pháp lu ật nào đi ều ch ỉnh mà nó chính là cái tối thiểu trong đạo đức cửa con người ,nó được truy ền từ đời này sang đời khác và đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người . Chuẩn mực đạo đức và pháp luật tuy khác nhau về ph ạm vi tác động ,c ơ ch ế tác động tới các quan hệ xã hội nhưng chúng có chung một mục đích đi ều ti ết ,đi ều ch ỉnh hành vi của con người trong xã hội .Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đ ức và pháp 11
- luật là mối quan hệ tác động qua lại ,hỗ trợ lẫn nhau và bổ sung cho nhau trong quá trình điều chỉnh hành vi của con người .Trong mối quan hệ này ,chuẩn mực đạo đức có phạm vi điều chỉnh các quan hệ xã hội rộng hơn ,còn pháp luật có phạm vi đi ều chỉnh sâu hơn .Trong một số trường hợp ,định hướng đạo đức muốn được thực hiện một cách phổ biến trong xã hội thì phải thông qua các quy phạm pháp luật để thể hiện .Điều đó cho thấy ,ở một số khía cạnh nhất định pháp luật có ưu thế nổi trội h ơn so với chuẩn mực đạo đức .Pháp luật không chỉ là sự ghi nhận các chuẩn mực đạo đức,mà còn là công cụ ,phương tiện bảo vệ chuẩn mực đạo đức một cách h ữu hiệu bằng các biện pháp ,chế tài cụ thể .Pháp luật có vai trò to l ớn trong vi ệc duy trì ,b ảo vệ và phát triển các quy tắc đạo đức phù hợp,tiến bộ trong xã hội. Ví dụ như việc Bộ văn hóa và thông tin đưa ra luật xử phạt những người biểu diễn trên sân khấu nếu mặc váy ngắn hơn 30cm đứng biểu di ễn thì se b ị x ử ph ạt hành chính.Chuẩn mực đạo đức trong trường hợp này ngoài sự ảnh hưởng của dư luận xã hội thì nó còn được bảo vệ bởi chế tài pháp luật. Ngược lại ,chuẩn mực đạo đức là nền tảng tinh thần để th ực hiện các quy đ ịnh của pháp luật.Trong nhiều trường hợp ,các cá nhân trong xã hội th ực hiện một hành vi pháp luật hợp pháp không phải vì họ hiểu các quy định của pháp lu ật,mà hoàn toàn xuất phát từ quy tắc đạo đức.Nhiều quy tắc, yêu cầu ,đòi hỏi của chuẩn mực đ ạo đ ức ,được nhà nước sử dụng và nâng lên thành quy phạm pháp luật .khi xây dựng và ban hành pháp luật nhà nước không thể không tính đến các quy tắc của chuẩn mực đạo đức .Chẳng hạn đối với “tội không tố giác tội phạm”(điều 314 – b ộ lu ật hình s ự năm 1999), nếu tội phạm đó không phải là tội phạm an ninh quốc gia hoặc tội ph ạm đ ặc biệt nghiêm trọng thì nhà nước không truy cứu trách nhiệm hình s ự đ ối v ới ông ,bà ,cha mẹ ,con cháu ,anh chị em ruột ,chồng của người phạm tội vì về mặt đaọ đức và tâm lí ,không ai muốn người than của mình dính lứu vào vòng tù tội . 12
- Khủng hoảng xã hội thường biểu hiện ở các quan hệ đạo đức trong xã hội .Đến lượt mình ,khủng hoảng đạo đức có thể tác động tiêu cực đến các mặt khác nhau c ủa đời sống xã hội, kể cả lĩnh vực kinh tế ch ẳng hạn n ạn tham nhũng có th ể tàn phá các quan hệ kinh tế,từ chỗ là một vấn đề đạo đức (biểu hiện của thói tham lam vô đ ộ,ích kỉ tột cùng ,là hành vi vô đạo đức ),nó trở thành một vấn đễ xã hội ( ảnh hưởng đ ến trật tự xã hội ,gây nhức nhối ,bức xúc trong dư luận xã hội)- kinh t ế (làm c ạn ki ệt công quỹ ,phương hại đến ngân sách ,cản trở quá trình phát triển kinh tế) –pháp luật (gồm những tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng quy định trong bộ luật hình sự, như tội tham ô tài sản ,tội nhận h ối lộ … ).M ột xã h ội đ ược coi là phát tri ển ổn định ,bền vững bao giờ cũng phải đạt tới chỗ các giá trị chuẩn m ực đ ạo đ ức ,pháp luật được tôn trọng và thực hiện một cách rộng rãi ,phổ biến . KẾT LUẬN Ngày nay , khái niệm đạo đức còn được các nhà nghiên cức mở rộng h ơn , không ch ỉ trong phạm vi các quan hệ xã hội mà còn cả trong hành vi ứng x ử c ủa con ng ười v ới tự nhiên , như vấn đề về đạo đức sinh thái – cách ứng xử c ủa con ng ười với môi trường sống tự nhiên xuất phát từ vấn nạn ô nhiễm môi trường hiện nay. M ỗi xã hội ,mỗi cộng đồng người hay mỗi cá nhân có thể giải thích đ ược v ề cái thi ện ,cái ác theo những cách khác nhau tùy theo quan niệm sống của mình , nhưng lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người đã tạo nên những giá trị đ ạo đ ức có tính ph ổ bi ến ,chung cho tất cả mọi người ,như công bằng ,dũng cảm , vị tha ,nhân t ừ ,….Đ ạo đ ức là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội và là k ết tinh c ủa đ ời s ống tinh th ần c ủa con người. 13
- MỤC LỤC NỘI DUNG SỐ TRANG MỞ ĐẦU …………………………………. …………………………….. 1 NỘI DUNG …………………………….. 1 – 13 I khái niệm …………………………….. 1 1.Khái niệm chuẩn mực đạo đức …………………………….. 1 2.Khái niệm đạo đức và pháp luật …………………………….. 1 II.Các đặc điểm của chuẩn mực đạo đức… ………………………….. 2-6 III.Các đặc trưng cơ bản của pháp luật . … ……………………….. 6 - 13 1.Tính quy định xã hội của pháp luật …………………………….. 6–7 2.Tính chuẩn mực của pháp luật …………………………….. 7-8 3.Tính ý chí của pháp luật …………………………….. 8-9 4.Tính cưỡng chế của pháp luật. …………………………….. 9 - 10 IV.Mối quan hệ giữa chuẩn mực … ..………………………….. 10 -13 đạo đức và pháp luật 14
- KẾT LUẬN …………………………….. 13 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Sách giáo trinh xã hội học pháp luật (Tiến sĩ Ngọ Văn Nhân – nhà xuât b ản t ư pháp) 1.Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật (trang 200 -202) 2.Khái niệm chuẩn mực đạo đức và các đặc điểm của chu ẩn mực đạo đ ức (trang 196 -200) 3.Các đặc trưng cơ bản của pháp luật (trang 150 -157) II.Các trang web đã sử dụng 1.Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và pháp luật (www.watpat.com) 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và thử nghiệm sinh sản ốc nhồi Pila Polita tại Đăk Lăk
89 p | 254 | 66
-
Đề tài: Đặc điểm thực vật của cây hoa hồng
41 p | 438 | 51
-
Đề tài: Đặc điểm cơ bản của cấu trúc tài chính
17 p | 224 | 39
-
Luận án Tiến sĩ khoa học: Đối chiếu đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
165 p | 162 | 35
-
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA SEN (NELUMBO NUCIFERA), SÚNG (NYMPHAEA PUBESCENS), RAU TRÀNG (NYMPHOIDES INDICA) TẠI VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
8 p | 250 | 33
-
Đề tài: " Đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố ở tỉnh Sóc Trăng"
97 p | 144 | 30
-
Đề tài: Đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của lớp từ ghép đẳng lập trong Truyện Kiều
121 p | 110 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ chát của giới trẻ Việt
252 p | 27 | 10
-
Đề tài: Đặc điểm khí hậu tỉnh Lào Cai
31 p | 144 | 10
-
Đề tài " “Đặc điểm của đầu tư phát triển. Quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào công tác quản lý đầu tư ”"
28 p | 96 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn hóa Việt Nam: Đặc điểm thơ viết cho thiếu nhi của Dương Thuấn
165 p | 53 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm câu đơn trong truyện Nguyễn Nhật Ánh nhìn từ bình diện cấu trúc đề - thuyết, cấu trúc nghĩa biểu hiện, cấu trúc thông tin
168 p | 23 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Đặc điểm du kí Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX
54 p | 106 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm từ láy trong thơ Nguyễn Duy
136 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Đặc điểm thơ Hoàng Việt Hằng
94 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Đặc điểm ngôn ngữ ca dao Nam Bộ
141 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Đặc điểm thơ Hoàng Trung Thông
89 p | 25 | 4
-
Tóm tắt luận án tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm tùy bút ở đô thị miền Nam (1954 – 1975)
54 p | 69 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn