intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI “ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẨN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ THANH HOÁ”

Chia sẻ: Tran Tien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

204
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định đƣợc mình, mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt đƣợc điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính của mình vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI “ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẨN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ THANH HOÁ”

  1. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP “ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẨN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ THANH HOÁ” Ngành : Tài chính – Ngân hàng - ĐH Kinh tế Bắc Hà - GVHD: TS. Nguyễn Thế Hùng - Số điểm: 9,5 -
  2. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP. .....................................................................................................................3 Khái quát về phân tích tài chính ..............................................................................3 1.1. 1.1.1. Khái niệm và đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................3 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính ..............................................5 1.1.3. Công tác phân tích tài chính .................................................................................6 1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính ..........................................................................7 Phƣơng pháp phân tích tài chính .............................................................................8 1.2. 1.2.1. Các bƣớc trong quá trình tiến hành phân tích tài chính .......................................8 1.2.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính ..........................................................................9 Nội dung phân tích tài chính .................................................................................11 1.3. 1.3.1. Phân tích khái quát .............................................................................................11 1.3.2. Phân tích các nhóm hệ số ...................................................................................14 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC. ...................................................................................23 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức ....................................23 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ..............................................................................23 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty .....................................................................24
  3. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty .................................................25 2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty ....................................................................27 2.1.5. Đối thủ cạnh tranh ..............................................................................................33 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức ........................................................................................................................34 2.2.1. Phân tích khái quát .............................................................................................34 2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ số ..................................................................................49 2.3. Đánh giá về hoạt động tài chính của Công ty ...........................................................65 2.3.1. Ƣu điểm ..............................................................................................................65 2.3.2. Hạn chế ...............................................................................................................66 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC. ..........67 3.1. Định hƣớng của Công ty trong thời gian tới .............................................................67 3.1.1. Định hƣớng chung ..............................................................................................67 3.1.2. Triển vọng phát triển của Công ty......................................................................69 3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức ..............................................................................................................70 3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trƣờng .......................................................................70 3.2.2. Xây dựng hệ thống quản lý hàng tồn kho tối ƣu ................................................71 3.2.3. Tăng cƣờng khả năng thu hồi công nợ ...............................................................72 3.2.4. Đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ quản lý .....................................................73 3.2.5. Sử dụng nguồn vốn hiệu quả ..............................................................................74 3.2.6. Tối thiểu hóa chi phí ..........................................................................................75 3.2.7. Đầu tƣ đổi mới công nghệ ..................................................................................76 3.2.8. Đa dạng hóa loại hình kinh doanh......................................................................76 3.3 Một số kiến nghị .........................................................................................................78
  4. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng KẾT LUẬN ..........................................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................80
  5. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức HODACO Tổng công ty TCT Doanh nghiệp Nhà nƣớc DNNN Báo cáo tài chính BCTC Bảng cân đối kế toán BCĐKT Bảng báo cáo kết quả kinh doanh BBCKQKD Tài sản cố định TSCĐ Tài sản lƣu động TSLĐ Vốn lƣu động VLĐ Vốn cố định VCĐ Doanh thu thuần DTT Lợi nhuận sau thuế LNST Lợi nhuận trƣớc thuế LNTT Vốn chủ sở hữu VCSH Giá vốn hàng bán GVHB Tỷ suất sinh lời tổng tài sản ROA Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS Tỷ suất sinh lời căn bản BEP Lực lƣợng sản xuất LLSX Tƣ liệu sản xuất TLSX
  6. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng DANH MỤC HÌNH Hình 1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức HODACO…………………………………….…25 Hình 2 – Sơ đồ kênh phân phối của HODACO………………………………….27 Hình 3 – Tăng trƣởng tổng tài sản, nguồn vốn của Công ty……………………..45 Hình 4 – Tăng trƣởng chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty……………..51 Hình 5 – Cơ cấu hệ số nợ và hệ số tự tài trợ của Công ty………………………..54 Hình 6 – Cơ cấu hệ số đầu tƣ vào TSLĐ và TSCĐ của Công ty………………...55 Hình 7 – Số ngày một vòng quay của các chỉ tiêu về khả năng hoạt động …..….58 Hình 8 – Tăng trƣởng nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty…………61 Hình 9 – Minh họa phân tích Dopunt với Công ty năm 2011……………..……..63
  7. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 – Hệ thống trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất………………….…30 Bảng 2 – Danh sách nhà cung ứng nguyên vật liệu chính……………………..…31 Bảng 3 – Bảng khái quát cơ cấu tài sản của HODACO……………………….…34 Bảng 4 – Bảng cơ cấu tài sản của HODACO………………………………….…35 Bảng 5 – Phân tích cơ cấu tăng trƣởng tài sản của HODACO………………...…37 Bảng 6 – Nảng khái quát cơ cấu nguồn vốn của HODACO…………………..…40 Bảng 7 – Bảng cơ cấu nguồn vốn của HODACO……………………………..…41 Bảng 8 – Phân tích cơ cấu tăng trƣởng nguồn vốn của HODACO…………....…43 Bảng 9 – Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của công ty 2009 - 2011….…46 Bảng 10 – Phân tích kết cấu chi phí so với doanh thu 2009 - 2011………….…..47 Bảng 11 – Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty 2009 - 2011……….…..50 Bảng 12 – Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của Công ty 2009 - 2011………………..53 Bảng 13 – Chỉ tiêu về khả năng hoạt động của Công ty 2009- 2011………….…56 Bảng 14 – Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty 2009- 2011…………….…60
  8. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định đƣợc mình, mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt đƣợc điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính của mình vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc lại. Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, thông tin có thể đánh giá đƣợc tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro và triển vọng tƣơng lai của doanh nghiệp để họ có thể đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng, công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngƣợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị cần phải thƣờng xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tƣơng lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính sẽ cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng nhƣ những tiềm năng cần phát huy và hạn chế cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định đƣợc nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, cũng nhƣ tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị minh trong thời gian tới. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính, cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất
  9. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chƣa đủ vì nó không giải thích đƣợc cho những ngƣời quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ bổ khuyết phần nào cho sự thiếu hụt này. Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, đƣợc dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Hùng và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tài chính kế hoạch tại Công ty, em đã có thể từng bƣớc làm quen với thực tế, vận dụng những lý luận đã tiếp thu từ nhà trƣờng vào thực tế tài chính, và mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận này đƣợc tiếp cận dƣới góc độ phân tích tài chính của một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng, do vậy đi sâu vào phân tích để rút ra những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế và đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong Công ty. Nội dung khóa luận bao gồm các phần sau: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP. Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC. Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC. Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Hùng, cùng các cán bộ công nhân viên Công t y Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do hạn chế về lý luận và thời gian để hoàn thành nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô.
  10. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP. 1.1. Khái quát về phân tích tài chính 1.1.1. Khái niệm và đối tượng nghiên cứu 1.1.1.1. Khái niệm Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định, cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng nhƣ các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đƣa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp. Điều này giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cũng nhƣ dự đoán trƣớc những rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai để đƣa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi. 1.1.1.2. Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc, biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nƣớc với các doanh nghiệp thông qua : - Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định. - Nhà nƣớc cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc tham gia với tƣ cách ngƣời góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp). Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
  11. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng - Trên thị trƣờng tiền tệ, khi đề cập đến việc doanh nghiệp có mối quan hệ với các ngân hàng nghĩa là vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn. - Trên thị trƣờng tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng nhƣ việc trả các khoản lãi và gốc khi đáo hạn, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác. Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác huy động các yếu tố đầu vào (thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trƣờng đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thƣơng mại…) Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp. Nhƣ vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tƣ, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng công ty. Mối quan hệ đó đƣợc thể hiện trong các quy định tài chính nhƣ: - Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nƣớc do TCT giao. - Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của TCT theo quy chế tài chính của TCT và với những điều kiện nhất định. - Doanh nghiệp cho Tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hòa vốn trong TCT theo những điều kiện ghi trong điều lệ của TCT. Nhƣ vậy, đối tƣợng của phân tích tài chính về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dƣới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  12. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính Có nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… Mỗi đối tƣợng quan tâm với mục đích khác nhau nhƣng thƣờng liên quan với nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác, nhƣ tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí… Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán đƣợc nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục chắc chắn sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, cũng tƣơng tự nhƣ khi một doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả sẽ buộc phải ngừng hoạt động. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hƣớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lƣợng tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lƣợng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối với các nhà đầu tƣ, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp… Từ đó ảnh hƣởng tới các quyết định tiếp tục đầu tƣ của công ty trong tƣơng lai. Bên cạnh những nhóm ngƣời trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, ngƣời lao động… cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống nhƣ các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tƣ. Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp.
  13. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng 1.1.3. Công tác phân tích tài chính Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính đƣợc tiến hành tùy theo loại hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích đáp ứng, cung cấp nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và quyết định. Công tác tổ chức phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác nhau. - Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dƣới quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mƣu cho giám đốc. Theo hình thức này thì quá trình phân tích đƣợc thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thƣờng xuyên cho lãnh đạo trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích đƣợc truyền từ trên xuống dƣới theo chức năng quản lí và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các phòng ban. - Công tác phân tích tài chính đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo các chức năng quản lí nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các bộ phận của quản lý đƣợc phân quyền, cụ thể:  Đối với bộ phận đƣợc phân quyền kiểm soát và quyết định về chi phí, bộ phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí giữa thực hiện so với định mức, nhằm phát hiện chênh lệch chi phí cả về hai mặt động lƣợng và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp hợp lý.  Đối với bộ phận đƣợc phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu (thƣờng gọi là trung tâm kinh doanh) đây là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận cấp dƣới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thƣờng là trƣởng phòng kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy theo doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu nhập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mỗi quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân tích báo cáo nội bộ.
  14. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng 1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính 1.1.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức: - Phân tích trƣớc khi kinh doanh: phân tích trƣớc khi kinh doanh còn gọi là phân tích tƣơng lai, nhằm dự báo, dự toán cho các mục tiêu trong tƣơng lai. - Phân tích trong quá trình kinh doanh: phân tích trong quá trình kinh doanh còn gọi là phân tích hiện tại là quá trình phân tích diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp cho chức năng kiểm tra thƣờng xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra. - Phân tích sau kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh. Quá trình này nhằm định kì đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo. 1.1.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích đƣợc chia làm phân tích thƣờng xuyên và phân tích định kì: - Phân tích thƣờng xuyên: đƣợc đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết quả phân tích giúp phát hiện ngay ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đƣa ra đƣợc các điều chỉnh kịp thời và thƣờng xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên biện pháp này thƣờng công phu và tốn kém. - Phân tích định kì: đƣợc đặt ra sau mỗi chu kì kinh doanh khi báo cáo đã đƣợc thành lập. Phân tích định kì là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả phân tích nhằm đánh giá thực hiện, kết quả hoạt động kinh doanh của từng kì là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kì sau. 1.1.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích - Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để đƣa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng nhƣ dƣới tác động của các yếu tố thuộc môi trƣờng.
  15. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng - Phân tích chuyên đề: gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hƣởng đến những chi tiêu tổng hợp. 1.2. Phương pháp phân tích tài chính 1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính 1.2.1.1. Thu thập thông tin Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự doán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin về số lƣợng và giá trị… Trong đó, các thông tin kế toán là quan trọng nhất, đƣợc phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.2.1.2. Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lí thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, ngƣời sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu và ứng dụng khác nhau nhằm phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lí thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định cần tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đƣợc nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định Thu thập và xử lí thông tin nhằm chuẩn bị cho tiền đề là điều kiện cần thiết để ngƣời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đƣa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đƣa ra các hoạt động của doanh nghiệp là tăng trƣởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa doanh thu. Đối với cho vay và đầu tƣ doanh nghiệp thì đƣa ra các quyết định về tài trợ đầu tƣ, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đƣa ra các quyết định quản lí doanh nghiệp.
  16. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng 1.2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính Các thông tin cơ sở đƣợc dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm: - Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó đƣợc thành lập từ 2 phầ n: tài sản và nguồn vốn. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dƣới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhƣng luôn phản ánh đƣợc 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phƣơng thức kinh doanh của doanh nhgiệp trong thời kì và chỉ ra rằng: các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính Phƣơng pháp phân tích tài chính gồm một hệ thống các công cụ và biên pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lí thuyết, có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhƣng thực tế ngƣời ta thƣờng sử dụng các biện pháp sau. 1.2.2.1. Phương pháp so sánh - So sánh giữa số thực hiện k ỳ này và số thực hiện kì trƣớc để thấy rõ x u hƣớng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy đƣợc tình hình đƣợc cải thiện hay xấu đi nhƣ thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, đƣợc hay chƣa đƣợc so với doanh nghiệp cùng ngành.
  17. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng - So sánh theo chiều dọc để thấy đƣợc tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tƣơng đối của các loại, các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. - So sánh theo chiều ngang để thấy sự biến động cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Phương pháp tỉ lệ Phƣơng pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phƣơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện đƣợc áp dụng ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện hơn, vì: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy, nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. - Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. - Phƣơng pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.2.2.3. Phương pháp Dupont Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng. Kỹ thuật này thƣờng đƣợc sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào hai phƣơng trình căn bản sau, gọi chung là phƣơng trình Dupont:
  18. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản ROA = LNST LNST Doanh thu = ------------------------------ = ---------------- x ----------------------------- Bình quân tổng tài sản Bình quân tổng tài sản Doanh thu ROE = Lãi gộp x Vòng quy tổng tài sản x Hệ số sử dụng vốn cổ phần Bình quân tổng TS LNST Doanh thu = ---------------- x --------------------------- x ----------------------------- Bình quân tổng TS Bình quân vốn CSH Doanh thu Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp. 1.3. Nội dung phân tích tài chính 1.3.1. Phân tích khái quát 1.3.1.1. Tình hình tài chính chung 1.3.1.1.1. Tình hình về tài sản Phân tích khái quát tình hình tài chính chung qua bảng cân đối kế toán cho ta biết về sự thay đổi về các khoản mục về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Cụ thể hơn là phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn: xem xét đánh giá sự thay đổi của các tài khoản trên BCĐKT. Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, trƣớc hết ta trình bày BCĐKT dƣới dạng bảng cân đối báo cáo (từ tài sản đến nguồn vốn), sau đó so sánh số liệu các kỳ trong từng chỉ tiêu của BCĐKT để xác định tình hình tăng giảm các chỉ tiêu đó trong doanh nghiệp theo nguyên tắc: - Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì đƣợc xếp vào cột sử dụng vốn - Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì đƣợc xếp vào cột nguồn vốn - Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
  19. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng Cuối cùng, tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo những trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào bảng biểu. Nội dung này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh: tài sản và nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hƣởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.3.1.1.2. Tình hình nguồn vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm: TSCĐ và đầu tƣ dài hạn, TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn. Để hình thành hai loại tài sản này, phải có các nguồn vốn tài trợ tƣơng ứng, bao gồm: nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. - Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dƣới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: các khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. - Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn… Nguồn dài hạn trƣớc hết đƣợc đầu tƣ để hình thành TSCĐ, phần dƣ của nguồn vốn dài hạn và nguồn ngắn hạn đƣợc đầu tƣ hình thành nên TSLĐ. Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lƣu động ròng hay vốn lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọ ng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó đƣợc xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lƣu động và tổng nợ ngắn hạn. Vốn lƣu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lƣu động nói chung và vốn lƣu động ròng nói riêng. Do vậy, sự phát triển còn đƣợc thể hiện ở sự tăng trƣởng vốn lƣu động ròng. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lƣu động thƣờng xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, ta chỉ cần phải tính toán và so sánh giữa các nguồn vốn với tài sản.
  20. Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng - Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn Có nghĩa là nguồn vốn thƣờng xuyên < 0. Do đó nguồn vốn dài hạ n không đủ đầu tƣ cho TSCĐ, doanh nghiệp phải đầu tƣ vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn. Khi dó, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trƣờng hợp nhƣ vậy, giải pháp của doanh nghiệp là tăng cƣờng huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tƣ dài hạn hay thực hiện đồng thời cả hai giải pháp đó. - Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hoặc TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn dƣ thừa sau khi đầu tƣ vào TSCĐ. Phần thừa đó đầu tƣ vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. - Khi vốn lƣu động thƣờng xuyên = 0 Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính nhƣ vậy là lành mạnh. Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên là lƣợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu 1.3.1.2. Kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp qua một thời kỳ nào đó. Do đó, đặc điểm chung của báo cáo kết quả kinh doanh là cung cấp dữ liệu thời kỳ về tình hình d oanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ nội dung báo cáo kết quả kinh doanh, có thể rút ra nhận xét chung nhất về tình hình doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ (trong đó đáng quan tâm nhất là doanh thu ròng), tình hình chi phí của doanh nghiệp (bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…), tình hình thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ (bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thƣờng…)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2