Đề tài: Đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hưng - ĐH Thăng Long
lượt xem 39
download
Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hiện tại đang có rất nhiều diễn biến phức tạp và khó lường, các biến động đó đặt ra không ít cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, cùng tham khảo đề tài Đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hưng để hiểu hơn về vấn đè này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hưng - ĐH Thăng Long
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÁI HƯNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐOÀN DIỆU NGÂN MÃ SINH VIÊN : CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 1
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đoàn Diệu Ngân 2
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại học Thăng Long, đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn cô Phan Hồng Giang đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong sự góp ý của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày… tháng… năm 2014 Sinh viên Đoàn Diệu Ngân 3
- MỤC LỤC DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT 1. TSCĐ: Tài cố định 2. TSLĐ: Tài sản ngắn hạn 4
- 3. TT: Thanh toán 4. Vay NH: Vay ngắn hạn 5. Vay DH: Vay dài hạn 6. LN: Lợi nhuận 7. LNTT: Lợi nhuận trước thuế 8. HTK: Hàng tồn kho 9. VLĐ: Vốn lưu động 10. VCĐ: Vốn cố định 11. CSH: Chủ sở hữu 12. tr.đ: Triệu đồng 13. CP KTCN: Cổ phần kỹ thuật công nghệ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Thái Hưng 5
- Bảng 2.2: Các khoản phải trả của công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Thái Hưng Bảng 2.3: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Bảng 2.4: Hệ số Khả năng thanh toán nhanh Bảng 2.5: Khả năng thanh toán tức thời Bảng 2.6: Phân tích hệ số nợ Bảng 2.7: Hệ số nợ trên VCSH Bảng 2.8: Phân tích vòng quay tiền Bảng 2.9: Phân tích vòng quay các khoản phải thu Bảng 2.10: Phân tích chỉ tiêu kì thu tiền bình quân Bảng 2.11: Phân tích vòng quay hàng tồn kho Bảng 2.12: Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Bảng 2.15: Doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Thái Hưng Bảng 2.16: Doanh lợi tiêu thụ của sản phẩm của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Thái Hưng Bảng 2.17: Doanh lợi trên tổng tài sản Bảng 2.18: Doanh lợi trên VCSH Bảng 2.19: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Bảng 2.20: Phân tích đòn bẩy tài chính Bảng 2.21: Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn Bảng 2.22: Phân tích cơ cấu tài sản 6
- Bảng 2.23: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hưng Bảng 2.24: Tình hình đảm bảo nguồn vốn năm 20122013 Bảng 2.25: Hệ thống chỉ tiêu theo phương pháp Dupont Bảng 2.26: Dòng tiền tại công ty Cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hưng Bảng 2.27: So sánh với đơn vị cùng ngành cung cấp thiết bị và dịch vụ CNTT 7
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Thái Hưng Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn 2012 2013 Biểu đồ 2.2: Vòng quay tiền, vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho của công ty Cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hưng Biểu đồ 2.4: So sánh hệ thống chỉ tiêu tài chính 2 năm 20122013 của công ty Cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hưng 8
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hiện tại đang có rất nhiều diễn biến phức tạp và khó lường. Các biến động đó đặt ra không ít cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Để có thể tránh khỏi bị động đối với các chuyển biến kinh tế, đồng thời tạo cho bản thân lợi thế để nắm bắt các cơ hội có thể đến trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một cái nhìn chuẩn xác về tình hình hiện tại của bản thân để có thể có sự chuẩn bị đầy đủ cho các sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải thực hiện việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của mình một cách nghiêm túc và đầy đủ, thường xuyên. Do vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty Cô phân K ̉ ̀ ỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng, kết hợp với các kiến thức đã được học tại trường, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tài chính tại Công ty Cô phân K ̉ ̀ ỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu Theo khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần Vĩnh Tường" của tác giả Nguyễn Văn Giang , Khoa Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân (2009). Tác giả đã nghiên cứu về: lý luận về tài chính doanh nghiệp, đi sâu phân tích từng khoản mục trong báo cáo tài chính để thấy rõ hơn thực trạng hiệu quả tài chính tại công ty. Từ đó chỉ ra những hạn chế, tồn tại công tác quản lý tài chính tại Công ty và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Phương pháp so sánh xtôi xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở 9
- (chỉ tiêu gốc) với tiêu chuẩn để so sánh là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh sử dụng hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Khóa luận đã chỉ ra được những tồn tại trong quản lí tài chính tại công ty về tiền mặt, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và đề ra biện pháp khắc phục. Theo khóa luận “Phân tích tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí Mecanimex” của tác giả Nguyễn Minh Phương, , Khoa Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân ( 2007). Tác giả sử dụng phương pháp so sánh vả phương pháp tỉ lệ để phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Tác giả tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý tài chính tại công ty, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty, đặc biệt về quản lí vốn lưu động như: Quản lý chặt chẽ những khoản nợ phải thu đồng thời xác định chính sách tín dụng thương mại hợp lí, Quản trị tốt vốn bằng tiền. Theo luận văn “Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Hải Phòng” của tác giả Tăng Thị Thêu, Khoa Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân (2011). Tác giả sử dụng phương pháp so sánh vả phương pháp tỉ lệ kết hợp phương pháp luận duy vật biện chứng để phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Tác giả nghiên cứu về thực trạng tài chính tại công ty và phân tích nguyên nhân gây nên hạn chế trong công tác quản lí tài chính tại công ty. Tác giả chỉ ra những hạn chế trong quản lí tài chính tại công ty như xác định nhu cầu vốn lưu động chưa hiệu quả, các khoản phải thu lớn gây ứ đọng vốn, công tác quản lý hàng tồn kho có dấu hiệu đi xuống và công ty chưa thực hiện trích lập dự phòng, cơ cấu vốn chưa hợp lí, lạm dụng sử dụng đòn bẩy tài chính dẫn tới khả năng thanh toán thấp. Tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty như: Hoàn thiện việc xác định nhu cầu vốn lưu động tại kì tiếp theo, tăng cường quản lí và thu hồi nợ, nâng cao hiệu quả quản lí 10
- và sử dụng hàng tồn kho, đẩy mạnh hoạt động Marketing, cải tiến thiết bị sản xuất, hiện đại hóa máy móc, giảm tỉ lệ Nợ phải trả qua việc giảm Nợ ngắn hạn. Tôi sẽ phân tích sâu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng hoạt động, khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp để có thể đánh giá chính xác về kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong khóa luận của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu Quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm vào hai mục tiêu chủ yếu sau: Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Kỹ thuật công nghệ Thái Hưng. Từ các nhận định về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 4. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của việc phân tích là tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các bảng báo cáo tài chính. Về không gian: Công ty Cô phân K ̉ ̀ ỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013 Về nội dung: Nghiên cứu về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, khả năng hoạt động, khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp để có thể đánh giá chính xác về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 5. Mẫu khảo sát: Công ty Cổ phần kỹ thuật công nghệ Thái Hưng 6. Câu hỏi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Kỹ thuật Công nghệ Thái Hưng trong giai đoạn 2011 2013 như thế nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn, đặc biệt trong khâu huy động vốn và quản lý nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao, tỉ suất lợi nhuận thấp. 8. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu từ nguồn tài liệu của công ty và công ty trong ngành ( báo cáo tài chính, chiến lược kinh doanh, định hướng kinh doanh,..), Phương pháp quan sát hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lí của công ty. 11
- 9. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị thì phần nội dung tôi chia thành các chương cụ thể như sau: Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cô phân K ̉ ̀ ỹ Thuật Công Nghệ Thái Hưng NỘI DUNG CHÍNH Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp khi hoạt động đều mong muốn đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là nội dung cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. 12
- ( Nguồn: Lưu Thị Hương,2008, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Thống kê) Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp cần giải quyết một số vấn đề mấu chốt sau: Phân tích thông tin thị trường và trả lời câu hỏi đầu tư vào đâu, đầu tư bao nhiêu để phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Huy động vốn để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, vào thời gian nào, và đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất. Quản lí vốn và tài sản như thế nào để hiệu quả sử dụng là cao nhất. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động tài chính đảm bảo trạng thái cân bằng về tài chính. Quản lí các hoạt động tài chính ngắn hạn và dài hạn để đưa ra quyết định tài chính tối ưu. Để đánh giá được những vấn đề trên, nhà quản trị doanh nghiệp cần phân tích tài chính. 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.. kịp thời và đúng đắn. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với nhà đầu tư Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không? Đối với người cho vay Người cho vay phân tích tài chính để nhận khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là 13
- doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ. Như vậy, mục tiêu hàng đầu của nhà phân tích tài chính doanh nghiệp là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. 1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự kiện tài chính thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị nhằm rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính. 1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp Với những nội dung của phân tích tài chính, phân tích tài chính của một doanh nghiệp trở thành mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, người cho vay…Do đó, việc phân tích tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu và đối tượng sử dụng kết quả phân tích. 1.2.3. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.. kịp thời và đúng đắn. 1.3 Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 14
- Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập sử dụng mọi nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung ( thông tin liên quan tới trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh( thông tin liên quan tới vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về pháp lí, kinh tế đối với doanh nghiệp ( các thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: Tình hình quản lí, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…) Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghi ệp nh ư m ột ph ần thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan tr ọng các thông tin đánh giá cho phân tích tài chính. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp các thông tin kế toán cho những đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán đượ c phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính đượ c thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý những báo cáo kế toán chủ yếu: Bảng cân đối kế toán – Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Những báo cáo tài chính là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng, các phân tích tài chính chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính. 1.3.1 Các báo cáo tài chính Báo cáo tài chính có kết cấu chặt chẽ phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, luồng tiền doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu cho số đông người sử dụng trong việc ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về một doanh nghiệp trên các mặt: Tài sản – Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu – Doanh thu, chi phí, lãi lỗ Luồng tiền doanh nghiệp. Những thông tin này giúp dự báo tình hình luồng tiền doanh nghiệp trong tương lai, đặc biệt là thời 15
- điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng cân đối kế toán Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính. Doanh nghiệp cần lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán hiện hành. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lí với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Đó là tài sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo thứ tự khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống. Bên tài sản: Tài sản lưu động ( tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự trữ), tài sản cố định hữu hình và vô hình. Bên nguồn vốn: Nợ ngắn hạn ( nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn 16
- hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác), nợ dài hạn ( nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu), vốn chủ sở hữu ( thường bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới). Về mặt kinh tế bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại… Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin được phản ánh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Không giống như Bảng cân đối kế toán, bản Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh lãi – lỗ trong năm. Như vậy Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Nó giúp cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 17
- Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với mỗi hoạt động đó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét, dự đoán khả năng về số lượng, thời gian, độ tin cậy của các luông tiền trong tương lai, dùng để kiểm tra lại các đánh giá trước đây về luồng tiền, kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kì trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: Là luồng tiền có liên quan tới các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin cơ bản về khả năng tạo tiền từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự báo được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan tới việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn, thông thường là theo từng tháng. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ bao gồm: Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh ( từ bán hàng hóa dịch vụ), dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài 18
- chính, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ bao gồm: Dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài chính, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiếu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp các nhà phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ. Thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần mô tả mang tính tường thuật hoặc những phân tích chi tiết h ơn các số liệu đã đượ c tổng hợp trong bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuy ển tiền tệ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thông tin bổ sung khác. Chúng bao gồm các thông tin đượ c các chuẩn mực kế toán khác yêu cầu trình bày, những thông tin cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý. Nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính doanh nghiệp và có thể so sánh với báo cáo tài chính doanh nghiệp khác bảng thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày theo thứ tự sau: - Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam - Giải trình cơ sở đánh giá, chính sách kế toán được áp dụng - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong mỗi báo cáo tài chính theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính. - Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu - Những thông tin khác gồm: + Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và thông tin tài chính khác + Những thông tin phi tài chính. 19
- 1.3.2 Các thông tin khác Ngoài những thông tin quan trọng lấy từ các báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần thu thập thêm thông tin khác trong nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh nghiệp như thông tin về môi trường kinh tế, thông tin ngành kinh tế. Những thông tin này tác động không nhỏ tới tình hình tài chính doanh nghiệp. Những thông tin nội bộ doanh nghiệp như: Báo cáo kết quả kinh doanh năm hiện tại, kế hoạch, định hướng phát triển năm sau, các báo cáo thường niên,.. góp phần làm rõ hơn tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông tin về môi trường kinh tế: là những thông tin về tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp nắm bắt nhanh nhạy các thông tin này đồng nghĩa doanh nghiệp nắm trong tay những cơ hội kinh doanh, làm mạnh thêm tiềm lực tài chính. Để đánh giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp, ta phải xem xét thông tin từ môi trường kinh tế có liên quan như biến động thị trường, pháp luật… Các thông tin về ngành: Hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn kết chặt chẽ với ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm của ngành liên quan tới tính chất của các sản phẩm, quy trình kĩ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của các chu kì kinh tế, sự thay đổi công nghệ, chiến lược cạnh tranh, xu hướng tiêu dùng tương lai… đặc biệt là hệ thống tiêu chí trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để nhà phân tích có thể đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông tin về chuẩn trung bình ngành của doanh nghiệp là những tiêu chuẩn được đánh giá là tốt cho những doanh nghiệp cùng loại. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các chỉ số tài chính trung bình ngành chưa được tính toán, thì khi phân tích, các nhà phân tích tài chính có thể đưa ra những tỷ số tài chính mẫu được đánh giá tốt hoặc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả với tình hình tài chính lành mạnh, từ đó chọn tỷ số tài chính làm thước đo, tiêu chuẩn tiến hành so sánh. Những tỷ số tài chính mẫu có thể tham khảo dựa trên thông tin của những công ty cùng ngành tương tự đang niêm yết. 1.4 Phương pháp phân tích Tài chính doanh nghiệp 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
54 p | 949 | 161
-
Bài thuyết trình Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015
34 p | 478 | 80
-
Đề tài: Đánh giá tình hình chuyển nhượng quyến sử dụng đất trên địa bạn huyện Châu Thành giai đoạn 2005-2009
53 p | 293 | 79
-
Tiểu luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B, quận 9, TP.HCM
63 p | 635 | 75
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai
98 p | 317 | 54
-
Đề tài: Đánh giá tình hình chuyển nhượng quyến sử dụng đất trên địa bạn huyện Tam Bình giai đoạn 2005-2008
39 p | 162 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắl Lắk
84 p | 274 | 45
-
Bài tiểu luận: Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
50 p | 263 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
131 p | 185 | 40
-
Đề tài: Đánh giá tình hình chuyển nhượng quyến sử dụng đất trên địa bạn huyện Vũng Liêm giai đoạn 2005-2009
63 p | 143 | 31
-
Tiểu luận: Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam
33 p | 180 | 30
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá tình hình môi trường và công tác bảo vệ môi trường tại các chợ trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng
65 p | 126 | 19
-
Đề tài: Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam
34 p | 150 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn phục vụ xây dựng nông thôn mới tại xã Tiến Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn
91 p | 111 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền
72 p | 83 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình áp dụng mô hình biogas và phân tích kinh tế một số mô hình biogas chọn lựa tại huyện Đô Lương - Nghệ An
78 p | 103 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Huế
75 p | 85 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn