Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
lượt xem 40
download
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, từ đó khóa luận đề xuất các giải pháp góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi cũng xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan trong quá trình thực hiện đề tài tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày 1tháng 6 năm 2015 Sinh viên Lê Thị Như 1
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực tập tốt nghi ệp và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đượ c sự quan tâm, giúp đỡ rất nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trườ ng. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh Tế Tài Nguyên và Môi Trường và các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo: CN. Hoàng Thị Hằng và thầy giáo: GS.TS Nguyễn Văn Song, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và những hộ nông dân xã Tây Phong đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã ủng hộ, khích lệ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý của các thầy, cô giáo và các độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2015 Sinh viên Lê Thị Như 2
- TÓM TẮT KHÓA LUẬN Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới theo 19 tiêu chí trong đó có tiêu chí số 17 nhằm bảo vệ môi trường.. Sau 3 năm thực hiện đã đạt được nhiều kết quả, bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều khó khăn và vướng mắc cho cả cán bộ và người dân. Xuất phát từ thực tế trên, được sự phân công thực tập tốt nghiệp của khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”. Để hiểu sâu về đề tài, trước hết chúng ta cần hiểu rõ về cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận của đề tài. Vì vậy, tôi có đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài tôi nghiên cứu như: Khái niệm, sự cần thiết, nguyên tắc, nội dung, tiêu chí xây dựng NTM. Đồng thời tôi cũng đưa ra cơ sở thực tiễn về kinh nghiệm của 2 quốc gia tiêu biểu về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới (Trung Quốc, Nhật Bản,) và kinh nghiệm của 2 địa phương tiêu biểu trong cả nước (Huyện Lập Thạch Vĩnh Phúc; Huyện Đắk Glong – Đắk Nông). Đây là những mô hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM điển hình và có nhiều bài học kinh nghiệm quý cho xã Tây Phong học hỏi. Trên cơ sở hiểu rõ về cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận, tôi có tìm hiểu và nêu ra các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tây Phong. Đây chính là những yếu tố có ảnh hưởng tới việc huy động các nguồn lực xã hội trong thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM của xã. Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính là: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (chọn 3/4 thôn của xã) và chọn mẫu là 60 hộ nông dân đã được chọn điểm; phương pháp thu thập tài liệu (sơ cấp và thứ cấp); phương pháp xử lý thông tin; phương pháp phân tích thông tin (thống kê mô tả; so sánh); hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. Đây đều là những phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài. 3
- Qua nghiên cứu tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã có một số vấn đề nổi bật sau: Thứ nhất: Về tình hình cấp và sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh Xã Tây Phong đã được lắp đặt hệ thống xử lý và cấp nước sạch, nên hiện nay, có 100% hộ dân trong xã được cấp và sử dụng nước sạch. Thứ hai: Về tình hình thu gom, xử lý rác thải tại xã Tây Phong Trong môi trường hộ, đạt 100% hộ dân có thu gom rác thải sinh hoạt, nhưng tỉ lệ hộ phân loại rác thải sinh hoạt chỉ chiếm 76,67%, tỉ lệ thu gom rác thải cứng tập trung chiếm tỉ lệ thấp chỉ 36,67%. Hình thức xử lý rác thải trong sinh hoạt của hộ chủ yếu là thu đốt, thu gom tập trung, chôn lấp trong hố, một số hộ ý thức kém còn đổ ra mương, đường làm ảnh hưởng tới môi trường và mỹ quan Trong trồng trọt, rác thải sản xuất nông nghiệp có rác thải cứng và mềm. Rác thải cứng là bao bì, chai lọ thuốc thuốc trừ sâu. Rác thải mềm trong sản xuât nông nghiệp là rơm rạ, trấu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ thu gom rác thải cứng khá cao hơn 73%; tỉ lệ hộ thu gom rơm rạ chiếm 65% do các hộ này vẫn có hình thức nấu ăn truyền thống là đun bằng rơm rạ, hay thu gom để ủ làm phân...Hình thức xử lý rác thải cứng chủ yếu các hộ sử dụng xong vứt luôn ra mương đường chiếm 66,67% do xã chưa có phong trào xây bể chưa rác nông nghiệp, hình thức thu đốt chiêm 15%. Trong chăn nuôi, rác thải mềm trong bao gồm thức ăn thừa, phân, thịt thối. Rác thải mềm có thể được ủ qua bình khí sinh học Bioga, ủ nóng trong lò phân, cho cá ăn nhưng cũng có hộ ý thức kém xả thẳng ra sông. Có 58,33% hộ dân của xã xử lý rác thải chăn nuôi bằng hình thức ủ làm phân bón, hơn 13% hộ dân xử lý rác thải chăn nuôi qua bình bioga tập trung ở những hộ chăn nuôi lớn. Tuy nhiên vẫn còn 15% hộ xả trực tiếp chất thải chăn nuôi chưa qua xử lý ra sông, làm sông mương bị ô nhiễm hữu cơ, mùi hôi thối bốc lên; nước và đất bị ô nhiễm làm giảm chất lượng cuộc sống, làm ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và người dân xung 4
- quanh. Đối với rác thải rắn thì chủ yếu là bao bì thức ăn và vỏ chai thuốc thú y, có 41,67% hộ thu gom tập trung rác thải rắn chăn nuôi cùng với rác thải sinh hoạt, 30% hộ dân tận dụng vỏ bao bì chăn nuôi sau khi rửa và phơi khô, tỷ lệ hộ thu gom đốt rác chiếm 13,33%. Thứ ba: Về tình hình xử lý nước thải trên địa bàn xã Tây Phong Nước thải gồm nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi. Nước thải sinh hoạt gồm nước thải sinh hoạt hằng ngày và nước thải từ nhà tiêu, có 71,67% hộ dân xã Tây Phong cho nước sinh hoạt tự ngấm ra vườn vì hầu hết các hộ có lượng nước thải nhỏ, hàm lượng hóa chất ít, vườn rộng, có rãnh thoát nước quanh vườn nên có thể tự ngấm và phân hủy ngay trong vườn nhà, hình thức nhà tiêu có 1 hố ủ phân chiếm tỷ lệ 35,00%, tập trung ở nhóm hộ có nhu cầu lấy phân bón cây cao. Nước thải trong chăn nuôi được hình thành trong quá trình cho ăn, dội, rửa chuồng, nước tiểu của vật nuôi. Có 60,00% hộ dân xã Tây Phong có hình thức xử lý nước thải trong chăn nuôi là để bón, tưới vườn, tập trung cao ở nhóm hộ nghèo. Bên cạnh đó còn 6,67% hộ xả trực tiếp nước thải chăn nuôi ra sông. Thứ tư: Về các hoạt động bảo vệ môi trường trong xã Trong môi trường dân cư, hoạt động bảo vệ môi trường được người dân tham gia nhiệt tình và đầy đủ, có 100% hộ dân tham gia vệ sinh đường làng, ngõ xóm; hoạt động khai thông cống rãnh hàng năm luôn đượ c thực hiện tốt với 81,67% hộ dân tham gia, giúp giảm mùi bốc lên, giảm ruồi bọ gây bệnh cho người dân; hoạt động thu gom phân loại rác, không vứt rác bừa bãi ở đườ ng, mương đượ c thực hiện tốt 81,67% hộ dân tham gia. Trong môi trường trồng tr ọt, t ỷ l ệ người dân áp dụng kỹ thuật 3 giảm 3 tăng đã đạt tới 85,00%, tỷ lệ hộ dân sử dụng phân chuồng ủ hoai mục cho cây trồng vẫn giữ ở mức cao chi ếm 51,67%. Trong môi trường chăn nuôi, có hơn 63% hộ xây khu chăn nuôi xa nhà ở đảm bảo vệ sinh môi trường. 5
- Thứ năm: Các hoạt động gây suy thoái môi trường tại xã Tây Phong Trong môi trường dân cư, các hoạt động xả rác thải, nước thải trực tiếp ra đường, sông; sử dụng thu ốc diệt c ỏ ở b ờ mương, sông đã gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường xung quanh và sức khỏe của con người.Trong môi trường sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng thu ốc di ệt c ỏ và diệt ốc chiếm tỉ lệ khá cao, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường đất, nước, không khí khi nó làm trai đất giảm độ phì của đất và năng suất cây trồng ng nghiệp. Qua quá trình thực hiện đã phân tích, tôi có tổng kết được một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi tiêu chí MT ở xã Tây Phong chịu ảnh hưởng chính bởi các yếu tố như: Tài chính, nhận thức và sự tham gia của người dân, năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ cơ sở. Từ tổng kết lý luận, thực tiễn và phân tích tình hình thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng ở địa phương chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện và phát triển các hình thức liên kết: Giải pháp về vốn, nâng cao trình độ dân trí, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. 6
- 7
- MỤC LỤC 8
- DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Kí hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lý BHYT Bảo hiểm y tế BVTV Bảo vệ thực vật CC Cơ cấu CNHHĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa DT Diện tích DV Dịch vụ ĐVT Đơn vị tính HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã HVS Hợp vệ sinh KHKT Khoa học kĩ thuật KTXH Kinh tế Xã hội MT Môi trường NN Nông nghiệp NS Nước sạch NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn TDTT Thể dục thể thao UBND Uỷ ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường VSV Vi sinh vật XHCN Xã hội chủ nghĩa 9
- PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn. Có tới 69,7% dân số sống trong khu vực nông thôn (khoảng trên 60 triệu người, Hải Yến( 2012)). Cùng với tốc độ hóa ngày càng cao thì sự khác biệt giữa thu nhập và mức sống dân cư sống ở thành thị và sống ở nông thôn ngày càng lớn. Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới quá trình phát triển của nông thôn như: tỉ lệ nghèo đói, tỉ lệ thất nghiệp cao, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, diện tích đất nông nghiệp giảm do quá trình công nghiệp hóa, dịch vụ nông thôn kém phát triển kể cả y tế, giáo dục,..là rào cản cho quá trình chuyên môn hóa. Trước yêu cầu của phát triển và hội nhập , mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi có nhiều chính sách đột phá và động bộ nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của nông thôn. Nhờ sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng mà vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được đặt lên hàng đầu và có những chuyển biến tích cực. Đời sống vật chất của dân cư nông thôn không ngừng được cải thiện, nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng xuất hiện biến đổi tiêu cực làm ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống người dân do kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi nhu cầu sản phẩm tăng cả về chất lượng và số lượng gây gánh nặng cho sản xuất nông nghiệp và làm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Mặt khác khi đời sống của người dân được cải thiện và nâng cao làm lượng rác thải và nước thải tăng và về số lượng và nồng độ, nếu giải quyết không triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường và làm mất mỹ quan nông thôn. Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành nghị quyết 26NQ/TW ngày 05/28/2008 về vấn đề nông nghiệp nông dân và nông 10
- thôn, tiến hành xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiên đại hóa. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới theo 19 tiêu chí trong đó có tiêu chí số 17 nhằm bảo vệ môi trường. Mục tiêu của mô hình nông thôn mới là phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân được, phát triển nông thôn theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa được giữ gìn và phát huy, môi trường sinh thái được bảo vệ. Tuy nhiên, đây là mô hình mới nên việc triển khai còn nhiều khó khăn và vướng mắc với cả cán bộ và người dân. Sau 3 năm triển khai xây dựng mô hình thì thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Tây Phong đã và đang diễn ra như thế nào? Có đạt được mục tiêu đề ra hay không? Đặc biệt, tiêu chí thứ 17 về môi trường đang được thực hiện như thế nào để duy trì một môi trường sống không ô nhiễm, xanh, sạch và đảm bảo sự phát triển bền vững cho chất lượng cuộc sống? Kết quả thu được từ những hoạt động môi trường có đạt so với các chỉ tiêu đưa ra hay không và cần có giải pháp nào để nâng cao chất lượng môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững?. Để góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới của xã Tây Phong nói chung và việc thực thi tiêu chí môi trường nói riêng, đánh giá đúng thực trạng đang diễn ra, những kết quả đạt được và tác động của việc thực hiện tiêu chí 17 tới chất lượng môi trường xã Tây Phong, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu chí này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung 11
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại địa phương. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới; Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong; 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi sau: Tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong đang diễn ra như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quá trình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM của xã Tây Phong? Các giải pháp nào để hoàn thiện việc thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong? 1.4 Đối tượng, địa bàn, phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt quan tâm phân tích những tiêu chí liên quan đến vấn đề môi trường khi xây dựng mô hình nông thôn mới và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Tây Phong. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 12
- Phạm vi không gian: Xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Phạm vi thời gian: + Thời gian thu thập số liệu: Thời gian nghiêu cứu đề tài: số liệu thứ cấp được thu thập trong thời gian từ năm 2012 – 2014, số liệu sơ cấp 1/2015 – 5/2015. + Thời gian thực hiện đề tài: 1/2015 – 6/2015 Phạm vi nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong dân cư nông thôn và môi trường sản xuất nông nghiệp; tình hình cấp và sử dụng nước sạch; tình hình thu gom, xử lý rác chất thải, các hoạt động bảo vệ môi trường. 13
- PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Các khái niệm cơ bản Nông thôn Chủ thể nông thôn là một tập hợp dân cư với nhiều thành phần, trong đó chủ yếu là nông dân. Tập hợp dân cư này tồn tại dưới các hình thái: cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng… Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam có thể hiểu:“ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.( Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005) Xây dựng mô hình nông thôn mới Đã có nhiều quan niệm khác nhau về nông thôn mới. Nông thôn mới là nông thôn có “diện mạo mới, sức sống mới”; “diện mạo mới, nông nghiệp mới, nông gia mới”; “nông nghiệp phát triển, nông thôn văn minh, nông dân khá giả”; “sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, môi trường sạch sẽ, làng văn minh, quản lý dân chủ”. Khái niệm NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, văn minh hóa. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu 14
- mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Mục tiêu xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN. Như vậy, hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Do đó, có thể quan niệm: “NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với 15
- mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”.(Phan Xuân Sơn và cộng sự, 2009). 2.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta Trong những năm qua, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Đặc biệt, khu vực nông thôn đang có bước phát triển khá toàn diện, sản xuất nông nghiệp tăng; kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được tăng cường, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, an ninh chính trị được giữ vững... Tuy nhiên, với thực trạng nông thôn hiện nay thì chưa đáp ứng được yêu cầu CNH – HĐH, do đó đòi hỏi phải có sự đột phá trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường... Vì vậy, để đất nước phát triển toàn diện và đồng bộ thì xây dựng NTM là một nhu cầu tất yếu, bởi một số lý do cơ bản sau: Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội ngày một gia tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi… Ở nông thôn có rất nhiều tiềm năng để phát triển nhưng hiện nay việc phát triển còn mang tính tự phát, chưa có sự thống nhất từ trên xuống, sản xuất nông nghiệp chưa đạt được hiệu quả cao, thu nhập của người dân thấp dẫn đến tình trạng người dân không còn mặn mà với nông nghiệp “ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít người muốn ở, nông dân ít người muốn làm”. Thứ hai, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn hiện nay chủ yếu vẫn là kinh tế hộ, với quy mô nhỏ, manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra ở nông thôn cũng hình thành các hình thức tổ chức sản xuất khác như: HTX dịch vụ nông nghiệp, HTX tín dụng nhưng các hình thức này chưa phát triển mạnh, các HTX hoạt động khá hiệu quả nhưng chưa thật sự bền vững. Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn 16
- Báo Dân Việt dẫn nguồn tin tại Hội thảo công bố “Báo cáo đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam – kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2012 tại 12 tỉnh” cho biết hiện nay, mức thu nhập của hộ nông dân chỉ đạt gần 50.000 đồng/ngày; 41,5% số hộ không hài lòng về cuộc sống.Thu nhập một năm mỗi người dân ở nông thôn chỉ được 4,2 triệu đồng, tương đương với 200 USD trên một năm.Trong khi đó, mức thu nhập trung bình theo đầu người ở nông thôn của Trung Quốc năm 2012 đạt 1.285 USD/năm. So với người nông dân Việt và người nông dân Trung Quốc họ có thu nhập cao hơn chúng ta cả chục lần. Người nông dân vốn nghèo lại ngày càng đối mặt với giá cả leo thang như điện, xăng dầu, học phí…thiên tai, dịch bệnh. Trong khi đó, một gia đình còn bao nhiêu thứ phải dùng đến tiền như học phí, xăng xe, trả lãi ngân hàng, khám bệnh… Đúng như lời nhận xét của TS Nguyễn Duy Lượng Phó Chủ tịch T.Ư Hội Nông dân Việt Nam: Nông dân hiện có nhiều cái nhất: Đông nhất, nghèo khổ nhất, chịu nhiều thiệt thòi nhất, bất lực nhất, dễ bị tổn thương nhất, đời sống bấp bênh nhất… Thứ tư, Do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới đối với giai cấp nông dân (giai cấp đã cùng với giai cấp công nhân đi suốt chiều dài lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam) Gần 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước ổn định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt thòi nhiều nhất, được thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân phải đóng góp nhiều,… vì vậy cần xây dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân. Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Để công nghiệp hóa cần đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố này thì có hai yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua xây dựng NTM sẽ 17
- quy hoạch lại đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. 2.1.3 Nguyên tắc xây dựng mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLTBNNPTNTBKHDTBTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐTTg đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau: (1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q ĐTTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. (2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. (3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. (4). Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. (5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người 18
- dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. (6). Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. 2.1.4 Nội dung, tiêu chí xây dựng nông thôn mới 2.1.4.1 Nội dung xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm tạo ra một nông thôn có nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn hóa và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống văn hóa của người dân. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương, các lợi thế cũng như năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân mà từ đó xác định nội dung xây dựng nông thôn mới cho phù hợp. Xét trên khía cạnh tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới bao gồm: 19
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập Giảm nghèo và an sinh xã hội Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn Phát triển giáo dục đào tạo ở nông thôn Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn 2.1.4.2 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Căn cứ quyết định số 491/QĐ TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. * Các nhóm tiêu chí Nhóm I: Quy hoạch( 1 tiêu chí) Nhóm II: Hạ tầng kinh tế xã hội( 8 tiêu chí) Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất( 4 tiêu chí) Nhóm IV: Văn hóa xã hội môi trường( 4 tiêu chí) Nhóm V: Hệ thống chính trị( 2 tiêu chí) 2.1.5 Nội dung xây dựng tiêu chí môi trường Tiêu chí môi trường là một trong 19 tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. 2.1.5.1 Mục tiêu 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình trồng lúa và trồng rau tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 486 | 97
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - Hải Phòng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
65 p | 413 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững
80 p | 572 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà Nam
89 p | 408 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chu trình doanh thu tại Công ty TNHH Bia Huế
87 p | 487 | 66
-
Đề cương đồ án, khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giờ
6 p | 393 | 62
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng địa phương đối với loại hình du lịch cộng đồng tại Làng Cổ Phước Tích - Phong Điền - Thừa Thiên Huế
7 p | 378 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý
71 p | 272 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển tại văn phòng công ty Pjico hà nội giai đoạn 2006-2008 và định hướng giai đoạn mới
108 p | 176 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương
73 p | 144 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
150 p | 171 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả quản lý, vận hành của công trình cấp nước Thành phố số 1 thuộc Công ty cổ phần cấp nước Sơn La trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
88 p | 152 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả chương trình ODA của Hà Lan về phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2005-2009 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
108 p | 161 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang – Huyện Vĩnh Linh – Tỉnh Quảng Trị
79 p | 146 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu công nghiệp Đồ Sơn
64 p | 9 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường của khu công nghiệp Tràng Duệ
55 p | 7 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường và ứng phó sự cố của khu công nghiệp Hải Phòng
72 p | 9 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của cơ sở sản xuất đế giày An Lão
58 p | 6 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn