intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

166
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã đạt đ ược nhi ều thành t ựu quan trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng ổn định trong một thời gian khá dài... kết quả đó có sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay
  2. MỤ C L Ụ C Lời mở đầu ................................................................................................................................3 Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng ổn định trong một thời gian khá dài…kết quả đó có sự đóng góp to lớn của các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta. ...................................................................................................................................................3 Phần II: Những vướng mắc gặp phải đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay. 3 I. Khái niệm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................................................4 II.CII. C¸c ®Æc ®iÓm cña doanh nghiÖp võa vµ nhá ë ViÖt Nam: ..............................6 III. Sự cần thiết khách quan phát triển Doanh nghiẹp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.........................................................................................................................7 3.1. Lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................................7 3.2 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ:...........................8 3.3 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ....................................................................................................................... 10 ChơngII:những vớng mắc gặp phải đối với các Doanh nghiẹp vừa và nhỏ .......................... 14 ở Việt Nam hiện nay................................................................................................................ 14 3. khó khăn về nguồn nhân lực và trình độ tổ chức quản lý: ............................................... 23
  3. Lời mở đầu Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng ổn định trong một thời gian khá dài…kết quả đó có sự đóng góp to lớn của các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua có bước phát triển tương đối nhanh về số lượng, sự đóng góp vào GDP ngày càng cao. Thế nhưng việc phát triển loại doanh nghiệp này (nhất là đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân) ở nước ta còn đang có nhiều vướng mắc cần được giải quyết. Việc đẩy mạnh phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm tới đang là một yêu cầu cấp thiết đối với nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài cho môn học kinh tế và quản lý công nghiệp: “Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay”. Nội dung của đề án môn học gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN trong giai đoạn hiện nay. Phần II: Những vướng mắc gặp phải đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay. Phần III: Những giải pháp để khắc phục những khó khăn và phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay. Em xin chân thành cám ơn.
  4. Chương I: Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN trong giai đoạn hiện nay. I. Khái niệm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất kinh doanh có đăng ký. Theo cách hiểu này thì khu vực doanh nghiệp ở VN hiện nay gồm các Doanh nghiệp với các hình thức pháp lý được đăng ký là doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hình thức cá nhân và nhóm kinh doanh đăng ký theo Nghị định 66/HĐBT. Khu vực Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một bộ phận nằm trong khu vực doanh nghiệp nêu trên. Doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty lớn không là DNV&N vì chúng phải tuân thủ sự chi phối của Tổng công ty mẹ. Một số nước quy định về tỷ lệ cổ phần tối đa do công ty lớn sở hữu đối với DNV&N,vượt quá mức độ, doanh nghiệp sẽ không được coi là vừa và nhỏ nữa. Vệc định nghĩa khu vực DNV&N ở VN cũng cần xét đến những khía cạnh này. Yếu tố quan trọng nhất khi nói đến DNV&N là quy mô doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố thể hiện quy mô doanh nghiệp, thí dụ vốn hoặc lao động phản ánh quy mô đầu vào, doanh thu hay giá trị gia tăng thể hiện quy mô đầu ra của doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp là khái niệm tổng quát phản anh mức độ và trình độ sử dụng các nguồn lực và khả năng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Có nhiều chỉ tiêu khác nhau thẻ hiện quy mô doanh nghiệp và không một chỉ tiêu hay nhóm chỉ tiêu nào có thể phản ánh đầy đủ quy mô doanh nghiệp. Trên cơ sở những phân tích trên đây chúng ta đưa ra định nghĩa sau đây về DNV&N ở VN, trong điều kiện hiện nay: DNV&N ở VN là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô theo một số tiêu chí thoả mãn quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề trong từng thời
  5. kỳ phát triển của nền kinh tế. Tiêu chí và trị số các tiêu chí xác định DNV&N ở VN. Trong thực tế, việc lựa chọn chỉ tiêu để đo lường quy mô doanh nghiệp thường nhằm đảm bảo tính đơn giản, thông dụng, dễ hiểu và khả thi về mặt thống kê. Với những yêu cầu đó thì ở VN, việc lựa chọn chỉ tiêu lao động và vốn kinh doanh (nhu nhiều công trình nghiên cứu về DNV&N đề nghị)làm các chỉ tiêu xác định quy mô doanh nghiệp là có thể chấp nhận được trong điều kiện hiện nay. Sự lựa chọn này cũng phù hợp với thông lệ ở phần lớn các nước trên thế giới và trong khu vực trong việc xác định DNV&N. Ở VN hiện nay đang áp dụng nhiều trị số khác nhau về lao động và về vốn để xác định DNV&N. Sau đây là một số thí dụ cụ thể: Ngân hàng Công thương VN coi DNV&N là các doanh nghiệp có dưới 500 lao động, vốn cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng. Liên Bộ lao động và Tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là có: + Lao động thường xuyên dưới 100 người. + Doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng. + Vốn pháp định dưới 1 tỷ đồng.  Dự án VIE/US/95/004 Hỗ trợ DNV&Nở VN là doanh nghiệp có: + Lao động dưới 200 người. + Vốn đăng ký dưới 0,4 triệu USD ( tương đương khoảng 5 tỷ đồng VN).  Quỹ hỗ trợ DNV&N thuộc chương trình VN – EU hỗ trợ các doanh nghiệp có số lao động từ 10-500 người và vốn điều lệ từ 50 ngàn đến 300 ngàn USD, tức khoảng 600 triệu đến 3,8 tỷ đồng VN.  Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng nhà nước) coi DNV&N là các Doanh nghiệp có: + Giá trị tài sản không quá 2 triệu USD.
  6. + Lao động không quá 500 người. Tiêu chí trên được sắp đặt cho phù hợp với các mục tiêu chính sách và các tiêu chí DNV&N sẽ biến động theo năng lực của nền kinh tế và theo nguyên tắc bảo vệ khuyến khích các Doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có xu hướng lớn mạnh. II.CII. C¸c ®Æc ®iÓm cña doanh nghiÖp võa vµ nhá ë ViÖt Nam: Khi nói tới DNV&N nói chung, chúng ta đều nghĩ đến đặc điểm chung nhất đó là: số lượng lao động ít, trình độ không cao; nhu cầu về vốn đầu tư nhỏ nhưng tỷ suất vốn cao và thời gian hoàn thanh chi phí sản xuất cao, do đó giá thành đơn vị sản phẩm cao hơn so với sản phẩm của các doanh nghiệp lớn do đó vị thế của các DNV&N trên thị trường nhỏ. Các DNV&N bị hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu rộng nhưng lại có ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đặc thù; các doanh nghiệp này dễ phân tán và ít gây tác động mạnh tới nền kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay ngoài những đặc điểm trên còn có những đặc điểm cơ bản sau: Sự phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Vn trải qua nhiều biến động thăng trầm đặc biệt là sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Việt Nam là một nước kinh tế kém phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ biến, do đó các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có diện rộng phổ biến. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực ngoài quốc doanh mới thành lập, thiếu kiến thức kinh doanh, chưa quen với thị trường mới. Các doanh nghiệp nhà nước quy mô vừa và nhỏ còn chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế cũ; máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu, bế tắc về thị trường tiêu thụ. - Về sở hữu,bao gồm sở hữu nhà nước (có trên 4000 doanh nghiệp vừa và nhỏ) và sở hữu tư nhân (trên 17000 doanh nghiệp và công ty tư nhân, trên 1,8 triệu hộ kinh tế cá thể hoạt động theo Nghị định 66/HĐBT).
  7. Về hình thức tổ chức bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ kinh tế cá thể.  Trình độ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế, thiếu kiến thức về quản trị kinh doanh va luật pháp, thiêu kinh nghiêm. Trình độ văn hóa kinh doanh con thấp, tồn tại nhiều tiêu cực.  Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Xu hướng tập trung vào các ngành ít vốn thu hồi vốn nhanh, lãi xuất cao như: Thương nghiệp, du lịch, dịch vụ.  Nhà nớc chỉ mới có các định hớng lớn khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, nguồn lực tài chính của Nhà nớc còn hạn chế. III. Sự cần thiết khách quan phát triển Doanh nghiẹp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 3.1. Lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có những lợi thế sau:  Gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.  Quy mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong sản xuất kinh doanh  Danh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần lợng vốn đầu t ban đầu ít nhng hiệu quả cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.  Danh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.  Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp. Quan hệ giữa ngời lao động và ng- ời quản lý (quan hệ chủ – thợ) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá chặt chẽ.
  8.  Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh hởng rất ít hoặc không gây nên khủng hoảng kinh tế – xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền. Bên cạnh những lợi thế quan trọng, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những bất lợi sau:  Nguồn vốn tài chính hạn chế  Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc hậu.  Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế rất nhiều  Trình độ quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế.  Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn. 3.2 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Mặc dù có những bất lợi trên nhưng doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò và tác động kinh tế-xã hội rất lớn. Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng manh. Ở hầu hết các nước,số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên dưới 90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn số lượng các doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam con số này cũng tương tự. Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở mỗi nớc. ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì hiện nay khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nớc chiếm khoảng 24% GDP
  9. Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần xoá đói, giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động thì khu vực này vợt trội hơn hẳn các khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc, doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng 50 – 80% lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn các doanh nghiệp lớn. Thứ t, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trờng. Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều vốn ở trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ dễ phân tán và yêu cầu về lợng vốn ban đầu không nhiều nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi tầng lớp nhân dân để đầu t vào sản xuất kinh doanh. Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại – dịch vụ phát triển. Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
  10. Thứ bảy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phơng châm “Ly nông bất ly hơng” Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo, rèn luyện các doanh nghiệp. 3.3 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời sở hữu các t- liệu sản xuất, vừa là ngời lao động trực tiếp, vừa là ngời quản lý công việc của mình, vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình ra trao đổi trên thị trờng. Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, còn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh doanh. Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một trình độ tri thức nhất định lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp nhỏ của riêng mình, tự sản xuất – kinh doanh. Trong sản xuất, kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là nhờ tài ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo léo điều hành và tổ chức sắp xếp công việc, càn cù, chịu khó, tiết kiệm… đã thành đạt, ngày càng giàu lên, tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, thờng xuyên mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đến một giai đoạn nào đó, lực lợng lao động gia đình không đảm đơng hết các công việc, cần phải thuê ngời làm và trở thành ông chủ. Ngợc lại, một bộ phận lớn ngời sản xuất hàng hoá nhỏ khác, hoặc do không gặp vận may trong kinh doanh – sản xuất và đời sống, hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không biết tính toán quản lý và điều hành công việc, hoặc thiếu cần cù chịu
  11. khó, nhng lại hoang phí trong chi tiêu… đã dẫn đến thua lỗ triền miên, buộc phải bán t liệu sản xuất, đi làm thuê cho ngời khác. Những giai đoạn đầu, các ông chủ và những ngời thợ cùng trực tiếp lao động và những ngời thợ làm thuê thờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ, về sau mở rộng ra đến những ngời hàng xóm và ở xa đến. Các học giả thờng xếp những loại doanh nghiệp này vào phạm trù doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nền kinh tế của 1 quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn nhỏ tạo thành.Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành,phát triển từ các doanh nghiệp nhỏ,thế nhng để phát triển các doanh nghiệp lớn thì nhất thiết phải phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,điều đó cũng phù hợp với quy luật đi từ nhỏ đến lớn và để hiểu rõ hơn vì sao phải cần thiết phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,chúng ta hãy nhìn vào những đóng góp tích cực của nó,bao gồm: + Đóng góp kết quả của hoạt động kinh tế: Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nớc ta.Doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức lan toả vào mọi lĩnh vực sản xuất xã hội,ngày càng phát triển về chất và lợng đã góp phần quan trọng vào mục tiêu tăng trởng cũng nh vào ngân sách nhà n- ớc.Theo tiêu chí mới số lợng Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 98% tổng số doanh nghiệp thuộc các hình thức doanh nghiệp tập thể,doanh nghiệp t nhân,công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn,doanh nghiệp có vốn đầu t nứơc ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể .Tính đến thang 6 năm 2005,cả nớc có trên 125000 Doanh nghiệp vừa và nhỏ và đợc thành lập với tổng số vốn đăng ký xấp xỉ 250 tỷ đồng đ- a tổng số các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nớc lên gần 2000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký gần 400000 tỷ đồng trong đó:loại hình công ty trách nhiêm hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 55,4%,công ty cổ phần chiếm 12,5%,các loại hình khác nh công ty hợp doanh,doanh nghiệp nhà nớc và các công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 0,3%,các doanh nghiệp t nhân chiếm 31,8% còn lại. Bảng 1:Các loại hình doanh nghiệp t năm 2002-2005 Năm tiêu 2002 2003 2004 2005 chí Tổng số doanh nghiệp Doanh nghiệp vừa
  12. và nhỏ DN FPI Tập thể DN và công ty t nhân Cá thể +Tăng thu nhập cho đời sống nhân dân: Theo bộ tài chính,năm 2003 số thu t Doanh nghiệp nhân doanh chiếm khoảng 15% tổng số thu ngân sách,tăng 29,5% so với cùng kỳ các năm trớc.Năm 2004,thu từ khu vực kinh tế t nhân đạt khoảng 13100 tỷ đồng so với ngân sách trung ơng thì đóng góp của khu vực kinh tế t nhân ( chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ) trong nguồn thu của ngân sách địa phơng lớn hơn rất nhiều. Điển hình nh TP.HCM kinh tế t nhân đóng góp trong tổng số thu ngân sách địa phơng khoảng 15%,tiền giang 24%,đồng tháp 16%,gia lai 22%,Ninh Bình 19%,thai nguyên 17%. + Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động: Lực lợng lao động trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tơí 25-26% lực l- ợng lao động xã hội,vì vậy các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp nhận phần lớn số lợng mới hàng năm và số lợng d thừa do xắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc hay cải cách hành chính,góp phần chủ yếu trong tạo việc làm,tăng thu nhập cho ngời lao động,đóng góp cho tăng trởng kinh tế và ổn định xã hội.(xem bảng 2) BảNG 2:Số lao động đang làm việc trong các loại hình sản xuất kinh doanh. N ăm 2002 2003 2004 2005 Tiêu Chí Lao động(ngời) DN nhà nớc Tập thể DN c ó v ố n nớc ngoài DN và công ty t nhân Cá thể Nguồn:Báo cáo của tổng cục thống kê.
  13. +Làm cho nền kinh tế năng động: Số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá lớn lại thờng xuyên tăng lên,nên đã làm tăng khả năng cạnh tranh giảm bớt mức độ rủi ro cho các doanh nghiệp đồng thời tăng số lợng hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế có tác dụng tích cực đối với việc chuyển dịch nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn.Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho việc phân bố doanh nghiệp hợp lý về mặt lãnh thổ cả nớc ở nông thôn và thành thị,miền núi và đồng bằng giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn.
  14. ChơngII:những vớng mắc gặp phải đối với các Doanh nghiẹp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay I. Khó khăn về cơ chế chính sách 1.Đất đai và quản lý. Khuân khổ pháp lý của quản lý đất đai đợc xây dựng trên cơ sở luật đất đai năm 1993,sửa đổi năm 1998,2001 và luật đất đai năm 2003 ,quyền sử dụng đất đợc thực hiện thông qua thuê của nhà nớc và qua giao dịch mua bán. Con đờng thuê đất của nhà nớc rất dài và tốn kém. Thủ tục cấp quyến sử dụng đất bình quân ở HN là 325 ngày, thành phố HCM 418 ngày, Đà nẵng 309 ngày,Bình dơng 64 ngày, Huế 82 ngày. Chuyên môn hoá sử dụng đất cũng làm tăng chi phí và thời gian để chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Các chi phí giải toả đền bù, chuyển quyền sử dụng đất đang là ngánh nặng chi phí đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay. Vấn đề giải toả ,đền bù không hợp lý, di rời dân c không đúng tiến độ hay thực hiện không nghiêm làm đình trệ tiến trình đầu t và cản trở hoạt động của DN. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải vợt qua những trở ngại nh: quy hoạch đất đai cha ổn định;thời gian chờ đợi nhận đất trong các khu công nhiệp quá lâu;đối sử không công bằng trong việc chuyển quyền sử dụng đất do chính sách u đãi tiền thuê đất đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp FDI . 2. Thuế và quản lý thuế: Cơ chế chính sách thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hớng khuyến khích sản xuất trong nớc và xuất khẩu. Tiêu biểu nh luật thuế VAT đợc sửa đổi,bỏ mức thuế suất 20%,mở rộng áp dụng thuế 0% để khấu trừ và hoàn thuế đầu vào cho hàng hoá xuất khẩu, sửa đổi pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao,
  15. miễn giảm thuế sử dụng thuế nông nghiệp, đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ thuế, cải tiến công tác thanh tra. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế thay đổi quá nhanh đã gây lúng túng trong việc quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Quy trình quản lý và giám sát vẫn còn phiền hà, chồng chéo giữa các cơ quan thuế và hải quan trong đăng ký và cấphờng mã số thuế cha thống nhất trong việc xác định mã số hàng hoá , thuế suất hoặc giá trị tính thuế, cỡng chế và làm thủ tục hải quan thiếu chính xác. Hệ thống thuế hiện hành vẫn còn tập chung quá nhiều vào các biện pháp thu thuế và xử phạt, cha chú trọng đến việc xác định mức thuế, đối tợng chịu thuế. Trong khi đó diện thuế vẫn cha đợc mở rộng một cách đầy đủ và thoả đáng, các khoản thất thu thuế vẫn còn rất lớn, việc chốn thuế trong khu vực t nhân đang trở thành hiện t- ợng khá phổ biến. Trong chế độ thuế hiện hành còn quá nhiều loại thuế suất với mức thuế cao, các quy định về thuế quá phức tạp, chồng chéo, quá nhiều trờng hợp miễn trừ thuế và cha đảm bảo sự công bằng. Về nguyên tắc thuế VAT chỉ đạt hiệu quả và công bằng khi áp dụng một loại thuế suất duy nhất và có ít trợng hợp miễn trừ. Nhng thuế VAT áp dụng tại VN lại có tới 4 loại thuế suất và trên 20 trờng hợp miễn trừ. Dù đã có tiến bộ so với thuế doanh thu gồm 11 loại thuế suất , nhng với 4 loại thuế suất và nhiều trờng hợp đợc miễn trừ, việc thu thuế VAT vẫn còn gặp nhiều khó khăn cho cả ngời nộp thuế lẫn cơ quan thuế và khi thủ tục phức tạp hơn, khả năng chốn thuế cũng tăng lên tơng tự nh trờng hợp thuế lợi tức, các loại thuế suất khác nhau cũng đợc áp dụng phân biệt giữa các hoạt động kinh doanh( thuế suất 45% cho thơng mại, 35% cho ngành công nghiệp nhẹ và 25% cho các ngành công nghiệp nặng). Ngoài ra còn có sự phân biệt đối xử về thuế ,lợi tức giữa các thành phần kinh tế hoạt động khác nhau trong cùng 1 lĩnh vực. Bằng chứng là các doanh nghiệp trong nớc chịu suất thuế lợi tức từ 25-45%, trong khi các doanh nghiệp có vốn FDI chỉ phải trả mức thuế suất 10-25% vì vậy, sự cảm nhận bị đối xử không công bằng chính là
  16. động cơ mạnh mẽ trong hành vi lậu thuế hoặc trốn thuế của một số doanh nghiệp. chính sách thuế VAT cha cho phép các doanh nghiệp trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất đợc hởng thuế suất 0% ,mà phải chịu thuế 10%. Đối vói thuế đánh vào hàng hoá XNK ,các cục hải quan dịa phơng lúng túng khi định giá va ap giá tinh thuế nhập khẩu, giá áp còn cao và bảng giá tối thiểu cha phù hợp với tình hình thực tế. DN chậm nộp thuế thì bị phạt trong khi đó các cơ quan thuế chậm trễ trong việc xét hoàn thuế thì không chịu bất cứ một trách nhiệm gì về thiệt hại gây cho doanh nghiệp. 3. Hải quan và xuất khẩu: Về thủ tục hải quan, nhìn chung địa điểm và phơng tiện vật chất phục vụ công tác kiểm hoá của một số cửa khẩu còn bất hợp lý. Do các yếu tố kỹ thuật phát sinh và một số nguyên nhân khác, từng xẩy ra các việc cỡng chế nhầm các doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. Bên cạnh đó là các tồn tại nh: quy định, ghép container, thời gian và chi phí lu kho, bốc xếp tại cảng. Việc xác định chủng loại hàng hoá sản phẩm của một số mặt hàng cha rõ ràng, dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp, nhất là trong các trờng hợp cán bộ hải quan có nghiệp vụ hạn chế. Bên cạnh đó, tình trạng thếu đồng bộ về quy định tỷ lệ kiểm hoá xuất nhập khẩu của các chi cục hải quan cửa khẩu vẫn còn tồn tại. Điều này tất yếu dẫn đến nạn nhũng nhiễu, trung chi và thoả thuận ngầm giữa nhân viên hải quan và doanh nghiệp một mặt để giải phóng hàng nhanh, mặt khác doanh nghiệp tìm cách né tránh tỷ xuất thuế nhập khẩu cao, làm giảm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, ngoài ra tình trạng cỡng chế nhầm tranh chấp trong kết quả giám định, áp giá tối thiểu để tính thuế một số các mặt hàng còn bất hợp lý; áp mã số thuế không chính xác, cha thống nhất với hệ thống của nhà nớc trong khu vực và trên thế giới. 4. Tính thiếu minh bạch của môi trởng thể chế: Tính thiếu minh bạch của thể chế ẩn chứa trong rất nhiều khó khăn, từ tài
  17. chính, đất đai đến xuất nhập khẩu và quan hệ bình đẳng giữa các doanh nghiệp t nhân và nhà nớc. Chúng ta sử dụng thuật ngữ về tính minh bạch của thể chế để bàn đến một hiện tợng mà trong khi phỏng vẫn trực tiếp, các doanh nghiệp đã phàn nàn về việc họ bị đối sử thiếu công bằng, những điều khó hiểu, hay khiến họ lúng túng trong quan hệ xử lý công việc với các cơ quan công quyền. Minh bạch theo các nhà t vấn kinh doanh đó là tình trạng rõ ràng, chính xác, chính thức, các hành động đợc chấp nhận một cách dễ dàng và phổ biến. Theo tổ chức thơng mại thế giới ( WTO) bảo đảm minh bạch trong các thoả thuận thơng mại quốc tế nói chung bao gồm ba yêu cầu cơ bản: 1, Công khai các thông tin về luật pháp, thể chế và các chính sách liên quan; 2, Thông báo cho các bên liên quan về luật pháp thể chế và những thay đổi đối với họ; 3, Bảo đảm luật pháp và thể chế đợc quản lý thống nhất, theo cách thức công bằng hợp lý. Theo nghiă đó, thiếu minh bạch chính là nguồn gốc sâu xa cua rất nhiều khó khăn của doanh nghiệp trong các quan hệ vói các cơ quan công quyền ,với đối tác và ngời lao động Tính thiếu minh bạch của môi trờng thể chế đợc các doang nghiệp cảm nhận trong hang loạt các trở ngại ,nh mất thòi gian và chi phí đẻ giải quyết các vấn đề với các cơ quan công quyền ;các khó khăn nảy sinh trong các chính sách ,luật pháp và thể chế ở trung ơng lẫn địa phơng ;sự bất bình đảng trong canh tranh với các DNNN; khó tiếp cận thông tin về luật pháp và thể chế ;cách giải quyết của các co quan công quyền thiếu nhất quán va cha họp lý. Tính thiếu minh bạch còn thể hiện ở chỗ các quy định luật pháp ban hành quá nhiều và nhanh , dến mức các doanh nghiệp không thể nắm bắt và điều chỉnh kịp thời .các quy định luật pháp vcó những khoảng trống lớn cho sự giải thích và tự đinh liệu ,đòi hỏi phải xin hớng dẫn cụ thể và quy định tăng thêm ở các cấp gây mất thời gian và thiếu nhất quán .vidụ luật thuế thu nhập công ty đuoc vận dụng thành môt dải rất rộng các khuyến khích ở từng địa phơng .trách nhiệm về chi phí và chế độ cho việc giải toả đền bù không thống nhất cũng gây khó khăn cho việc tiếp câc đát đai của các
  18. doanh nghiệp .Nhấn mạnh u tiên vói một số đối tợng ,ngành hàng trong trừng mực nhất định có thể gây thiêt hại cho các đối tợng khác .Đôi xử công bằng là một yêu cầu của tính minh bạch ,do đó khi nhấn mạnh các u tiên cần phân tích mối tơng quan giữa các đối tợng .Nhấn mạnh thu hút đầt t nớc ngoài ,các dự án đầu t lớn ,đàu t cơ sở hạ tầng ít nhiều có ảnh hởng đến sự phát triển khu vực t nhân .có lẽ từ nguyên nhân này các DNVVN t nhân luôn cảm thấy không công bằng trong quan hệ vói các DNNN . Sự thiếu minh bạch không chỉ tồn tại trong các cơ quan công quyền mà còn chính ở các doanh nghiệp .Các biểu hiện của nó là :rất ít các giao dịch cua cac doanh nghiệp viừa và nhỏ thực hiện qua gệ thống ngân hàng ;họ ít quan tâmdến viêc kí họp đồng lao động và tổ chc công đoàn ,không thực hiên ngiêm túc các chế độ hoá đơn chứng từ và sổ sách kế toán ;kê khai không đúng thu nhập ,tài sản .Nguyên nhân của tình trâng này có nguồn gôc từ tính thiếu minh bạch của thể chế .Hệ thống pháp luật thiếu rõ ràng ,cùng với cơ chế vận hành không hợp lý là điều kiện để tính không minh bạch phát sinh trong từng doanh nghiệp .Nhng dù xuất phát từ nguyên nhân nào ,tính không minh bạch trong các doang nghiệp , đến lợt nó lại làm nảy sinh các khúc mắc kìm hãm sự phát triển của chính các doanh nghiệp đó và gây lúng túng cho các cơ quan công quỳen .đó la sự thiếu tin tởng của các nhà cấp vốn khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm nguồn tài trợ ,sự thiếu tin tởng của các cơ quan công quyền khi cấp phép ,xử lý các vấn đề luật pháp và thể chế phát sinh .Tâm lý không tin tởng đang làm tăng các cuộc kiểm tra ,kéo dài thời gian xử lý công việc. 5.Thời gian xử lý các vấn đề luật pháp và thể chế : Thời gian các nhà quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam dành cho vấn dề luật pháp và thể chế khoảng 12% tổng thòi gian lam viêc cua họ (28ngày/năm) .Con số này tơng đơng với các vùng đang phát triển nhng lại quá cao so vớicác nớc công nghiệp mới nh Trung Quốc và Đông á .Thời gian giải quyết các vấn đề thể chế của các nhà quản trị rất khác nhau giữa các địa phơng, các hình thức sở hữu và quy mô
  19. của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nớc bình quân mất 21 ngày còn các doanh nghiệp t nhân mất 30 ngày. thời gian giải quyết các vấn đề thể chế kéo dài làm mất đi cơ hội kinh doanh, làm tăng phí tổn cơ hội của thời gian quản lý và phí tổn vốn và làm giảm tính minh bạch của hệ thống, giảm lòng tin tạo ra mảnh đất màu mỡ cho các hành vi trục lợi ,bất chính. Nguyên nhân của việc tiêu tốn nhiều thời gian cho các vấn đề thể chế, một mặt, là do các nhà quản trị còn ít hiểu biết về luật kinh doanh trong khi các dịch vụ t vấn pháp lý cha phát triển. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ cha có thói quen sử dụng các dịch vụ t vấn, vì thế cũng cha tạo ra nhu cầu thực sự để một thị trờng nh vậy phát triển. Mặt khác các cơ quan công quyền, dù đã có nhiều cải tiến nhằm giảm phiền hà,giảm thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp nh vận dụng quy trình 1 cửa, quy định thời gian, quy định thời hạn, trả lời thắc mắc thời hạn cấp phép kinh doanh...,nhng vẫn còn nhiều vấn đề cần đợc sử lý nh các văn bản pháp luật còn nhiều sơ hở cha theo kịp sự phát triển của hoạt động kinh doanh, các quy định quá phức tạp phải giải quyết bằng nhiều văn bản hoặc quá chi tiết gây khó khăn trong việc sử lý các vấn đề cụ thể, sự thiếu nhất quán giữa các cấp chính quyền, các địa phơng và các cơ quan nhà nớc. Đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh và thời gian khởi sự doanh nghiệp là một bớc hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp. Song đó chỉ bớc khởi đầu bởi hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, vì thế sự đơn giản dễ hiểu của hệ thống luật pháp là cực kỳ quan trọng ảnh hởng đến sức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp. II:những khó khăn về vốn 1.thực trạng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh Trong những năm qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh phát triển nhanh và có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội chung của đất
  20. nớc, tuy nhiên, trên con đờng phát triển. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thử thách. Năng suất, chất lợng trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp, sản phẩm cha có sức cạnh tranh cao trên thị trờng do thiết bị, công nghệ quá lạc hậu; trình độ, năng lực của ngời lao động và cán bộ quản lý doanh nghiệp còn yếu; đặc biệt thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Trong các khó khăn đó,thì thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh đang là thách thức lớn đối với các dôanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Thị trờng cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là thị trờng không chính thức. Theo thống kê, hơn 70% số doanh nhân đầu t vốn bằng tiết kiệm hoặc vay của bạn bè và gia đình hoặc của các tổ chức phi tài chính. ĐôI khi, các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải trả cho các chủ nợ với lãi suất cao hơn t 3-6 lần so với lãi suất của các ngân hàng nhà nớc quy định. Việc vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn ở khâu thuế chấp tài sản, cán bộ tín dụng thờng đánh giá tài sản thuế chấp thấp hơn giá trị đích thực của tài sản. khi vay vốn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh luôn bị đòi hỏi phải có thuế chấp hoặc nếu không phải có 2-3 năm làm ăn có lãi và phần lớn các dự án đầu t của họ rất khó thuyết phục cán bộ ngân hàng. Các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đầu t vào các doanh nghiệp này bị hạn chế rất nhiều, thực tế, hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn mà nhu cầu vay trung và dài hạn thì rất lớn, trong khi thị trờng chứng khoán của nớc ta lại rất eo HẹP về vốn và nhiều doanh nghiệp cha quen sử dụng loại hình đầu t này. Để tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế t- nhân, đồng thời nâng cao vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghị quyết trung ơng lần th 5, ban chấp hành trung ơng đảng khoá 9 xác định: “...bảo đảm để kinh tế ngoài quốc doanh tiếp cận và đợc hởng các u đãi của nhà nớc cho kinh tế hộ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho đầu t theo các mục tiêu đợc khuyến khích ...”; “...sớm ban hành quy định của nhà nớc về cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó các doanh nghiệp của t nhân. Tiếp tục đổi mới chế độ kê khai và nộp thuế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2