intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp phát triển mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA

Chia sẻ: Vu Quyet Chien | Ngày: | Loại File: RTF | Số trang:58

94
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA chuyên cung cấp giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến phần mềm tin học. Sản phẩm của công ty TADA có chất lượng rất tốt và tương đối đa dạng, từ các phần mềm quản lý tài chính kế toán, quản lý nhân lực trong một công ty cho đến các mô hình quản lý khách sạn, sân Golf,.. Với đội ngũ nhân lực dày dặn kinh nghiệm, trải qua nhiều dự án tin học, có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý điều hành các dự án phần mềm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp phát triển mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA

  1. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG ỨNG CÁC ỨNG DỤNG TMĐT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TADA 1.1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA chuyên cung cấp giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến phần mềm tin học. Sản phẩm của công ty TADA có chất lượng rất tốt và tương đối đa dạng, từ các phần mềm quản lý tài chính kế toán, quản lý nhân lực trong m ột công ty cho đến các mô hình quản lý khách sạn, sân Golf,.. Với đội ngũ nhân lực dày dặn kinh nghiệm, trải qua nhiều dự án tin học, có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý điều hành các dự án phần mềm lớn trên nhiều lĩnh vực khác nhau, TADA đã và đang mang lại chất lượng dịch vụ và giải pháp tốt nhất cho khách hàng. Để làm được điều này, cần phải đảm bảo cung ứng kịp thời, nhanh chóng, chính xác với số lượng, chất lượng và cơ cấu hàng hóa cụ thể là phần mềm phù hợp với nhu cầu khách hàng với chi phí thấp nhất. Khi sản phẩm đến tay khách hàng, nó chịu ảnh hưởng và thể hiện chất lượng của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện tại, TADA chủ yếu cung cấp các phần mềm cho khách hàng là các tổ ch ức, các doanh nghiệp và việc cung ứng này được thực hiện bằng cách bán trực tiếp các phần mềm đóng gói sẵn hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng thông qua tiếp xúc khách hàng mặt đối mặt. Việc phát triển tốt mô hình cung ứng các phần mềm đó là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vấn đề đặt ra là tìm ra giải pháp để phát triển tốt hơn nữa các mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT cho công ty. 1
  2. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 Kết quả điều tra trong “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2008” của Bộ Công Thương cho thấy tỉ lệ các doanh nghiệp Việt ứng dụng thương mại điện tử ngày càng tăng, hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở những mức độ khác nhau. Đến nay, có tới 99% số doanh nghiệp đã kết nối Internet. Tỷ lệ doanh nghiệp đã xây dựng mạng nội bộ năm 2008 đạt trên 88% so với 84% của năm 2007. Báo cáo cũng cho thấy một trong những điểm sáng nhất về ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp là tỷ lệ đầu tư cho phần mềm tăng trưởng nhanh, chiếm 46% trong tổng đầu tư cho công nghệ thông tin của doanh nghiệp năm 2008, tăng gấp 2 lần so với năm 2007. Sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư này cho thấy doanh nghiệp đã bắt đầu chú trọng đầu tư cho các phần mềm ứng dụng để triển khai thương mại điện tử sau khi ổn định hạ tầng công nghệ thông tin. Điều này thể hiện nhu cầu về phần mềm ngày càng tăng cao. Tỷ lệ doanh nghiệp có website năm 2008 đạt 45%, chủ yếu website dừng lại ở việc giới thiệu chung về lịch sử hình thành công ty, sản phẩm, địa chỉ, điện thoại liên lạc,.. còn lại các hoạt động kinh doanh chính vẫn là mặt đối mặt. Đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh phần mềm qua mạng chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài như: Nhà sản xuất phần mềm Microsoft: www.microsoft.com Người khổng lồ Google: www.google.com Tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia IBM: www.ibm.com Còn tại Việt Nam mới có một số website kinh doanh phần mềm là: Trung tâm an ninh mạng BKIS: www.bkav.com.vn 2
  3. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 Công ty cổ phần IN Việt Nam: www.phanmemso.com Công ty cổ phần mạng trực tuyến Meta www.download.com.vn Công ty Cổ phần Phần mềm Hà Nội: http://www.hanoisoftware.com Trung tâm phần mềm - Công ty FPT: http://www.fpt-soft.com OOS www.downloadphanmem.com,... Hầu hết các công ty tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc sản xuất, kinh doanh phần mềm theo phương thức truyền thống. Cho đến nay chưa có công ty nào thực sự chuyên nghiệp về kinh doanh trực tuyến phần mềm. Việc mua bán phần mềm còn được bán riêng lẻ qua các cá nhân thông qua các trang rao vặt, diễn đàn,.. Kinh doanh phần mềm qua mạng tại Việt Nam chưa được phổ biến rộng rãi và chưa có sức ảnh hưởng lớn đến người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng cá nhân. Vì những lý do trên em xin xác lập và tuyên bố đề tài: “Giải pháp phát triển mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA”. 1.2. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lý luận về mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT, thị trường trực tuyến và giải pháp nhằm phát triển mô hình cung ứng của một công ty TMĐT. - Nghiên cứu thực trạng kinh doanh phần mềm của công ty. - Nghiên cứu đề xuất giải phát triển mô hình cung ứng các ứng 3
  4. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 dụng TMĐT của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay. - Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần phát triển gi ải pháp công nghệ TADA. - Sản phẩm dịch vụ: ứng dụng TMĐT cụ thể là giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến phần mềm tin học. - Phạm vi: thị trường trực tuyến. 1.4. KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: gồm 4 chương. Chương 1: Tổng quan về đề tài Giải pháp phát triển mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA Chương 2: Cơ sở lý luận của Giải pháp phát triển mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng mô hình cung ứng của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA Chương 4: Các kết luận và đề xuất cho mô hình cung ứng của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA 4
  5. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG ỨNG CÁC ỨNG DỤNG TMĐT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TADA” Các sản phẩm phần mềm công ty TADA cung cấp để ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp đó chính là các sản phẩm có thể số hóa được. 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM - Khái niệm phần mềm: Phần mềm là những loại chương trình khác nhau được dùng để vận hành máy tính và các thiết bị liên quan. - Phần mềm ứng dụng trong DN: Những chương trình khác nhau được sử dụng để vận hành máy tính và những thiết bị liên quan trong một hệ thống. - Phần mềm ứng dụng TMĐT: là những phần mềm được sử dụng để ứng dụng TMĐT. - Khái niệm nhà bán lẻ điện tử: Là phiên bản trực tuyến của cửa hàng bán lẻ, nơi khách hàng có thể mua sắm hàng hoá ngay tại nhà hoặc công sở vào bất cứ thời gian nào trong ngày. Kênh phân phối trực tuy ến cho các doanh nghiệp kinh doanh truyền thống. 5
  6. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 - Khái niệm TMĐT B2B (Business-to-business): là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường gọi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar: nhà bán lẻ truyền thống được bổ sung thêm một website giao dịch), người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo h ợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán. - Khái niệm nhà cung cấp dịch vụ B2B: Cung cấp các dịch vụ kinh doanh cho các DN như: kế toán, kiểm toán, dịch vụ tài chính, quản trị nguồn nhân lực, dịch vụ xuất bản, in ấn... Cung cấp dịch vụ ứng dụng (Application Service Provider – ASP) - Khái niệm Thương mại Điện tử: Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác. Thuật ngữ Thương mại được định nghĩa trong Luật mẫu về TMĐT của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật TMQT (UNCITRAL): “Thuật ng ữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng”. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: Bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. 6
  7. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH CUNG ỨNG CÁC ỨNG DỤNG TMĐT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TADA - Lý thuyết mô hình kinh doanh, lý thuyết về Thương mại điện tử: Bài giảng Thương mại điện tử căn bản (khoa Thương mại điện tử - trường Đại học Thương mại. - Lý thuyết phần mềm: Bài giảng hệ thống thông tin qu ản tr ị Thương mại điện tử (khoa Thương mại điện tử - trường Đại học Thương mại). - Tài liệu: kiến thức TMĐT (Ths Dương Tố Dung – Giám đốc công ty Thương mại điện tử Vĩ Tân VITANCO) - Lý thuyết bán lẻ điện tử: Bài giảng quản trị tác nghiệp B2C (khoa Thương mại điện tử - trường Đại học Thương mại) - Môi trường TMĐT: Bài giảng môi trường và chiến lược TMĐT (trường Đại học Thương mại). 2.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Theo tìm hiểu của em thì từ trước đến giờ đã có 2 đề tài đã có đề cập tới việc kinh doanh phần mềm trên mạng đó là: - Đề tài luận văn: “Hoàn thiện hoạt động quảng cáo trên mạng internet của các sản phẩm phần mềm”. - Đề tài luận văn: “Hoạch định tổ chức kênh phân phối bán hàng tại nhà qua mạng truyền hình cáp của công ty dịch vụ truy ền thanh truy ền hình Hà Nội”. - Đề tài luận văn: “Hoàn thiện hoạt động quảng cáo trên mạng Internet của các sản phẩm phần mềm của công ty cổ phần giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống S3I). - Đề tài nghiên cứu khoa học: “Một số giải pháp nhằm nâng cao 7
  8. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 khả năng cạnh tranh dịch vụ internet của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Công ty Điện toán và truyền số liệu VDC”. - Bài báo: “Bán phần mềm: Kỹ năng thôi là chưa đủ!” trên trang http://dantri.com.vn/c119/s119-236510/ban-phan-mem-ky-nang-thoi-la- chua-du.htm ngày 12/06/2008 Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp phát triển mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT của một Công ty cụ thể là TADA. 2.4. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CUNG ỨNG CÁC ỨNG DỤNG TMĐT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TADA 2.4.1. Lý thuyết về phần mềm 2.4.1.1. Phân loại phần mềm có 2 kiểu phần mềm: - Phần mềm ứng dụng: thực thi các tác vụ xử lý thông tin cho ng ười dùng cuối: + Phổ dụng: Các chương trình thực hiện các công việc xử lý thông tin thông thường cho người dùng cuối (còn gọi là gói tiện ích). + Chuyên biệt: Các ứng dụng hỗ trợ đặc biệt cho người dùng cuối trong kinh doanh và các lĩnh vực cụ thể khác. Có hai cách để phát triển phần mềm: Phần mềm theo yêu cầu (Custom Software) – các ứng dụng ph ần mềm được phát triển trong một tổ chức và dùng cho chính tổ chức đó. Phần mềm thương mại (COTS Software) – phần mềm được phát triển bởi các công ty phần mềm, các lập trình viên để bán với số lượng nhiều bản. Hình 2.4.1.1: Các phần mềm ứng dụng trong Doanh nghiệp 8
  9. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 0100090000037800000002001c00000000000400000003010800050000000 b0200000000050000000c0222035307040000002e0118001c000000fb02100 0070000000000bc02000000000102022253797374656d00035307000036fb0 000ac5d110004ee8339e0c623000c020000040000002d01000004000000020 101001c000000fb02ceff0000000000009001000000000440001254696d6573 204e657720526f6d616e000000000000000000000000000000000004000000 2d010100050000000902000000020d000000320a2d00ffff010004000000000 05307200320c21600040000002d010000030000000000 - Các bộ phần mềm - Kế toán kinh doanh - Các h ệ điều hành - Các bộ dịch ngôn ngữ - Các trình duyệt web Xử lý giao dịch - Các chương trình lập trình - Thư điện tử Quản trị quan hệ KH, quản trị mạng - Các công cụ và b ộ - Xử lý văn bản Lập KH nguồn lực DN, - Các hệ th ống QT biên t ập chương trình. - Các bảng tính Thương mại ĐT,.. cơ sở dữ liệu - Các gói phần mềm hỗ - Quản trị CSDL - Khoa học và kỹ thuật - Ứng dụng máy ch ủ trợ k ỹ thu ật - Trình diễn đồ họa - Giáo dục, Giải trí,... - Tiện ích hệ thống - Quản lý TT cá nhân - Ki ểm soát an ninh - Phần mềm cho nhóm và thực thi Trong đó: Phần mềm ứng dụng: Thực hiện các tác vụ xử lý thông tin cho người dùng cuối. Phần mềm hệ thống: Quản lý và hỗ trợ các hệ điều hành máy tính và mạng. 2.4.1.2. Phần mềm ứng dụng - Phần mềm ứng dụng: là những chương trình khác nhau được sử dụng để vận hành máy tính và những thiết bị liên quan trong một hệ 9
  10. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 thống. - Phần mềm ứng dụng có 2 loại: + Đa năng: các chương trình thực hiện các công việc xử lý thông tin thông thường cho người dùng cuối. + Chuyên biệt: các ứng dụng hỗ trợ đặc biệt cho người dùng cuối trong kinh doanh và các lĩnh vực cụ thể khác. - Các phần mềm ứng dụng truyền thống: Hầu hết mọi người thường chỉ sử dụng một vài phần mềm có sẵn. Có rất nhiều cách khác nhau mà phần mềm máy tính có thể trợ giúp cho các cá nhân và tổ chức. Việc hiểu các ứng dụng kinh doanh truyền thống là rất quan trọng để nhận thấy các hệ thống TMĐT thay đổi hoạt động của tổ chức ra sao. 10
  11. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 Hình 2.4.1.2: Các thành phần chính của ứng dụng TMĐT: 0100090000037800000002001c00000000000400000003010800050000000 b0200000000050000000c0222035307040000002e0118001c000000fb02100 0070000000000bc02000000000102022253797374656d00035307000036fb0 000ac5d110004ee8339e0c623000c020000040000002d01000004000000020 101001c000000fb02ceff0000000000009001000000000440001254696d6573 204e657720526f6d616e000000000000000000000000000000000004000000 2d010100050000000902000000020d000000320a2d00ffff010004000000000 05307200320c21600040000002d010000030000000000 2.4.2. Sự khác biệt giữa ứng dụng truyền thống và ứng dụng TMĐT Ứng dụng truyền thống Ứng dụng TMĐT Cải tiến cách kinh doanh hiện tại Cải tiến cách kinh doanh hiện tại và mở rộng cách mới Chỉ liên quan đến một số ít nhóm Có xu hướng liên quan đến nhiều người dùng riêng biệt nhóm có nhiều nhu cầu riêng Tập trung hẹp vào phục vụ một bộ Tập trung rộng vào nhiều bộ phận phận riêng của tổ chức trong và ngoài tổ chức Tăng cường những bộ phận hiện có Xu hướng vượt qua phạm vi một bộ phận thậm chí ra ngoài tổ chức Xoay quanh quan hệ tổ chức hiện có Tạo ra những mối quan hệ tổ chức mớ i Dựa chủ yếu vào dữ liệu bên trong Bao gồm cả thông tin từ nguồn bên ngoài Mở rộng hệ thống hỗ trợ, mở rộng Xu hướng điều chỉnh thay đổi trong hoạt động hiện có cạnh tranh và công nghệ Xử lý dữ liệu là một chi phí kinh Thông tin là hàng hóa, có thể gia tăng doanh và chiết suất giá trị Ứng dụng truyền thống Ứng dụng TMĐT Ai Giới hạn liên quan đến một số Bao gồm nhiều người, nhiều nhóm bên trong, bên ngoài tổ nhóm người dùng nhất định trong 11
  12. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 tổ chức chức Cái gì Cải tiến phương thức kinh doanh Cải tiến phương thức kinh hiện tại doanh hiện tại và tạo ra các phương thức mới Ở đâu Trong bộ phận riêng lẻ, hoặc Xuyên qua tất cả các bộ phận một vài bộ phận của tổ chức thậm chí với bên ngoài tổ chức Khi Phổ biến từ những năm 1980 Mới bắt đầu phổ biến trong nào 10 năm nay Tại sao Phục vụ các bộ phận của tổ Phục vụ toàn bộ tổ chức, chức, nhằm tiết kiệm và nâng nhằm thích nghi và tận dụng cao lợi ích cơ hội Thế Phát triển thành công được dùng Hệ thống TMĐT điều chỉnh nào lâu dài trước khi bị thay thế liên tục vì cạnh tranh, công nghệ và cơ hội mới Bao Sử dụng nền tảng “khi cần” để Sử dụng hệ thống TMĐT là nhiêu hỗ trợ một hoạt động riêng trung tâm của tổ chức Với cái Dựa vào dữ liệu bên trong Gồm thông tin trong và ngoài gì tổ chức 2.4.3. Một số ứng dụng TMĐT trong kinh doanh Có nhiều ứng dụng TMĐT làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các tổ chức bên ngoài, với các cá nhân cả bên trong và bên ngoại: - Cửa hàng điện tử: + Cung cấp sản phẩm dịch vụ theo yêu cầu khách hàng. + Giá bán thấp hơn cửa hàng truyền thống + Lựa chọn phong phú từ nhiều nơi + Đặt hàng và giao hàng nhanh + Dịch vụ hậu mãi tốt - Thu mua điện tử: 12
  13. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 + Sử dụng Internet để linh hoạt lựa chọn nhà cung cấp và tiết kiệm chi phí & thời gian. + Thu mua điện tử còn được dùng để hỗ trợ cửa hàng điện tử, có chức năng liên kết với môi giới điện tử và sản xuất theo yêu cầu. + Thu mua điện tử bao gồm cả hỗ trợ tích hợp nhà cung cấp khách hàng, quản trị hậu cần mua hàng. - Môi giới điện tử: Có chức năng cầu nối giữa bên mua và bên bán vì vậy có cả chức năng thu mua điện tử. + Đại lý du lịch + Môi giới chứng khoán + Môi giới bất động sản + Đại lý bảo hiểm + Dịch vụ việc làm + Dịch vụ đấu giá - Marketing tùy biến: + Sử dụng hồ sơ cá nhân của khách hàng để phát huy tối đa hiệu quả các hoạt động marketing với từng khách hàng riêng lẻ. + Marketing tùy biến là một phần của ứng dụng cửa hàng điện tử. 13
  14. Gi? tr? kinh doanh n văn tốt nghiệp Luậ Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 Hình 2.4.3: Xu hướng phát triển ứng dụng TMĐT Cao Thấp Dự án ngắn hạn Tự động hóa các hoạt động Lâu Thời gian thực hiện Nhìn theo hướng mũi tên, các giai đoạn ứng dụng TMĐT càng lên phía cao thì giá trị kinh doanh càng cao, thời gian thực hiện càng lâu hơn. Loại hình TMĐT cao nhất đó là kinh doanh điện tử, khi đó, giá trị kinh doanh là cao nhất và thời gian thực hiện cũng lâu nhất, đây là sự kết hợp của cả 2 loại hình B2C và B2B. Các phương pháp ứng dụng TMĐT cho các DN: - Chuyển từ EDI qua VAN sang Internet - Ứng dụng TMĐT mới vào tổ chức hiện nay - Ứng dụng TMĐT vào tổ chức mới thành lập - Tái thiết kế cấu trúc và quy trình kinh doanh của tổ chức để tối ứu hóa kinh doanh điện tử. 2.4.4. Lý thuyết về Thương mại điện tử 2.4.4.1. Các loại thị trường điện tử: Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, 14
  15. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 B2C, C2B hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể đăng ký và tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định được mời hay cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh doanh riêng lẻ nh ất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ các ngành khác nhau tham gia như là người mua và liên hệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại, thị trường dọc mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của m ột ngành duy nhất hay một nhóm người dùng duy nhất. Sau khi làn sóng lạc quan về thương mại điện tử của những năm 1990 qua đi, thời gian mà đã xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta cho rằng sau một quá trình tập trung chỉ có một số ít thị trường lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế nhưng bên cạnh đó là ngày càng nhiều những thị trường chuyên môn nhỏ. Ngày nay tình hình đã khác hẳn đi: công nghệ để thực hiện một thị trường điện tử đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào hàng khác nhau thông qua các giao di ện l ập trình ứng d ụng để thành lập một thị trường chung có mật độ chào hàng cao (thí dụ như Khu chợ Amazon). Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày càng nhiều bằng các giải pháp ph ần mềm cho m ột c ổng Web toàn diện. 2.4.4.2. Những điểm mạnh, điểm yếu của kinh doanh trên Web Những điểm mạnh: - Chi phí nhận được đơn đặt hàng trên Web sẽ rẻ hơn so với hầu hết cách nhận đơn đặt hàng khác, kể cả đặt tại cửa hàng, qua điện thoại, hay đến tận nhà. 15
  16. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 - Chi phí xử lý và quản lý thấp hơn - Các đơn đặt hàng qua Web thường ít sai sót hơn so với các đơn đặt hàng qua điện thoại. - Các khách hàng có thể dễ dàng so sánh các cửa hàng và có thể mua hàng vào bất kỳ thời gian nào, dù là ban ngày hay ban đêm. - Các khách hàng đôi khi cảm thấy thoải mái hơn trong việc đưa ra quyết định mua hàng khi không có mặt của người bán hàng. - Đối với việc kinh doanh giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp thì việc có một trang Web để nhận dơn dặt hàng ngụ ý rằng doanh nghiệp đó có sử dụng các công nghệ hiện đại. Những điểm yếu: - Sự bảo mật trên internet không được bảo đảm, các khách hàng không thể xác nhận được họ đang mua hàng của ai và các thông tin tài chính có thể bị tiết lộ. - Các khách hàng lo lắng về nguy cơ có thể nhận được hàng kém chất lượng và lo lắng về các chính sách trả hàng lại. - Các hệ thống nhận tiền thanh toán rất khó sử dụng và các doanh nghiệp không có đủ kiến thức về các phần mềm và các tiến trình liên quan. - Thương mại điện tử đối với khách hàng vẫn chưa phải là một phần không thể thiếu trong cuộc sống. - Không có sự nhất quán trong các luật thuế, các vấn đề pháp lý và các hiệp ước Quốc Tế. 16
  17. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 2.4.4.3. Các đặc trưng của Thương mại điện tử So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau: - TMĐT là một phương thức thương mại sử dụng các phương tiện điện tử để làm thương mại. Nói chính xác hơn, TMĐT là vi ệc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất kỳ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. - Hoạt động TMĐT được thực hiện trên cơ sở các nguồn thông tin dưới dạng số hoá của các mạng điện tử. Nó cho phép hình thành những dạng thức kinh doanh mới và những cách thức mới để tiến hành hoạt động kinh doanh. - Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không nhất thiết phải gặp gỡ nhau trực tiếp và không phải biết nhau trước. Việc sử dụng các PTĐT, các thông tin thương mại được số hóa cho phép giao dịch Người – Máy – Máy – Người giữa các bên được tiến hành. - TMĐT là một hệ thống bao gồm nhiều giao dịch thương mại. Các giao dịch này không chỉ tập trung vào việc mua - bán hàng hoá và d ịch v ụ để trực tiếp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, mà bao gồm nhi ều giao dịch hỗ trợ tạo ra lợi nhuận (ví dụ: hệ thống hỗ trợ việc chào bán, cung cấp các dịch vụ khách hàng hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thông tin, liên lạc giữa các đối tác kinh doanh...) 17
  18. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 2.4.4.4. Các nhân tố tác động của TMĐT tới mô hình cung ứng phần mềm - Tác động tới dịch vụ khách hàng: TMĐT tác động tới tất cả khía cạnh dịch vụ KH của mô hình cung ứng phần mềm ở nhiều mức độ khác nhau + Tính thông tin: Hệ thống thông tin được thiết kế và vận hành nhanh chóng, chính xác, được kết nối liên tục với khách hàng và các nhà cung ứng. + Thời gian đáp ứng đơn đặt hàng: Rất nhanh chóng và thuận tiện vì là sản phẩm số hóa được. + Mức độ tin cậy: Thông tin chính xác hơn, m ối quan hệ với khách hàng cũng chặt chẽ hơn sẽ làm tăng mức độ tin cậy cho khách hàng, từ đó làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng. + Sự đa dạng về chủng loại và tính sẵn có của các sản phẩm phần mềm. + Tính linh hoạt: Thuận tiện trong mua sắm do không giới hạn về không gian và thời gian. Khách hàng có th ể đặt hàng mua sản phẩm phần mềm bất cứ lúc nào và ở bất cứ nơi đâu trong phạm vi phục vụ của doanh nghiệp. Giá cả cũng có thể thay đổi hết sức linh hoạt theo giá trị sản phẩm, tần số mua phần mềm,.. nhờ cơ sở dữ liệu của TMĐT. - Tác động tới chi phí hậu cần: + Chi phí dự trữ hàng hóa/nguyên vật liệu: gần như là chi phí dự trữ đối với sản phẩm số hóa bằng 0. + Chi phí đầu tư mạng lưới hậu cần: 18
  19. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 + Chi phí vận chuyển: TMĐT tiết kiệm được toàn bộ chi phí vận chuyển do sản phẩm phần mềm có thể số hóa được. + Chi phí thông tin: TMĐT cho phép chia sẻ thông tin về nhu cầu thị trường giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng, Internet cũng cho phép chia sẻ thông tin dự báo và hoạch định sản xuất kinh doanh trong toàn bộ chuỗi, góp phần nâng cao mức độ hợp tác giữa các thành viên. 2.4.5. Một số lý thuyết về mô hình kinh doanh B2B bán lẻ của công ty cổ phần giải pháp và phát triển công nghệ TADA 2.4.5.1. Nhà bán lẻ điện tử - Mô hình doanh thu: Bán hàng hóa, phí dịch vụ. - Cơ hội thị trường: mọi người sử dụng trên Internet đều có thể là khách hàng tiềm năng của các doanh nghiệp. - Có 5 loại mô hình bán lẻ điện tử: + Mô hình nhà bán lẻ theo đơn đặt hàng qua thư tín chuyển sang trực tuyến: Phần lớn các nhà bán lẻ theo đơn đặt hàng qua bưu điện truyền thống đơn giản là bổ sung thêm một kênh phân phối khác – Internet. Một số nhà bán lẻ còn tiếp tục vận hành các cửa hàng v ật lý, nhưng kênh phân phối chủ yếu của họ hiện giờ là marketing trực tiếp. + Bán hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất: Các nhà sản xu ất bán hàng trực tuyến trực tiếp từ các site công ty đến các khách hàng cá nhân. Phần lớn các nhà sản xuất là vận hành TMĐT hỗn hợp, vừa bán hàng tại các cửa hàng vật lý, vừa qua mạng. Họ cũng vừa bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng, vừa bán thông qua các đại lý bán lẻ. + Nhà bán lẻ điện tử thuần túy: Các nhà bán lẻ điện tử này không có các cửa hàng vật lý. Họ chỉ bán hàng trực tuyến. 19
  20. Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2 + Nhà bán lẻ hỗn hợp: Đây là các nhà bán l ẻ truyền thống có thêm website bỏ sung. + Các phố Internet: Các phố này bao gồm một số lượng lớn các cửa hàng độc lập. Phố trực tuyến bao gồm hai loại: Danh mục tham khảo và Phố với các dịch vụ chia sẻ. Danh mục tham khảo. Loại phố này về cơ bản là một danh mục được tổ chức theo sản phẩm. Khi người dùng mạng kích chuột vào một sản phẩm hoặc một cửa hàng cụ thể, họ được dẫn đến cửa hàng của người bán, nơi mà họ sẽ thực hiện các giao dịch. Phố bán hàng với các dịch vụ chia sẻ: Trên các ph ố với các d ịch v ụ chia sẻ, người tiêu dùng có thể tìm thấy các sản phẩm, đặt mua, thanh toán và thỏa thuận vận chuyển. Phố chủ yếu cung cấp các dịch vụ này, nhưng thông thường các dịch vụ được các cửa hàng độc lập thực hiện. Người mua phải lặp lại quá trình đó ở mỗi cửa hàng mà họ viếng thăm trên phố, nhưng về cơ bản quá trình là giống nhau. 2.4.5.2. Mô hình Business-to-business (B2B): Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp - Các loại giao dịch B2B cơ bản: + Bên Bán: (một bên bán - nhiều bên mua) là mô hình d ựa trên công nghệ web trong đó môt cty bán cho nhiều công ty mua. Có 3 phương pháp bán trực tiếp trong mô hình này: Bán từ ca talog điện tử, Bán qua quá trình đấu giá, Bán theo hợp đồng cung ứng dài hạn đã thoả thuận trước. Cty bán có thể là nhà sản xuất loại click-and-mortar hoặc nhà trung gian thông thường là nhà phân phối hay đại lý + Bên Mua: một bên mua - nhiều bên bán + Sàn Giao Dịch: nhiều bên bán – nhiều bên mua 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2