intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp phát triển nguồnị nhân lực công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái

Chia sẻ: Tran Huyen Thuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

417
lượt xem
221
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như chúng ta đã biết, nguồn lực con người được xem là quý giá nhất và là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững của doanh nghiệp. Hơn nữa, tài nguyên con người là nhân tố cần có cách quản lý và khai thác khác hẳn so với những tài nguyên khác. Vì vậy, vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực luôn là một trong những vấn đề cần thiết cấp bách đối với sự phát triển của xã hội nói chung và với sự sống còn của các doanh nghiệp nói riêng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp phát triển nguồnị nhân lực công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái

  1. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Luận văn Đề tài: Giải pháp phát triển nguồnị nhân lực công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái SV: Phạm Thị Miền 1 Lớp: QT41A
  2. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC LỜ I NÓI ĐẦU……………………………………………………………………...1 CHƯƠNG 1: LÝ LU ẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP........................................3 1 .1 N guồn nhân lực...................................................................................................3 1 .1.1 Khái niệm.........................................................................................................3 1 .1.2 Vai trò của nguồn nhân lực...............................................................................3 1 .2 Phát triển nguồ n nhân lực....................................................................................4 1 .2.1 Khái niệm.........................................................................................................4 1 .2.1.1 Phát triển nguồn nhân lực..............................................................................4 1 .2.1.2 Đào tạo và phát triển nguồ n nhân lực............................................................4 1 .2.1.3 Đánh giá thành tích công tác.........................................................................8 1 .2.2 Tầm quan trọ ng của việc phát triển nguồ n nhân lực trong doanh nghiệp......10 1 .2.3 Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp...............................11 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CP MAY XK VIỆT THÁI........13 2 .1 Tổng quan về Công ty CP may XK Việt Thái...................................................13 2 .1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty CP may XK Việt Thái…….13 2 .1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP may XK Việt Thái ………………………..15 2 .1.3 K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may XK Việt Thái giai đoạn 2008 - 2010..............................................................................................17 2 .2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may XK Việt Thái giai đoạn 2008 -2010…………………………………………………………………...24 2 .2.1 Đặc điểm lao động của Công ty VITEXCO………………………………...24 2 .2.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty VITEXCO….…………..26 2 .2.3 Đ ánh giá chung về hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may XK Việt Thái…………………………….………………………………………..27 CHƯƠNG 3: MỘ T SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰ C TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI…………………..31 3 .1 Phương hướng cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP may XK V iệt Thái trong thời gian tới………………………………………………………31 SV: Phạm Thị Miền 2 Lớp: QT41A
  3. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 .2 Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồ n nhân lực tại Công ty CP may XK Việt Thái……………………………………………………………………...33 3 .2.1 Thực hiện tố t công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực………………………34 3 .2.2 Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên về sự cần thiết chính b ản thân người lao độ ng…………………………………………………………………….34 3 .2.3 X ây dựng chiến lược tổng thể về nguồn nhân lực gắn với kế ho ạch phát triển của Công ty………………………………………………………………………..35 3 .2.4 Tập trung đầu tư đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân kỹ thuật trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi……………………………..36 3 .2.5 Sắp x ếp và sử dụng lao độ ng trong Công ty một cách hợp lý………………38 3 .2.6 Thực hiện chế độ trả lương, thưởng phạt, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên m ột cách hợp lý…………………………………………………………………...39 3 .3 Một số ý kiến riêng…………………………………………………………....40 K ẾT LUẬN……………………………………………………………………….42 TÀI LIỆU THAM KH ẢO………………………………………………………...43 SV: Phạm Thị Miền 3 Lớp: QT41A
  4. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Như chúng ta đã biết, nguồn lực con người được xem là quý giá nhất và là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững của doanh nghiệp. H ơn nữa, tài nguyên con người là nhân tố cần có cách quản lý và khai thác khác hẳn so với những tài nguyên khác. Vì vậy, vấn đề đ ầu tư phát triển nguồn nhân lực luôn là m ột trong những vấn đề cần thiết cấp bách đối với sự phát triển của x ã hội nói chung và với sự sống còn của các doanh nghiệp nói riêng. Hiện nay, sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của các công ty may trong nước cũng như các công ty may có vốn đầu tư nước ngoài trong địa bàn Tỉnh Thái Bình d ẫn đ ến sự cạnh tranh lao động ngày càng gay gắt. Công ty cổ phần may xuất khẩu V iệt Thái được thành lập năm 1996 với chức năng sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Từ khi thành lập đến nay, hoạt động của công ty đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung cuả Thái Bình. Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự phát triển của công ty trước hết do nguồn nhân lực của công ty quyết định. Do vậy, đầu tư phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty chính là vấn đề thực tiễn đ ặt ra cấp bách. Nhận thức được vai trò to lớn của việc p hát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nói chung và trong công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái nói riêng, em đã chọn đ ề tài: "Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái" làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đề tài được chia làm 3 chương: +Chương 1: Lý luận chung về nguồ n nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp. +Chương 2: Thực trạng phát triển nhân sự tại Công ty cổ phần may xuất khẩu V iệt Thái giai đo ạn 2008 - 2010. +Chương 3: Mộ t số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ p hần may xuất khẩu V iệt Thái. SV: Phạm Thị Miền 4 Lớp: QT41A
  5. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp em đã cố gắng thu thập và trao đổi thông tin, đi thực tế, lắng nghe và quan sát. Bên cạnh đó em đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng quản lý nhân sự của công ty để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Tuy nhiên do kiến thức và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất đ ịnh, trong báo cáo còn nhiều điều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần may xuất khẩu V iệt Thái để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Phạm Thị Miền 5 Lớp: QT41A
  6. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG V Ề NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1 .1 NGUỒN NHÂN LỰ C 1.1.1 Khái niệm Theo định nghĩa của liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực có thể lượng hoá trong công tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là mộ t bộ phận của dân số, bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của bộ luật lao động Việt N am (nam đủ 1 5 tuổi đến hết 60 tuổ i, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổ i). Trên cơ sở đó, theo một số nhà khoa học Việt Nam thì nguồn nhân lực hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao độ ng dự trữ. Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao độ ng đang làm việc và người trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm (người thất nghiệp). Lao động d ự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động. 1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực Nguồn lực con người đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển xã hội nói chung, phát triển doanh nghiệp nói riêng, nó thể hiện trên một số phương d iện như sau: - V ai trò của con người trong lĩnh vực kinh tế: Là một bộ phận của lực lượng sản xuất. Trong xã hội nguồn lực con người được huy động một cách đầy đủ, to àn d iện và p hát huy một cách có hiệu quả nhất. - Vai trò của nguồn lực con người trong lĩnh vực chính trị: X ây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh b ảo vệ những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của kẻ thù. - V ai trò nguồn lực con người trong lĩnh vực văn hoá: Con người sáng tạo ra những giá trị văn hoá, bảo vệ những giá trị văn hoá tinh thần của dân tộ c, tiếp thu những tinh hoa của văn hoá thế giới. Con người là chủ thể hưởng thụ những giá trị văn hoá tinh thần. SV: Phạm Thị Miền 6 Lớp: QT41A
  7. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 .2 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰ C 1.2.1 Khái niệm Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt độ ng họ c tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động tổng hợp được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động là: Giáo d ục, đào tạo và phát triển. + G iáo d ục: Được hiểu là các hoạt độ ng học tập để chuẩn bị cho con người b ước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới thích hợp hơn trong tương lai. + Đ ào tạo (hay còn gọi là đào tạo kỹ năng): Đ ược hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những ho ạt độ ng học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động đ ể thực hiện nhiệm vụ lao độ ng có hiệu quả hơn. + Phát triển: Là các hoạt động học tập vươn xa ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Lao độ ng là một yếu tố quý của quá trình sản xuất, vì vậy những lao động có trình độ chuyên môn cao sẽ quyết định được việc thực hiện những mục tiêu của q uá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy công tác đào tạo nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với sự p hát triển của một doanh nghiệp; đào tạo về tư duy, kiến thức và trình độ nhận thức cho con người. Đào tạo nhân sự được chia làm 2 loại: a. Đ ào tạo trong công việc Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người họ c sẽ họ c được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao độ ng lành nghề hơn. Nhóm này bao gồ m các phương pháp như: SV: Phạm Thị Miền 7 Lớp: QT41A
  8. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc Đây là phương pháp phổ b iến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu hêt các công nhân sản xuất và kể cả mộ t số công việc quản lý. Qúa trình đ ào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ m ỉ theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hoirvaf làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy. + Đào tạo theo kiểu học nghề Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bắt đ ầu b ằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó các học viên đ ược đưa đ ến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong một vài năm; được thực hiện các công việc thuộc nghề cần học cho tới khi thành thạo tấ cả các kỹ năng của nghề. Phương pháp này dùng để d ạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân. Các phương pháp này thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam. + Kèm cặp và ch ỉ bảo Phương pháp này thường dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước m ắt và công việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những người q uản lý giỏ i hơn. Có ba cách để kèm cặp là: - Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp - Kèm cặp bởi một cố vấn - Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn + Luân chuyển và thuyên chuyển công việc Luân chuyển và thuyên chuyển công việc là phương pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác đ ể nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Nhũng kinh nghiệm và kiến thức thu được qua quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được những công việc cao howntrong tương lai. Có thể luân chuyển và thuyên chuyển công việc theo ba cách: - Chuyển đố i tượng đào tạo đ ến nhận cương vị q uản lý ở một bộ phận khác trong tổ chức nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn như cũ. - Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài lĩnh vực chuyên môn của họ. SV: Phạm Thị Miền 8 Lớp: QT41A
  9. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - N gười quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội b ộ một nghề chuyên môn. * Những ưu điểm của đào tạo trong công việc: + Thường không yêu cầu một không gian hay trang thiết bị riêng biệt đặc thù. + Mang lại sự chuyển biến gần như ngay tức thời trong kiến thức và kỹ năng thực hành (mất ít thời gian đào tạo). + Đào tạo trong cô ng việc có ý nghĩa thiết thực vì học viên được làm việc và có thu nhập trong khi học. + Cho phép họ c viên thực hành những gì mà tổ chức trông mong ở họ sau khi q uá trình đào tạo tạo kết thúc. + Tạo điều kiện cho họ c viên được làm việc cùng với những đồng nghiệp tương lai của họ ; và bắt những hành vi lao động của những đồng nghiệp. * Những nhược điểm của các phương pháp đào tạo trong công việc: + Lý thuyết được trang b ị không có hệ thống + Học viên có thể bắt chước những kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của người dạy. *Những điều kiện để đào tạo trong công việc đạt hiệu quả: + Các giáo viên d ạy nghề phải được lựa chọn cẩn thận và phải đáp ứng những yêu cầu chương trình đào tạo về trình độ chuyên môn, mức độ thành thạo công việc và khả năng truyền thụ. + Qúa trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ và có kế hoạch. b. Đ ào tạo ngoài công việc Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người họ c được tách khỏi sự thực hiện công việc thực tế. Các phương pháp đó bao gồm: + Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp Đối với những nghề tương đố i phức tạp, ho ặc các công việc có tính đặc thù, thì việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết bị d ành riêng cho học tập. Trong phương pháp này chương trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần thực hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Phương pháp này giúp cho học viên học tập co hệ thống hơn. SV: Phạm Thị Miền 9 Lớp: QT41A
  10. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Cử đi học ở trường chính quy Các doanh nghiệp cũng có thể cử người lao động đén họ c tập ở các trường d ạy nghề ho ặc quản lý do các Bộ, Ngành hoặc Trung ương tổ chức. Trong phương p háp này, người họ c sẽ được trang b ị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian và kinh phí đ ào tạo. + Các bài giảng, các hộ i nghị hoặc các hộ i thảo Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở m ột hội nghị bên ngoài, có thể đ ược tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đ ề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó họ học được các kiến thức, kinh nghiệm cần thiết. + Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đ ại ngày nay mà nhiều công ty ở nhiều nước đang sử dụng rộng rãi. Trong phương pháp này, các chương trình đào tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực hiện theo các hướng d ẫn của máy tính, phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ năng mà không cần có người dạy. + Đào tạo theo phương pháp từ xa Đào tạo từ xa là phương thức đào tạo mà giữa người dạy và người họ c không trực tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung gian. Phương tiện nghe nhìn này có thể là sách, tài liệu học tập, b ăng hình, băng tiếng, đ ĩa CD và VCD, Internet. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin các phương tiện trung gian ngày càng đa dạng. Phương pháp đào tạo này có ưu điểm nổi bật là là người họ c có thể chủ động bố trí thời gian học tập cho phù hợp với kế hoạch của cá nhân, người học ở các địa đ iểm xa trung tam đào tạo vẫn có thể tham gia được những khóa học, chương trình đ ào tạo có chất lượng cao. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này đòi hỏ i các cơ sở đào tạo phải có tính chuyên môn hóa cao, chuẩn bị bài giảng và chương trình đào tạo p hải có sự đầu tư lớn. + Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm Phương pháp này bao gồm các cuộc hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huố ng, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý SV: Phạm Thị Miền 10 Lớp: QT41A
  11. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hoặc là các bài tập giải quyết vấn đề. Đây là cách đào tạo hiện đ ại ngày nay nhằm giúp cho người học thực tập giải quyết các tình huống giống như trên thực tế. + Mô hình hóa hành vi Đây cũng là phương pháp diễn kịch nhưng các vở kịch được hiết kế sẵn để mô hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt. + Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấ y tờ Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người q uản lý họ c tập cách ra quyết đ ịnh nhanh chóng trong công việc hàng ngày. 1.2.2 Tầ m quan trọng của phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Trong giai đo ạn hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ, chúng ta cần nhận thức rõ ràng hơn về vai trò quyết định của nguồn nhân lực trong phát triển. Con người được nhìn nhận là một tiềm năng, một điều kiện cần thiết không thể thiếu để tạo ra độ ng lực thúc đẩy quá trình phát triển. Nguồ n lực con người bao gồm những tiêu chí sau: - Là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất. - Là tổng thể sức dự trữ những tiềm năng, những năng lực thể hiện sức mạnh con người. - Là sự kết hợp giữa thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng, hiệu quả hoạt động và triển vọng phát triển mới của con người. Nguồn lực con người Việt Nam với tư cách là nguồn lực quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần dược xem xét ở phương diện sau: đó là đặc đ iểm về dân số, giới tính, độ tuổ i, về trình độ học vấn, tay nghề, kỹ năng lao động, về p hẩm chất đạo đức, lối sống v.v... Tóm lại, đó là tổng thể những tiêu chí để đánh giá nguồn lực con người cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra yêu cầu cấp bách phải phát triển nguồn nhân lực là vì: - Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình phát triển. Mục tiêu này cho thấy, mọi quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới đất nước đ ều hướng tới con người, lấy con người là trung tâm. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta SV: Phạm Thị Miền 11 Lớp: QT41A
  12. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp là quá trình xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại, trong đó, con người là lực lượng sản xuất hàng đầu. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta nhằm p hát triển kinh tế - xã hội, đưa việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành nước công nghiệp phát triển, đồng thời đó chính là môi trường để phát triển toàn d iện con người. - Đ ồng thời, việc phát huy nguồ n lực con người sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp đ ể chúng ta vượt qua qua được những khó khăn. Mặt khác, thời đại ngày nay là thời đại của cách mạng khoa họ c và công nghệ, kinh tế tri thức phát triển. Do đó, p hát triển nguồ n nhân lực đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới để tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững, để nâng cao tính cạnh tranh của quốc gia cũng như của doanh nghiệp trong cuộc đua phát triển. Hơn nữa, p hát triển nguồn nhân lực còn đảm bảo tính nhân văn của xã hội loài người. Ngày nay, phát triển không chỉ vì mục tiêu kinh tế đơn thuần, mà là hướng tới mở rộng khả năng lựa chọn của con người, để con người có điều kiện phát triển toàn diện, hài hoà. 1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực Công tác phát triển nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Các nhân tố có thể từ con người, từ các chiến lược kinh doanh, triết lý quản lý của các nhà quản lý, do trang thiết bị máy móc…và được chia ra làm hai nhóm: a. Nhân tố con người Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức do đó tất cả các hoạt động trong tổ chức đều chịu sự tác động của nhân tố này. Tuỳ từng hoạt động mà con người ảnh hưởng nhiều hay ít, đố i với công tác phát triển nguồn nhân lực thì yếu tố con người có ảnh hưởng mạnh mẽ. Chúng ta đ ều nhận thấy, con người khác với động vật là b iết tư duy, do đó con người luôn có các nhu cầu khác nhau mà nhu cầu học tập và p hát triển của người lao động ngày càng được chú trọ ng hơn. Nhân tố con người tác độ ng đến đào tạo được chia ra làm hai nhân tố tác độ ng đó là con người lao động (lao độ ng trực tiếp) và con người quản lý (cán bộ quản lý). Con người lao động là đối tượng lao động trực tiếp sản xuất tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi người lao độ ng muốn được nâng cao trình độ thì họ có thể đề xuất với cấp trên xin học tập và nếu họ có nhu cầu muố n học hỏi thì họ sẽ học tập tính tự giác thì chất lượng sau đào tạo được nâng cao một cách rõ rệt. Bất cứ ai cũng có sở thích, có người sở thích học tập nghiên cứu, làm việc, yêu thích một nghề nào đó. Nếu người lao động yêu thích nghề nghiệp mình đã chọn SV: Phạm Thị Miền 12 Lớp: QT41A
  13. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thì khi họ được đi đào tạo họ sẽ hăng say họ c, tìm tòi nhiều kiến thức mới nên công tác đào tạo được tiến hành thuận lợi và hiệu quả thu được là cao hơn. Công tác này nhằm giảm bớt các tác nhân chán nản, không muốn học… Mộ t yếu tố rất quan trọng của nhóm yếu tố con người tác động đến công tác đ ào tạo đó là trình độ của người lao động. Trình độ của họ ở mức độ nào, trình độ cao hay thấp, ý thức học tập, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của người lao động như thế nào nó quyết định đến các phương pháp đào tạo khác nhau, các chương trình và hình thức đào tạo cho hợp lý với từng đối tượng. Tóm lại, nhân tố con người ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến kết quả đ ào tạo và phát triển của doanh nghiệp. b. Nhân tố quản lý - Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp tác độ ng mạnh m ẽ đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Doanh nghiệp không phải lúc nào cũng mở rộng quy mô, hay có những chiến lược phát triển kinh doanh để lại hiệu quả. Chính mục tiêu, chiến lược quyết định hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đặt ra những yêu cầu cho công việc trong thời gian tới của doanh nghiệp và kỹ năng, trình đ ộ nguồn nhân lực cần có, sẽ quyết định hình thức đào tạo, p hương pháp đào tạo, số lượng đ i đào tạo nhiều hay ít, bộ phận nào đ i có người đi đ ào tạo, kinh phí đào tạo…Chúng ta muốn làm mộ t cái gì đó cũng cần có kinh phí, do đó công tác này cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố tài chính, nếu kinh phí cho công tác mà nhiều thì các chương trình đào tạo đ ược tiến hành thuận lợi hơn có thể đ em lại kết quả cao. - Các chương trình đào tạo và p hát triển nguồn nhân lực tiên tiến cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác này. Các chương trình mới, tiên tiến thường phát huy những ưu đ iểm và có những giải pháp khắc phục các nhược điểm của các chương trình trước nên doanh nghiệp cũng tìm hiểu và nghiên cứu áp d ụng thử đối với tổ chức mình. Mặt khác, các đố i thủ cạnh tranh mà có các chương trình đào tạo và phát triển mới, hấp dẫn cho người lao động thì sẽ thu hút những nhân tài từ các doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp cũng như công tác đào tạo và phát triển chịu ảnh hưởng lớn, cần phải cập nhập nhanh chóng các chương trình để giữ chân nhân tài cho doanh nghiệp mình. SV: Phạm Thị Miền 13 Lớp: QT41A
  14. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Trình độ của đội ngũ đào tạo là một phần quyết đ ịnh đến hiệu quả đào tạo. Chúng ta cần lựa chọn đội ngũ giảng d ạy từ các nguồn khác nhau như trong nội bộ tổ chức hay liên kết với các trường chính quy hoặc m ời chuyên gia về đào tạo. N hưng các giảng viên cần có kiến thức sâu rộ ng, có kinh nghiệm và đặc biệt phải am hiểu về tình hình của doanh nghiệp cũng như các chiến lược, phương hướng đ ào tạo của tổ chức. Tuy theo từng đố i tượng m à lựa chọn giảng viên, đối với lao động trực tiếp nên lựa chọn những người có tay nghề giỏi, có khả năng truyền đạt và có lòng nhiệt tình trong doanh nghiệp để giảng dạy nhằm giảm chi phí thuê ngoài. Ngo ài các nhân tố thuộc về nội dung đào tạo tác độ ng đến quá trình thì một yếu tố khác cũng có sự ảnh hưởng đ ến đó là công tác đánh giá thực hiện công việc. N ếu công tác đ ánh giá được tiến hành công bằng, đúng đ ắn với các chỉ tiêu chính x ác, sát với từng nhóm công việc thì giúp cho việc xác định các nộ i dung đào tạo, nhu cầu đào tạo do yêu cầu công việc cũng như đối tượng đào tạo, lo ại hình đ ào tạo được chính xác và đem lại hiệu quả hơn nhiều. Công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động nếu được xây dựng chiến lược và thực hiện tổ chức tuyển mộ, tuyển chọn m ột cách cụ thể, công bằng. Lập các kế hoạch về nguồn lao độ ng cho từng bộ phận từ đó tiến hành tuyển mộ và tuyển chọn. Q ua đó, chất lượng lao động mới tuyển vào từng bước được nâng cao giúp ích cho công tác đào tạo mới được tiến hành thuận lợi, đơn giản hơn và giảm các chi phí đ ào tạo lại. Bên cạnh đó, một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác này là các nguồn lực của doanh nghiệp: tài chính, tài sản, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường sẽ q uyết định hướng mà doanh nghiệp định đầu tư cho công tác đào tạo và phát triển là nhiều hay ít, có áp d ụng những khoa học tiên tiến nhanh chóng hay không… Hàng năm, doanh nghiệp thường tiến hành rà soát chất lượng của các trang thiết bị, máy móc và công nghệ để ra các quyết định có nên trang b ị thêm các công nghệ, thiết bị mới cho phù hợp với nhu cầu của công việc cũng nhu cầu của xã hội. Mà cũng có thể do tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nên các doanh nghiệp cũng tiến hành chuyên môn hoá hơn áp dụng các thành tựu của khoa họ c vào để SV: Phạm Thị Miền 14 Lớp: QT41A
  15. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhằm thu được kết quả cao. Chính vì vậy, nó ảnh hưởng đến công tác đào tạo và p hát triển nguồn nhân lực. Công tác này nhằm cung cấp một lượng lao độ ng không nhỏ có chất lượng cao và nhằm định hướng, chuẩn bị cho người lao động những công việc trong tương lai phù hợp với xu thế mới. Muốn công tác đạt kết quả cao thì cần trang bị đ ầy đ ủ các thiết b ị máy móc phục vụ cho quá trình. Nếu xí nghiệp đưa ra các chính sách hỗ trợ đào tạo, các chủ trương nâng cao nghiệp vụ, tính lương qua năng suất lao động, các cuộc thi đua người tố t việc tố t…Các chính sách đ ưa ra càng cụ thể, rõ ràng và quan tâm đ ến người lao động nhất là trình độ của người lao đ ộng thì càng tác động mạnh m ẽ đến công tác đ ào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng như đáp ứng đ ược nhu cầu họ c tập, đào tạo của lao độ ng. Do đó các chương trình khuyến khích vật chất và tinh thần cũng tác động sâu sắc đến công tác đào tạo và phát triển nguồ n nhân lực đồng thời có vai trò q uan trọng tăng năng suất lao độ ng và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các nhân tố khác như triết lý quản lý, văn hoá doanh nghiệp và các chương trình phúc lợi là yếu tố đem lại những lợi ích cho người lao độ ng. N ếu m ột doanh nghiệp chú trọng đ ến văn hoá doanh nghiệp thì đời sống của người lao động được q uan tâm nhiều hơn, những mong muốn của họ cũng có thể được đáp ứng d ễ dàng hơn do đó nó ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển của doanh nghiệp cho người lao độ ng của mình. Các chủ trương, chính sách của chính phủ, quy định pháp luật và chính trị: Các nhân tố chính phủ, pháp luật và chính trị tác động đến tổ chức cũng như công tác đào tạo và p hát triển nguồn nhân lực theo các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hộ i nhưng cũng có thể gây trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho tổ chức. Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách sẽ tạo đ iều kiện cho công tác đào tạo và phát triển được thực hiện một cách suôn sẻ; nó cũng luôn là sự hấp d ẫn lớn đối với các nhà đ ầu tư mà đ ầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không phải là ngoại lệ. H ệ thống pháp luật về việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được xây dựng và ho àn thiện cũng là đ iều kiện thuận lợi cho công tác này cũng như các tổ chức. SV: Phạm Thị Miền 15 Lớp: QT41A
  16. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Qua đây, chúng ta nhận thấy các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đ ến các yếu tố của con người mà cần chú ý đến các yếu tố quản lý để có những hướng đ iều chỉnh, phát triển hay duy trì và thay đổi chương trình đào tạo và phát triển cho người lao động nhằm đ em lại hiệu quả và đồng thời tạo đ ộng lực cho cá nhân người lao độ ng làm việc tố t hơn. SV: Phạm Thị Miền 16 Lớp: QT41A
  17. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤ T KHẨU VIỆT THÁI GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 2 .1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KH ẨU VIỆT THÁI 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phầ n may xuất khẩu Việt Thái Tên công ty: CÔNG TY Cổ PH ẦN MAY XU ẤT KHẨU VIỆT THÁI. Tên tiếng Anh: VIET THAI EXPORT GARMENT JOINT STOCK COMPANY. Tên giao d ịch: V ITEXCO Trụ sở giao d ịch: Số 100- đ ường Quang Trung- Phường Quang Trung- Thành Phố Thái Bình- tỉnh Thái Bình. - Mã số thuế: 1000360205 - Tài khoản: 102010000358060 (VND) - Tài khoản: 102020000040885 (USD) - Tại ngân hàng công thương thành phố Thái Bình. Công ty cổ p hần may xuất khẩu Việt Thái chuyên sản xuất, kinh doanh, gia công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Công ty đã trải qua gần 15 năm hình thành và phát triển, tiền thân là Xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái. Tháng 3/1996, ban giám đốc công ty xuất nhập khẩu tỉnh Thái Bình quyết đ ịnh thành lập ban xúc tiến Xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái đưa 100 lao động vào họ c tập tại Công ty may Việt Tiến - Thành phố H ồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ cán bộ các phòng ban và các công nhân ở những vị trí quan trọ ng trong dây chuyền sản xuất. Ngày 9/12/1997, x í nghiệp may x uất khẩu Việt Thái chính thức được thành lập theo quyết định số 5 08/QĐ - U B của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế toàn phần, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng công thương tỉnh Thái Bình, có con dấu theo quy định của N hà nước và trực thuộc công ty XNK tỉnh Thái Bình (UNIMEX). Tháng 10/2005, theo xu hướng chung, xí nghiệp may xuất khẩu V iệt Thái chính thức trở thành công ty cổ phần, có 56% vốn Nhà nước và 44% là vốn do các cổ đông góp, trực thuộ c công ty mẹ là công ty XNK tỉnh Thái Bình. SV: Phạm Thị Miền 17 Lớp: QT41A
  18. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khi mới thành lập, số vốn của công ty là 8.356.128.000 đồng. Trong đó : Vốn cố định là: 7.216.534.000 đồng. Vốn lưu động là: 1.139.594.000 đồ ng. Tháng 9/2008, công ty bán bớt 10% vốn cổ phần của nhà nước, vốn nhà nước tại công ty là 46%, vố n cổ đông là 54%. Công ty XNK tỉnh Thái Bình và công ty cổ phần may xuất khẩu V iệt Thái trở thành công ty liên kết, giao dịch bằng hợp đồng kinh tế. Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái từ khi thành lập đến nay nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh các mặt hàng ngành may mặc: Jacket, quần áo đua môtô, quần áo trượt tuyết, quần áo leo núi, quần áo săn... gia công cho khách hàng nước ngoài, xuất nhập khẩu hàng may mặc, mua bán máy móc thiết bị và nguyên p hụ liệu ngành may, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ nông sản thực phẩm hàng hoá tiêu dùng, dịch vụ tuyển dụng việc làm môi giới lao động,cho doanh nghiệp x uất khẩu lao động, dạy nghề may công nghiệp ngắn hạn d ưới 1năm. Thị trường chính của công ty trong những năm gần đây là: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đ ài Loan, Canada, Newzelan…nhưng chủ yếu là Hàn Quốc. Nguyên vật liệu chính, phụ liệu và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu do phía đối tác đ ảm nhiệm. Công ty có nhiệm vụ gia công thành phẩm theo hợp đồng, các thành p hẩm được xuất đi các nước như: Nhật Bản, Mỹ, Đan Mạch, Ý, Úc, Trung Quốc... Công ty VITEXCO sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức: - Nhận gia công toàn bộ: Theo phương thức này công ty nhận nguyên phụ liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và xuất hàng theo hợp đồng gia công cho khách hàng. - Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đ ã ký với khách hàng công ty tự tổ chức mua nguyên phụ liệu, tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng (mua nguyên liệu bán thành phẩm). - Sản xuất hàng nội địa: Công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước. Ngoài ra công ty còn nhận các hợp đồng gia công uỷ thác từ các bạn hàng trong nước như: Công ty Havina, Công ty may Sông Đà, Công ty may Sơn Hà... 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may xuất khẩ u Việt Thái SV: Phạm Thị Miền 18 Lớp: QT41A
  19. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, cơ cấu quản lý hai cấp theo mô hình trực tuyến chức năng, quyền lực cao nhất trong công ty là Hội đồng quản trị. Ban giám đốc của công ty do Hội đồ ng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm và được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức - bộ máy quản lý của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái SV: Phạm Thị Miền 19 Lớp: QT41A
  20. Trường CĐ TC – QTKD Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hộ i đồng quản trị Ban kiểm soát Giám Đốc Phó giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Tổ chức kế toán kỹ thuật kinh hành doanh chính XNK Kho -Tiền -nhà lương ăn -y tế -Nhân sự … Tổ cắt X ưởng Xưởng Xưởng Tổ cơ Tổ KCS Tổ đóng đ iện may I may II may III gói (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) + Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty giữa hai kỳ đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch Hộ i đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết m ọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc SV: Phạm Thị Miền 20 Lớp: QT41A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0