intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Kế hoạch bảo vệ môi trường

Chia sẻ: Nguyen Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:61

420
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Kế hoạch bảo vệ môi trường" gồm 6 chương, nội dung đề tài trình bày về điều kiện tự nhiên và hiện trạng môi trường, các tác động môi trường, biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực, các công trình xử lý môi trường, chương trình giám sát môi trường ,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Kế hoạch bảo vệ môi trường

  1. Kế hoạch bảo vệ môi trường MỞ ĐẦU 1. Mở đầu Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Thương mại Việt Sơn đượ c thành lập theo   giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số  2300372813 đăng ký lần đầu làm ngày  12/02/2009, thay đổi lần 12 ngày 20/3/2015 do Sở K ế ho ạch và Đầu tư  tỉnh Bắc  Ninh cấp. Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực khai thác vật liệu trên sông,   nạo vét lòng sông, kè đê sông, vận tải thủy bộ... Căn cứ Nghị định số  18/2015/NĐ­CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định  về đánh giá môi trường trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,  kế hoạch  bảo vệ môi trường thì Dự án thuộc đối tượng khoản 3 điều 18 phải lập Kế hoạch  bảo vệ  môi trường. Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Thương mại Việt Sơn phối hợp   với Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương tiến hành lập Kế  hoạch bảo vệ  môi trường trình cơ  quan quản lý Nhà nước về  bảo vệ  môi trường  thẩm định và phê duyệt. 2. Mục đích và nội dung của Kế hoạch bảo vệ môi trường 2.1. Mục đích ­ Phân tích và đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực tới môi trường từ quá  trình hoạt động của dự án. ­ Đề xuất các biện pháp mang tính khả thi và tích cực để giảm thiểu tới mức   thấp nhất những  ảnh hưởng  xấu  tới môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền  vững giữa nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và yêu cầu bảo vệ môi trường. ­ Đưa ra những cam kết, kế  hoạch  thực hiện việc bảo vệ  môi trường trong  suốt quá trình hoạt động của dự án ­ Việc nghiên cứu lập Kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án, làm cơ sở  khoa  học giúp cơ quan quản lý Nhà nước về pháp luật bảo vệ môi trường. 2.2. Nội dung ­  Địa điểm thực hiện. ­ Loại hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. ­ Nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng. ­ Dự báo các loại chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường. ­ Biện pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. ­ Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. 3. Cơ sở căn cứ của Kế hoạch bảo vệ môi trường 3.1. Cơ sở pháp lý Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 1
  2. Kế hoạch bảo vệ môi trường ­ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23/6/2014 ­ Luật Đê điều ngày 29/11/2006.  ­ Luật khoáng sản ngày 17/11/2010 ­ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012. ­ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30/6/1989.   ­ Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2013. ­ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014. ­ Luật đất đai ngày 29/11/2013. ­ Luật phòng chống thiên tai ngày 19/06/2013. ­ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15/6/2004. ­ Nghị  định số  19/2015/NĐ­CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ  Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường  ­ Nghị định 15/2012/NĐ­CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết   thi hành một số điều của Luật Khoáng sản ­ Nghị  định số  179/2013/NĐ­CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ  về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường. ­ Nghị  định 142/2013/NĐ­CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ  về  xử  phạt vi  phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản. ­ Nghị  định số  38/2015/NĐ­CP ngày  24/04/2015  của Chính phủ  về  quản lý  chất thải và phế liệu. ­ Nghị  định số  12/2009/NĐ­CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ  về  quản lý   dự án đầu tư xây dựng công trình. ­ Nghị  định số  18/2015/NĐ­CP ngày  14/02/2015  của Chính phủ  quy định về  đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và Kế  hoạch bảo vệ  môi trường.  ­ Nghị định số 45/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử  dụng đất. ­ Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc thi hành  Luật đất đai. ­ Nghị  định số  12/2009/NĐ­CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của chính phủ  về  quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. ­ Chỉ thị  số 03/CT­TTg ngày 30/3/2015 v/v tăng cường hiệu lực thực thi chính  sách pháp luật về khoáng sản Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 2
  3. Kế hoạch bảo vệ môi trường ­ Thông tư  liên tịch số  21/2013/TTLT­BGTVT – BTNMT ngày 22 tháng 8   năm 2013 hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông   đường thủy nội địa ­ Quyết định số 3733/2002/QĐ­BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002  về việc áp dụng 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động. ­ Quyết định số  04 /2008/QĐ­BXD ngày 03/04/2008 của Bộ  Xây dựng về  việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.             ­ Thông tư  số  36/2012/TT­BGTVT ngày 13/09/2012 của Bộ  Giao thông vận  tải quy định cấp đường thủy nội địa; ­ Thông tư  số  37/2013/TT­BGTVT ngày 24/10/2013 của Bộ  Giao thông vận  tải quy định về nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội  địa kết hợp tận thu sản phẩm; ­ Thông tư  số  40/2010/TT­BGTVT ngày 31/12/2010 của Bộ  Giao thông vận  tải quy định về  công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi  trên đường thủy nội địa; ­ Thông tư  số  158/2011/TT­BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính về  việc  hướng dẫn thực hiện nghị định số 74/2011/NĐ­CP  ngày 25/08/2011 của Chính phủ  về Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;  ­ Quyết định số  1071/QĐ­BGTVT ngày 26/4/2013 của Bộ  trưởng Bộ  Giao   thông vận tải về  việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể  phát triển giao  thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm   2030; ­ Quyết định số 2588/QĐ­BGTVT ngày 20/7/2015 của Bộ Giao thông vận tải  về việc ủy quyền cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện nhiệm vụ đối   với dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa kết  hợp tận thu sản phẩm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia; ­ Văn bản số  21/ĐTNĐ4­KT ngày 19/01/2015 của   Đoạn Quản lý Đường  thủy nội địa số 4 đề nghị  cho khảo sát và nạo vét, nâng cấp đảm bảo độ  sâu chạy   tàu đoạn km93+500 đến km100+000 sông Thái Bình; ­ Ý kiến thống nhất chủ trương nạo vét đường thủy nội địa quốc gia, tận thu  sản phẩm đoạn cạn km93+500 đến km96+000 và km96+500 đến km97+500 trên   sông Thái Bình của UBND tỉnh Bắc Ninh và UBND tỉnh Hải Dương trong văn bản  số   153/UBND­NN.NT   ngày   21/7/2015   và   văn   bản   số   1646/UBND­VP   ngày  23/7/2015; ­ Văn bản số 1866/CĐTNĐ­QLHT ngày 07/9/2015 của Cục Đường thủy nội   Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 3
  4. Kế hoạch bảo vệ môi trường địa Việt Nam về  chấp thuận chủ  trương nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc   gia,   tận  thu   sản   phẩm   đoạn  cạn  từ   km93+500   đến   km96+000   và   đoạn  cạn  từ  km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình; 3.2. Cơ sở kỹ thuật  Các tài liệu kỹ thuật sử dụng trong quá trình lập Kế hoạch bảo vệ môi trường  ­   Hồ  sơ  thuyết minh Dự  án nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc gia, tận   thu sản phẩm đoạn cạn từ  km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ  km96+500  đến km97+500 trên sông Thái Bình. ­ Các tài liệu thống kê về điều kiện địa lý, tự  nhiên, khí tượng và môi trường  của tỉnh Hải Dương. ­ Các số liệu đo đạc, phân tích các chỉ tiêu môi trường tại khu vực triển dự án   do Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương đo đạc và phân tích.   ­ Các tài liệu về công nghệ xử lý và giảm thiểu các chất ô nhiễm (nước thải,  khí thải, chất thải rắn) trong và ngoài nước. 4. Phương pháp xây dựng Kế hoạch 4.1. Lựa chọn phương pháp đánh giá Các phương pháp được sử dụng trong Kế hoạch bảo vệ môi trường như sau:  ­ Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: nhằm thu thập và xử lý các số liệu  về  điều kiện tự  nhiên, khí tượng thủy văn, kinh tế  ­ xã hội tại khu vực thực hiện   dự án. ­ Phương pháp liệt kê: Dựa trên quy trình nạo vét để phân tích, đánh giá sơ bộ,  dự  báo các nguồn thải gây tác động tới môi trường có thể  xảy ra và đề  xuất biện  pháp khắc phục, giảm thiểu. ­ Phương pháp đánh giá nhanh: Phương pháp này dựa trên hệ  số ô nhiễm để  ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ  các hoạt động của dự  án. Phương pháp   được áp dụng để tính toán tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ  hoạt động vận   chuyển và các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt.  4.2. Tổ chức thực hiện Kế  hoạch bảo vệ  môi trường của Dự  án  nạo vét luồng đường thủy nội địa  quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ  km96+500  đến km97+500  trên  sông Thái  Bình  do  Công  ty Cổ   phần  Đầu tư  và  Thương mại Việt Sơn đứng ra chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm quan   trắc và phân tích môi trường Hải Dương. Địa chỉ: Số 159 đường Ngô Quyền, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Điện thoại: 0320.3898195                                          Fax: 0320.3892 428 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 4
  5. Kế hoạch bảo vệ môi trường Bảng 1.1. Danh sách thành viên tham gia lập Kế hoạch bảo vệ môi trường TT Thành viên Chức vụ I Dự án 1 Ngô Thành Sơn Chủ tịch HĐQT II Cơ quan tư vấn Chức vụ ­ Chuyên môn 1 Phan Thị Uyên PGĐ ­ CN.Hóa phân tích 2 Nguyễn Văn Tuyến PGĐ ­ Thạc sỹ Khoa học môi trường 3 Vương   Thị   Quỳnh  Thạc sỹ Kỹ thuật Môi trường Hương 4 Đỗ Thị Nguyệt Thạc sỹ Khoa học môi trường 5 Nguyễn Thị Bích Ngọc Thạc sỹ Kỹ thuật môi trường 6 Lê Phú Đồng Thạc sỹ Hóa phân tích 7 Chu Minh Huấn Liên CN. Thổ nhưỡng Trong quá trình lập Kế hoạch bảo vệ môi trường đã có sự phối hợp chặt chẽ  của các đơn vị: + Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chí Linh 4.3. Phạm vi lập nội dung Kế hoạch Phạm vi lập nội dung Kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện đánh giá  và đề  xuất các giải pháp giảm thiểu những tác động trong quá trình nạo vét luồng  đường   thủy   nội   địa   quốc   gia,   tận   thu   sản   phẩm   đoạn   cạn   từ   km93+500   đến   km96+000 và đoạn cạn từ  km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình.  Dự  án  không sử dụng bãi tập kết nguyên vật liệu hay bãi đổ thải do đó sẽ không đánh giá   tác động từ  hoạt động này.  Các nội dung khác nằm ngoài Dự  án cũng sẽ  không  được đánh giá trong bản báo cáo này. 5. Phương pháp và thiết bị đo kiểm phân tích môi trường Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ  tiêu môi trường được thực hiện  theo quy chuẩn Việt Nam hiện hành, sử dụng các thiết bị đo đạc tại hiện trường và   thiết bị  phòng thí nghiệm của Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải  Dương để tiến hành lấy mẫu và phân tích.  Bảng 1.2. Phương pháp và thiết bị đo kiểm phân tích môi trường Phương pháp TT Chỉ tiêu Thiết bị phân tích Mẫu khí Model   SATOSK­80TRH   Thermo/  1 Nhiệt độ TCVN 6752 ­ 2000 Hydrometer Model   SATO   SK­80TRH   Thermo  2 Độ ẩm TCVN 6752 ­ 2000 /Hydrometer 3 Tốc độ gió TQKT Model RS 213­931 Heavy duty vane  Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 5
  6. Kế hoạch bảo vệ môi trường thero Anemometer Sound   leven   metter   type   ONO  4 Tiếng ồn TQKT SOKKI LA ­210 Grass   Fiber   Fillter­   all   và   cân   phân  5 Bụi  TCVN 5067 ­ 1995 tích Model: AP­250D 6 CO TQKT Spectrophoto meter DR/2500   7 SO2 TCVN 5971 ­ 1995 Spectrophoto meter DR/2500   8 NO2 TCVN 7172 ­ 2002 Spectrophoto meter DR/2500   Mẫu nước 1 pH TCVN 6492 ­ 1999 HACH­ sendsion 4   2 TSS St. Method 2540 ­D Cân phân tích Model: AP­250D Máy   phá   mẫu   HACH   45600­02   &  3 COD St. Method 5220­ D Spectrophoto meter DR/2500   Máy đo oxy hoà tan YSI 5000 4 BOD5 TCVN 6001 ­ 1996 Tủ ấm CO–80539 USA–Model 205 5 NH3 TCVN 6179/1­ 1996 Spectrophoto meter DR/2500   6 NO2­ TCVN 4561 ­ 1988 Spectrophoto meter DR/2500   7 NO3­ TCVN 4562 ­ 1988 Spectrophoto meter DR/2500   8 Cd St. Method  3130 Máy cực phổ CPA – HH3 9 Pb St. Method  3130 Máy cực phổ CPA – HH3 10 Cu St. Method  3130 Máy cực phổ CPA – HH3 11 Zn St. Method  3130 Máy cực phổ CPA – HH3 12 As TCVN 6665 ­ 2000 Máy cực phổ CPA – HH3 13 Dầu mỡ TCVN 4582 ­ 1988 Cân phân tích Model: AP­250D 14 Coliform TCVN 6187/2 ­1996 Tủ ấm MEMMERT Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 6
  7. Kế hoạch bảo vệ môi trường CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                                                                          Hải Dương , ngày 23  tháng 4 năm 2015 Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương Chúng tôi là: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn Địa chỉ: Số 02, khu 5, thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Xin gửi đến quý Sở  Tài nguyên và Môi trường Kế hoạch bảo vệ môi trường  để đăng ký với các nội dung sau đây: CHƯƠNG I THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN 1.1. Tên dự án: “D ự  án nạ o vét luồng đườ ng thủ y nội đị a quố c gia, tậ n thu s ản ph ẩm   đo ạ n c ạ n từ  km93+500 đế n km96+000 và đoạ n cạ n từ  km96+500 đế n   km97+500 trên sông Thái Bình”  1.2. Chủ dự án ­ Tên chủ dự án: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thươ ng mại Việt Sơn . ­ Người đại diện: Ông Ngô Thành Sơn Chức vụ: Chủ tịch HĐQT ­ Địa chỉ  liên hệ:  Số  02, Khu 5, thị  trấn Phố  Mới, huyện Quế  Võ, tỉnh Bắc   Ninh ­   Địa   điểm   dự   án:   Từ   km93+500   đến   km96+000   và   từ   km96+500   đến  km97+500 trên sông Thái Bình 1.3. Địa điểm thực hiện dự án Dự án thực hiện trên đoạn sông  từ  km93+500 đến km96+000 và từ  km96+500  đến km97+500 trên sông Thái Bình với tổng chiều dài 3,5 km.  + Phía bờ hữu sông Thái Bình thuộc địa phận tỉnh Bắc Ninh bao gồm xã Quế Võ­ huyện Quế Võ, xã Cao Đức ­ huyện Gia Bình, xã An Thịnh – huyện Lương  Tài . Hiện  trạng ở đây chủ yếu là các bãi trồng các cây hoa màu và một số cây ăn quả ngắn ngày,   đường bờ chưa có hiện tượng sạn lở mang tính chất qui mô mà chỉ có một số vị trí sạt lở  nhỏ cục bộ. + Phía bờ tả sông Thái Bình thuộc địa phận thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương bao  gồm phường Phả Lại, xã Cổ Thanh, xã Nhân Huệ  gần như cũng cách xa khu dân cư chỉ  có một vài vị trí là có dân cư sinh sống  cụ thể là từ km 13+000 đến 14+000, km17+000  đến 17+300 và từ km20+100 đến 20+300. Hiện trạng đường bờ bên bờ tả từ km 13+000  đến km 14+000 Thuộc địa phận xã Thủy An, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện  tại đã có kè bờ nhưng trong nhiều năm gần đây khu vực này xảy ra hiện tượng hút cát trái   Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 7
  8. Kế hoạch bảo vệ môi trường phép dẫn đến một vài vị trí của kè có hiện tượng sạt lở kè. Còn từ km 14+400 đến km   21+500 Thuộc địa phận huyện Chí Linh hiện trạng đường bờ không có hiện tượng sạn  lở. Điểm bắt đầu có tọa độ (2329323.120, 583832.750) và điểm kết thúc có tọa độ  (2333526.0339, 582921.4057). Tổng diện tích khảo sát là: 190 ha  Các điểm mốc khống chế phục vụ khảo sát định vị  tuyến hệ VN ­ 2000, kinh   tuyến trục 105030', múi chiếu 30, cụ thể như bảng sau:  Bảng 1.3. Tọa độ khống chế khu vực nạo vét Tên  Tọa độ, độ cao STT Ghi chú Điểm X (m) Y (m) H (m) 1 GPS­58 2329253.700 532127.786 4.671 Điểm hạng IV 2 GPS­56 2331306.870 531746.664 7.779 Điểm hạng IV 3 D153 2332888.573 531284.192 8.005 Điểm đường chuyền (Toạ độ tim và biên luồng thiết kế chi tiết tại phụ lục của báo cáo) ­ Khu vực nạo vét, duy tu luồng đường thủy quốc gia được bố trí theo nguyên   tắc tuyến luồng bám sát đường lạch sâu và trục động lực hiện trạng nhằm giảm   thiểu khối lượng nạo vét, giảm thiểu những diễn biến bất lợi cho luồng sau nạo   vét, luồng nằm ở giữa sông. ­   Khu   vực   các   đoạn   cạn   nghiên   cứu   từ   km93+500   đến   Km96+000   và   từ  km96+500 đến Km97+500 chảy qua nằm hoàn toàn trong miền đồng bằng, địa hình  mang đặc trưng của vùng châu thổ  sông Hồng, độ  dốc địa hình bé, hướng dốc của   tuyến sông từ  Tây Bắc xuống Đông Nam, địa hình thấp dần theo hướng từ  Bắc  xuống Nam và từ  Tây sang Đông, tuyến luồng đi qua các đoạn cạn nghiên cứu co  hướng dòng chảy từ Bắc xuống Nam. ­ Các đoạn cạn từ Km93+500 đến Km96+000 và từ km96+500 đến km97+500  trên sông Thái Bình, nằm trên tuyến sông từ  ngã ba Nấu Khê đến ngã ba Lác là   tuyến  vận  tải  thuỷ   nội   địa  quan  trọng   ở   khu  vực   miền  Bắc,   đóng  vai  trò  vận  chuyển hàng hóa, thông thương, giao lưu kinh tế giữa các tỉnh trong vùng Đông Bắc   Bắc Bộ như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng.  Là Tuyến sông quan trọng liên kết giao thông thủy giữa các sông quan trọng như  sông Lục Nam, Sông Cầu, Sông Đuống, Sông Kinh Thầy, sông Thái Bình, là tuyến  sông vận tải nguyên liệu máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ cho hoạt động của nhà   máy thủy điện Phả Lại. Phân cấp đường thủy nội địa theo thông tư  36/2012/TT­BGTVT và quy hoạch sông  Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 8
  9. Kế hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải, đây là tuyến sông cấp II gồm 2 làn chạy  tàu. Tuyến sông thuộc khu vực chịu  ảnh hưởng thủy triều, phần lớn số  phương   tiện thông qua trên tuyến lợi dụng thủy triều, các phương tiện vận tải thường   xuyên phải chạy về  đêm, tiềm  ẩn những nguy cơ  mất an toàn giao thông. Qua số  liệu cho thấy, lưu lượng vận tải trên tuyến hàng năm tăng từ  10% đến 15% (từ  90   đến 150 lượt phương tiện/ngày), với nhiều thành phần kinh tế tham gia giao thông.  Trong những năm gần đây với nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  nước, vận tải thủy trên tuyến sông Thái Bình hầu hết là phương tiện vận tải các  loại vật liệu phục vụ  xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị  mới của các tỉnh   Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng mặc dù trên tuyến bố trí   hệ  thống báo hiệu chạy tàu 2 ca, nhưng do nhu cầu vận tải cao, các phương tiện  vận tải thường xuyên phải chạy 3 ca, đi theo kinh nghiệm về  ban đêm rất nguy  hiểm, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông ĐTNĐ. ­Theo số liệu khảo sát và số liệu sơ khảo của Đoạn quản lý đường thủy nội địa   số 4, tuyến luồng đường thủy nội địa từ ngã ba Nấu Khê đến ngã ba Lác có chiều sâu  chạy tàu thay đổi rất phức tạp, có những đoạn rất sâu, mực nước chạy tàu có thể trên   10m nhưng có một số vị  trị  tại km97+000 và km95+000 thường xuyên khan cạn vào  mùa kiệt gây khó khăn và nguy hiểm cho các phương tiện thủy lưu thông qua đoạn   sông. Nhìn chung việc  triển khai dự  án sẽ  giúp khắc phục tình trạng tàu thuyền,  phương tiện thủy nội  địa  lưu thông hạn chế  qua  đoạn luồng  như  hiện nay do   thường xuyên mắc cạn vào mùa khô, mang lại lợi ích kinh tế  cho nhà đầu tư  từ  việc tận thu sản phẩm nạo vét. Từ đó góp phần tích cực vào việc phát triển KT­XH  cho khu vực Hải Dương nói riêng và toàn Vùng kinh tế  trọng điểm miền Bắc nói  chung. 1.4. Quy mô dự án 1.4.1. Quy mô dự án: Tổng chiều dài dự án 3,5km. Trong đó có 2 khu vực phải nạo vét dự kiến như sau: Bảng 1.4. Chuẩn tắc luồng nạo vét các đoạn cạn Chuẩn tắc luồng Cấp đường  Chiều  Chiều  Bán kính  Đoạn cạn thủy nội địa rộng (m) sâu (m) (m) B H Rmin ­ Đoạn từ Km93+500 đến  Luồng cấp  60,0 3,25 400 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 9
  10. Kế hoạch bảo vệ môi trường Km96+000 ­ Đoạn từ Km96+500 đến  II Km97+500 ­ Khối lượng nạo vét là 39.417 m3.  Bảng 1.5. Bảng tổng hợp khối lượng nạo vét Hình học Sai số Lý trình STT Diện tích Khối lượng Diện tích Khối lượng   m 2 m3 m 2 m3 1 Km 96+900 0.00   0.00         20.00   60.00 2 Km 96+925 1.60   4.80         47.75   117.88 3 Km 96+950 2.22   4.63         160.75   141.13 4 Km 96+975 10.64   6.66         326.38   191.38 5 Km 97+000 15.47   8.65         442.75   231.88 6 Km 97+025 19.95   9.90         518.13   230.50 7 Km 97+050 21.50   8.54         542.25   222.88 8 Km 97+075 21.88   9.29         672.88   251.38 9 Km 97+100 31.95   10.82         941.00   285.88 10 Km 97+125 43.33   12.05         1,212.25   303.88 11 Km 97+150 53.65   12.26         1,319.75   306.63 12 Km 97+175 51.93   12.27         1,350.63   315.88 13 Km 97+200 56.12   13.00         1,537.25   338.38 14 Km 97+225 66.86   14.07         1,730.63   355.50 15 Km 97+250 71.59   14.37         1,865.75   368.13 16 Km 97+275 77.67   15.08         1,937.63   367.38 17 Km 97+300 77.34   14.31         1,928.50   347.88 18 Km 97+325 76.94   13.52         2,011.63   348.38 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 10
  11. Kế hoạch bảo vệ môi trường 19 Km 97+350 83.99   14.35         2,135.50   360.25 20 Km 97+375 86.85   14.47         2,203.88   361.25 21 Km 97+400 89.46   14.43         2,261.00   369.50 22 Km 97+425 91.42   15.13         2,311.50   386.38 23 Km 97+450 93.50   15.78         2,366.13   401.50 24 Km 97+475 95.79   16.34         2,500.50   408.88 25 Km 97+500 104.25   16.37   Tổng 32,344.37   7,072.63 Tổng khối lượng nạo vét 39,417.00 1.4.2. Quy trình thi công Chuẩn bị   Yêu  Phao, tiêu , biển báo hiệu  mặt bằng cầu công trình thi công đường  thủy Tiếng ồn, bụi, khí thải, chất  Máy móc, phương  Nạo vét  thải xây dựng, chất thải  tiện, thiết bị lòng sông sinh hoạt, nước thải sinh  hoạt Bơ m Bán trực tiếp cho  Bán trực tiếp cho  Sà lan đơn vị thu mua trên  đơn vị thu mua trên  sông sông Sơ đồ 1. Quy trình thi công nạo vét * Biện pháp thi công và các yêu cầu kỹ thuật Biện pháp thi công chính Hướng thi công: thi công lần lượt ½ tuyến luồng ( ½ tuyến luồng dành cho các  phương tiện hành thủy 1 chiều). Các phương tiện nạo vét phải di chuyển liên tục, từ  thượng lưu tiến dần về  phía hạ  lưu theo chiều dọc tuyến luồng thành từng dải, mỗi dải sâu từ  0,2­0,3m,   Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 11
  12. Kế hoạch bảo vệ môi trường sau đó đến dải kế tiếp tịnh tiến dần theo chiều ngang luồng từ giữa sông vào phía   trong, đồng thời hạ dần độ sâu nạo vét đến cao độ quy định (­3,25m). Căn cứ  điều kiện địa hình tại khu vực thi công có thể  sử  dụng tàu hút bụng   hoặc xáng cạp (gàu 1 dây) để nạo vét đất cát theo thiết kế, sau đó hút/ngoạm lên sà   lan 600T.  Khối lượng đất cát sau nạo vét được Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại   Việt Sơn tận dụng làm vật liệu xây dựng và san lấp. Các sản phẩm này được  chuyển tải ngay tại vị trí thi công lên sà lan hoặc thiết bị vận chuyển của bên mua   tại vị trí thi công. Theo kết quả  điều tra thực địa và qua kết quả  phân tích thành phần hạt, địa   chất đáy sông đoạn từ Km93+500 đến Km96+000 và từ Km96+500 đến Km97+500   trên sông Thái Bình chủ yếu là cát xây dựng.  Theo số liệu các trạm quan trắc thủy văn trên tuyến sông và qua điều tra thực   địa, vào mùa kiệt, hầu hết các vị  trí trên tuyến sông mực nước đáp  ứng thi công  bằng phương tiện thủy.  Từ những đặc điểm về địa chất và thủy văn của tuyến sông, Tư  vấn thiết kế  kiến nghị lựa chọn biện pháp thi công gồm các bước chính như sau: ­ Chuẩn bị mặt bằng, di chuyển trang thiết bị thi công đến công trường; ­ Bố trị hệ thống biển báo, phao báo hiệu phục vụ điều tiết giao thông; ­ Thả phao dấu định vị tuyến luồng thi công nạo vét; ­ Tiến hành nạo vét các đoạn cạn bằng máy đào gầu dây kết hợp với xà lan,  cát nạo vét được vận chuyển đến các bãi tạm ở gần vị trí thi công (cách mép luồng   nạo vét tối thiểu 100m); ­ Đối với các vị  trí cạn cách xa bãi chứa tạm thời thì được vận chuyển bằng  xà lan tự hành 250T, bốc lên bãi tạm gần công trường; ­ Tiến hành phân loại sản phẩm nạo vét và tận thu sản phẩm cát xây dựng. Trong quá trình hoạt động thi công sẽ phát sinh các loại chất thải sau: ­ Tiếng ồn, bụi phát sinh từ quá trình nạo vét và vận chuyển ­ Khí thải từ các phương tiện nạo vét, phương tiện vận chuyển. ­ Dầu thải từ hoạt động của máy móc. ­ Chất thải từ hoạt động của người lao động.  Yêu c ầ    u k    ỹ     thu    ậ   t c    ủ    a c    ô   ng t    á  c thi c    ô   ng n    ạ   o v    é  t  a) Khoảng cách nạo vét an toàn tới đường bờ sông Việc nạo vét không được gây ảnh hưởng đến đường bờ, không được gây sạt  lở bờ và các công trình chỉnh trị, dân sinh. Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 12
  13. Kế hoạch bảo vệ môi trường Sản phẩm nạo vét phải đổ đúng nơi quy định, không làm ảnh hưởng tới môi  trường và đời sống của người dân quanh khu vực công trình. Để không gây ảnh hưởng đến đường bờ, các công trình hiện hữu và đời sống  cư dân khu vực dự án, trước khi tiến hành nạo vét, nhà thầu cần trình hồ sơ nạo vét  và phải được chấp thuận của các sở ban ngành, địa phương, cơ quan quản lý khu  vực đoạn sông thi công nạo vét. b) Định vị tuyến nạo vét Tuyến nạo vét  được  định vị  bằng máy  định vị   toàn cầu DPGS,  đồng thời  được kiểm tra bằng các hàng tiêu chập (cắm tại vị trí nước nông) hoặc hàng phao  dấu thả (tại vị trí nước sâu) dọc theo 2 bên mép dải thi công. Các tiêu  được làm bằng  ống thép tròn D = 100mm và  tre luồng bằng thẳng,  liên kết với nhau bằng các mối nối buộc bằng dây thép D =3÷5 mm đảm bảo độ  chắc chắn. Để đảm bảo tầm nhìn rõ cho thợ điều khiển thiết bị nạo vét và độ lệch tâm cho  phép khi nhìn chập, sẽ xây dựng các tiêu cách nhau 50m. Khoảng cách xa nhất giữa  tiêu trước và buồng điều khiển nhỏ hơn 70m. Khi tàu nạo vét cách tiêu trước 10m  tiến hành chuyển tiêu. Các tiêu chập được sơn màu trắng đỏ, gắn biển báo và treo đèn hiệu ban đêm. Tùy thuộc vào tính năng kỹ thuật của từng phương tiện nạo vét được thiết kế  chi tiết như sau: c) Định vị mặt cắt khởi điểm Mặt cắt khởi điểm được định vị bằng phao dấu. Khi tàu định vị và neo xong  bắt đầu thi công. Sẽ nhổ phao dấu tại mặt cắt khởi điểm để an toàn cho phương  tiện thi công. Trong quá trình thi công phải thường xuyên kiểm tra vị trí các tiêu định vị và  điểu chỉnh ngay nếu sai lệch. Mặt cắt khởi điểm sẽ được thiết kế sẵn trên đồ hình  thi công. d) Tính toán neo Sử dụng neo xích để neo giữ các phương tiện tại khu vực nạo vét. Sử dụng 2  neo, mỗi neo cho mỗi đầu.  e) Thả phao Dùng máy định vị GPS cài đặt sẵn trên máy tính vị trí của các điểm cần thả  phao, kỹ thuật chuyên môn sẽ tiến hành thả phao định vị khu vực giới hạn. Sau khi thả phao xong sẽ tiến hành đo đạc kiểm tra lại và điều chỉnh phao bảo hộ  chính xác cho công tác thả phao. Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 13
  14. Kế hoạch bảo vệ môi trường Trong quá trình thi công sẽ thường xuyên đo đạc kiểm tra lại lại vị trí các phao  khống chế và điều chỉnh kịp thời để công tác thi công nạo vét được chính xác đúng  tiêu chuẩn kỹ thuật. Trên diện tích nạo vét đã được cấp phép. Doanh nghiệp sẽ phối hợp với cơ  quan quản lý đường thủy thả phao dướng dẫn luồng đúng theo quy định của ngành  giao thông thủy và các vị trí thả phao phải theo lịch nạo vét hàng năm của đơn vị. 1.4.3. Danh mục máy móc thiết bị Căn cứ  điều kiện địa hình tại khu vực thi công có thể  sử  dụng tàu hút bụng   hoặc xáng cạp (gàu 1 dây) để nạo vét đất cát theo thiết kế, sau đó hút/ngoạm lên sà   lan để vận chuyển đến nơi tập kết phục vụ san lấp, tạo mặt bằng công trình.  Phương tiện nạo vét do Doanh nghiệp tổ chức bao gồm tối thiểu các phương   tiện chính như sau: Bảng 1.5. Danh mục máy móc, thiết bị   Kích thước chính Tổng  Sức chứa  Độ sâu  (m) công  bụng/Dung  TT Tên thiết bị đào max suất tích gàu L B H T (m) (m3) Máy đào  1 42 228kW 1,6 7 gầu dây 2 Sà lan 48 16 3 200 300 CV ­ 3 Sà lan 48 22 5 250 375 CV 4 Ca nô 5,06 1,76 0,65 0,07 30 CV ­ ­ 5 Ô tô tự đổ 5,76 2,28 2,75 5 81kW 6 Máy ủi 7 Phao nổi 8 01 Máy phát điện công suất 50KW Ghi chú:   Các thiết bị  có thể  thay đổi tùy thuộc điều kiện huy động của Doanh  nghiệp (Các thiết bị đưa vào công trường sẽ được khai báo với cơ quan có thẩm   quyền). Đối với các thiết bị  vận chuyển các sản phẩm tận thu sẽ  do bên mua  thực hiện bằng sà lan ngay tại vị trí nạo vét. Chi tiết thông số kỹ thuật của các   thiết bị như sau: Căn cứ vào đặc điểm địa hình, vị trí khu vực nạo vét trên sông Kinh Thầy, các   thông số  luồng vận tải, chọn thiết bị  bơm hút cát là loại máy bơm chân không có   công suất khoảng 100 m3/giờ với các thông số kỹ thuật cơ bản như bảng sau: Bảng 1.6. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy bơm chân không TT Thông số Đơn vị Giá trị 1 Chiều rộng  m 0,5 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 14
  15. Kế hoạch bảo vệ môi trường 2 Chiều dài m 0,6 3 Cao m 0,6 4 Đường kính ống mm 100 5 Công suất m3/giờ  100 6 Nước sản xuất ­  Trung Quốc 7 Chiều cao đẩy  m 10­15 8 Mức tiêu hao nhiên liệu lít/m3 0,4 9 Tỷ lệ cát/ nước ­ 3/7 10 Phương pháp định vị ­ Bằng neo * Năng suất của máy bơm: Công   suất   của   máy   bơm   hút   cát   là   100m3/giờ,   trong   đó   cát   chiếm  (25 30)% , còn lại (65   70)% là nước và bùn loãng chọn khối lượng cát là 30%  công suất bơm. Như vậy năng suất của một máy bơm sẽ là:  30 * 100 Qb =  30 m3/h 100 * Năng suất của tầu thi công:Khu vực thi công trang bị loại tầu hút bụng  tự hành có tải trọng 400 tấn trên đó lắp đặt 04 máy bơm chân không công suất  100m3/giờ, năng suất của tầu được tính theo công thức: Qt = n. Qb ( m3/h); Trong đó:  ­ Qb: Năng suất của 01 máy bơm, Qb  = 30 m3/h; ­ n: Số máy bơm lắp đặt trên tầu: n = 4 chiếc.   Qt = 4 . 30 = 120 m3/h. * Chu kỳ làm việc của 01 tàu hút bụng tự hành vừa hút, vừa vận chuyển về nơi   tập kết là:  Tc  = Tct +Td + Tv+ Tdt + Tm    (giờ) Trong đó: + Tc: Thời gian hoàn thành 01 chuyến + Tct: Thời gian chất tải: 2,02 giờ           + Tdt: Thời gian dỡ tải bằng thời gian chất tải: 2,02 giờ           + Td: Thời gian vận chuyển cát đi: 0,667 giờ           + Tv:  Thời gian tàu quay về: 0,333 giờ + Tm: Thời gian trao đổi ở khu vực thi công và bãi tập kết: 0,5 giờ. Qt 400 ­ Thời gian chất tải của tàu là:  Tct = Q .n.γ = 30.4.1, 65 = 2, 02 b tn Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 15
  16. Kế hoạch bảo vệ môi trường Trong đó:   + Qt: Tải trọng của tầu; Qt = 400 tấn. + Qb: Năng suất của 1 máy bơm trên tầu; Qb = 30 m3/giờ. + n: Số lượng máy bơm chân không đặt trên tầu; n = 4 chiếc. +  tn : Khối lượng thể tích tự nhiên của cát;  tn = 1,65 tấn/m3.  ­ Thời gian dỡ tải tính bằng thời gian chất tải: Tdt = 2,02 giờ. Trong quá trình thi công, nạo vét sau khi chất tải tàu hút bùn tự  hành vận   chuyển cát từ khu vực thi công nạo vét đến bãi tập kết của đơn vị thu mua khoảng   5­10 km. Do đó cần xác định thời gian hút và vận chuyển của tàu tự hành với quãng  đường vận chuyển được xác định. ­ Thời gian tàu chạy có tải là: L 5                              Td =  = = 0, 667  giờ; Vct 7,5 ­ Thời gian tàu chạy không tải là:  L 5                           Tv =  = = 0,333  giờ; Vkt 15 Thay vào ta có Tc = 5,54 giờ  Trung bình 1 ngày tầu thực hiện được 1 chuyến với tải trọng là 400 tấn,   tương ứng với 242,4 m3/ngày (1 ngày làm việc 01 kíp)  * Số lượng tàu hút tự hành cần thiết dùng trong thi công và vận chuyển   để đáp ứng sản lượng. + Số lượng tàu cần thiết cho hoạt động thi công, vận chuyển  Qn 6000 N kd 1,25 1,547  chọn N = 02 chiếc.  Qns n 242,4 20 Trong đó:  + Qn: Sản lượng cát trong tháng , Qn = 6.000 m3/tháng; + kd: Hệ số dự phòng năng lực thiết bị: kd = 1,2; + n: Số ngày hoạt động thực tế trung bình trong tháng, N = 20 ngày; + Qns: Năng suất của tầu,Qns = 242,4 m3/kíp/ngày  Như vậy để đáp ứng được sản lượng thi công, nạo vét 6.000m3 cát/tháng cần  đầu tư 02 tàu tự hành có tải trọng 400 tấn phục vụ công tác thi công và vận tải cát từ  khu vực nạo vét đến các địa điểm san lấp Bảng 1.7. Các thông số kỹ thuật của tàu hút bùn tự hành 400 tấn Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 16
  17. Kế hoạch bảo vệ môi trường TT Các thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị 1 Chiều rộng  m 6,7 2 Chiều dài m 43 3 Cao m 4,1 4 Trọng tải Tấn 400 5 Dung tích chứa hàng m3 270 6 Độ ngập sâu có tải m  2,65 7 Độ ngập sâu không tải m 0,9 8 Vận tốc có tải Km/giờ 7,5 9 Vận tốc không tải Km/giờ 15 10 Phương pháp định vị ­ Bằng neo 11 Mức tiêu hao nhiên liệu Kg/ tấn 0,45 1.4.4. Phương án thi công a. Tính toán công suất  thi công Năng suất hút: Png: Công suất tính toán của thiết bị  trong ngày tính theo khối  đất tự nhiên trước khi nạo vét (khối “chặt”): m3/ngày. Png = P.k1.v.k.t (m3/h) Trong đó: ­ P: Năng suất danh nghĩa của máy (140m3/h) ­ k1: Hệ số sử dụng công suất máy (0,7) ­ v: Hệ số quy đổi giữa khối đất chặt với năng suất danh nghĩa của máy (70%) ­ k: Hệ số sử dụng thời gian trong ngày (0,7) ­ t: Thời gian thi công 6h/ngày Khi đó Png = 288,12 m3/ngày b. Biện pháp thi công Hướng thi công: thi công lần lượt ½ tuyến luồng ( ½ tuyến luồng dành cho các  phương tiện hành thủy 1 chiều). Trước khi thi công phải neo đúng quy định với khối lượng mỏ neo phù hợp. Khi di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác có thể sử dụng cần cẩu để thả neo   xuống hoặc kéo neo lên. Các phương tiện nạo vét phải di chuyển liên tục, từ  thượng lưu tiến dần về  phía hạ  lưu theo chiều dọc tuyến luồng thành từng dải, mỗi dải sâu từ  0,2 ­ 0,3m,  sau đó đến dải kế  tiếp tịnh tiến dần theo chiều ngang luồng từ giữa sông đào vào   phía trong, đồng thời hạ  dần độ  sâu nạo vét đến cao độ  quy định theo dự  án được  duyệt. Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra độ sâu, không cho độ sâu vượt   Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 17
  18. Kế hoạch bảo vệ môi trường quá cao độ  được duyệt. Không tập trung nạo vét tại một chỗ  tạo cho đáy sông   nhiều vùng lõm, vùng xoáy. ­ Công tác định vị thi công: Sử dụng các phao đánh dấu báo hiệu phạm vi nạo   vét cho các tàu và sà lan. Các tàu được trang bị cố định thiết bị định vị vệ tinh DGPS   có độ  sai số 
  19. Kế hoạch bảo vệ môi trường Chi phí xây dựng :  3.159.964.000đ   Chi phí quản lý dự án:     31.599.000đ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình:    100.000.000đ Chi phí cho an toàn thi công và bảo vệ môi trường:         143.914.000đ                                    Chi phí khác        9.949.000đ Nguồn vốn đầu tư: Tự có 1.5. Tiến độ thực hiện dự án: Trình các cấp, các ngành chấp thuận đầu tư xong trước tháng 4 năm 2015. Thực hiện đưa vào thi công đầu tháng 5 năm 2015 Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 19
  20. Kế hoạch bảo vệ môi trường Bảng 1.9. Thời gian thi công nạo vét Hạng mục Đơn vị Khối lượng Khối lượng thi công m3 25.292 Năng suất thi công m3/ngày 288,12 Thời gian thi công Ngày 173 Hệ số thời tiết 0,8 213 Thời gian Thi công bao gồm cả  Ngày Từ 15/10/2015 –  ngày dừng thi công do thời tiết 30/4/2016 Số tháng thi công Tháng 7 Thời gian nạo vét duy tu đạt chuẩn  3 Năm tắc thiết kế (2016­2018) Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2