Đề tài “Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005”
lượt xem 119
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài “kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp việt nam thời kỳ 2001-2005”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005”
- LUẬN VĂN Đề tài “Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005”
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn PHẦN MỞ ĐẦU Cơ cấu nghành kinh tế không chỉ giới hạn giữa các ngành có tính chất ổn định. Mà nó luôn luôn thay đổi sao cho phù hợp với sự phát triển của từng thời kỳ . Hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế của các nước trên thế giới không ngừng được điều chỉnh theo yêu cầu phất triển kinh tế và sự tiến bộ của khoa học công nghệ . Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo đà cho tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của đất nước. Như thế, một phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được định ra hợp lý, sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển bền vững của đất nước. Nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới đang trong quá trình quốc tế hoá nền kinh tế và sự phát triiển như vũ bão của khoa học – kỹ thuật. Đặc biệt là hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam đang trong thời kỳ chuyền đổi cơ chế và hội nhập. Việt Nam với hơn 70% dân số là nông thôn, kinh tế dựa chủ yếu vào ngành nông nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đặc biệt quan trọng. Vì việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý sẽ góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho nhân dân nông thôn, đặc biệt là trong quá trình CNH-HĐH hiện nay. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay còn nhiều bất hợp lý và thực sự chưa đạt được mục tiêu mà Đại Hội đã đề ra. Vì vậy em đã chọn đề tài “Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005”. NguyÔn Quèc Th¾ng 1 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn PHẦN NỘI DUNG I. GIỚI THIỆU CHUNG : 1. Một vài khái niệm a. Cơ cấu ngành kinh tế : Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển chung của lực lượng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành chính: Ngành nông nghiệp, trong nông nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Ngành công nghiệp , bao gồm ngành công nghiệp và xây dựng. Ngành dịch vụ bao gồm ngành thương mại , bưu điện và du lịch,… Nhìn vào thực trạng cơ cấu ngành kinh tế nước ta hôm nay nước ta có thể nhận xét:Nước ta hôm nay về cơ bản đang là một nước nông nghiệp. Xu hướng có tính quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, nghĩa là tỷ trọng và vai trò của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng nhanh còn tỷ trọng của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần. Kinh nghiệm thế giới cho thấy muốn chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp đều phải trải qua các bước: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp (tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 40-60%,công nghiệp từ 10-20%,dịch vụ từ 10-30%) sang nền kinh tế công nông nghiệp( tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 15-25%, công nghiệp 25- 35%, dịch vụ 40-50%), để từ đó chuyển sang nền kinh tế công nghiệp phát NguyÔn Quèc Th¾ng 2 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn triển (tỷ trọng ngành nông nghiệp dưới 10%, công nghiệp 35-40%, dịch vụ 50-60%) Nhưng theo tính chất mối quan hệ kinh tế với nước ngoài thì cơ cấu ngành còn được dựa theo cơ cấu ngành đóng , cơ cấu ngành hướng ngoại,cơ cấu mở hỗn hợp. Cơ cấu ngành đóng hay còn gọi là cơ cấu hướng nội, được tổ chức dựa trên cơ cấu tiêu dùng của dân cư. Nhược điểm của cơ cấu này là nền kinh tế không có tính cạnh tranh quốc tế, không tranh thủ được sự giúp đỡ của quốc tế. Cơ cấu hướng ngoại là hướng tổ chức ngành kinh tế trong nước theo những dấu hiệu quốc tế về giá cả, câú thị trường quốc tế, nghĩa là cá nhân người sản xuất và người tiêu dung đều hướng ra thị trường quốc tế. Nhược điểm của cơ cấu này là nền kinh tế phụ thuộc vào sự biến động của quốc tế, hạ thấp đồng tiền trong nước. Cơ cấu mở hỗn hợp: Vừa chấp nhận giao lưu thương mại quốc tế vừa không phân biệt thị trường , nghĩa là coi trọng cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Xu hướng của việt nam hiện nay là thực hiện nền kinh tế mở hỗn hợp . b.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế *Khái niệm Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành kinh tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xá hội và phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phát triển khoa học- công nghệ. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự thay đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu này phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến hoàn thiện và phù hợp hơn *.Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế NguyÔn Quèc Th¾ng 3 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó việc phân tích các nhân tố này sẽ cho phép tìm ra một cơ cấu ngành hợp lý. Cả 2 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cáu ngàng kinh tế: *Nhóm nhân tố địa lý tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai tài nguyên. Các nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . Bởi vì nguyên tắc của chuyển cơ cấu ngành kinh tế là phải tạo ra được cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở sử dụng đươc hiệu quả mọi lợi thế so sánh. Với mỗi đặc điểm khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tàI nguyên thì sẽ có một cách lựa trọn cơ cấu ngành kinh tế khác nhau. *Nhóm nhân tố kinh tế xã hội Dân số và nguồn lao động : nhân tố này tác động không nhỏ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Với đặc điểm dân số đông, nguồn lao động dồi dào, cho nên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tranh thủ lợi thế nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động rẻ để phát triển những ngành thu hút nhiều lao động, vốn đầu tư Nhân tố truyền thống lịch sử: Việc phát huy những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Điêù này không chỉ tạo ra những sản phẩm truyền thống xuất khẩu mà còn tạo điệu kiện các ngành dịch vụ du lịch Nhân tố thị thường :Thị trường đặc biệt là cầu và cạnh tranh trên thị trường trong và ngoàI nước là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếpvà quyết định đầu tiên tới cơ cấu ngành kinh tế .Chính cầu mà cơ cấu và xu thế vận động của chúng ta đặt ra những mục tiêu cần vươn lên để thoả mãn , là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và và hiệu quả của phương án chuyển dịch cơ ấu ngành kinh tế. *Nhân tố khoa học công nghệ Tác động của khoa học công nghệ có ảnh hưởng nhiều mặt đến cơ cấu ngành của nền kinh tế .ở nước ta ,yếu tố này đã thúc đẩy sự ra đời và thúc đẩy NguyÔn Quèc Th¾ng 4 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn một số ngành như dầu khí , điện tử…làm thay đổi quy mô tốc độ phát triển của cac ngành chế biến, dịch vụ. *Nhân tố chính trị Sự ổn dịnh về chính trị cũng là cơ sở thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH-HĐH. ở nước ta do có sự lãnh đạo của đảng ,do đường lối phát xã hội đúng đắn ,vì vậy sau 10 năm đổi mới nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . *Nhân tố chính sách : Những định hướng chiến lược và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành .Nếu ta phó mặc cho sự tác động của thị trường thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ rất chậm,nếu là những ngành không vì mục đích lí luận hoặc tỷ suất lợi nhuạn thấp .Ngược lại nếu nhà nước can htiệp quá sâu vào quá trình thực hiện sẽ dẫn tới việc hình thành cơ cấu ngành kém hiệu quả . 2. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế a)Lý thuyết về phân kỳ phát triển kinh tế của Rostow: Walt Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng phải trải qua 5 giai đoạn tuần tự: Xã hội truyền thống với đặc trưng là nó phải giữ vai trò thống trị đời sông kinh tế ,năng suất lao động thấp và xã hội kém linh hoạt . Giai đoạn chuẩn bị cất cánh : trong giai đoạn này những điều kiện cần thiết để chuẩn bị cất cánh bắt đầu xuất hiện như đổi mới kết kấu hạ tầng kỹ thuật như giao thông phát triển .Bắt đầu hình thành những khu vực đầu tàu có tác dụng lôi kéo nền kinh tế phát triển . Giai đoạn cất cánh với dấu hiệu quan trọnh như tỷ lệ đầu tư so với thu nhập quốc dân đạt mức 10%, xuất hiện ngành công nhiệp chế biến với tốc độ tăng trưởng cao có những chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xã hội NguyÔn Quèc Th¾ng 5 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn Giai đoạn trưởng thành có đặc trưng là tỷ lệ đầu tư đã tăng từ 10%- 20% thu nhập thuần tuý , khoa học kỹ thuật dược ứng dụngtoàn bộ các mặt hoạt động kinh tế.Nhiều ngành công nghiệp mới hiện đại phát triển ,nông nghiệp được cơ giới hoá đạt năng suất lao động cao,sự phát triển kinh tế trong nước hội nhập với thị trường quốc tế Giai đoạn tiêu dùng cao: thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh,cơ cấu lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao.Về mặt xã hội các chính sách kinh tế hướng vào phúc lợi xã hội nhằm tạo ra cầu cao về hàng tiêu dùng lâu bền và các dịch vụ công cộng của nhóm dan cư. Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế rất có ý nghĩa đối với việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong quá trình CNH hiện nay.Nó cho biết Việt Nam dang ở giai đoạn nào và đặt ra nhiệm vụ cho Việt Nam cần phải thực hiện chuẩn bị cho những tiền đề cần thiết cho việc chuyển nền kinh tế của mình sang giai đoạn cất cánh b)Lý thuyết nhị nguyên Lý thuyết này do A.Lewis khởi xướng ,tiếp cận từ đời sống kinh tế của nước đang phát triển .Nền kinh tế có hai khu vực song song tồn tại .Khu vực thuyền thống có đặc điểm là trì trệ,năng suất lao động thấp và dư thừa lao động .Vì thế có thể chuyển một phần lao động từ đây sang khu vực công nghiệp hiện đại mà không ảnh hưởng gì đến sản lượng nông nghiệp.Do có năng suất lao động cao nên khu vực công nghiệp có thể tích luỹ để mở rộng sản suất mà không phụ thuộc vào những điều kiện chung của toàn bộ nền kinh tế Từ những nhận định trên,ta có thể đưa tới một kết luận để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam là:phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại càng tốt mà không cần quan tâm tới khu vực nông nghiệp truyền thống.Sự gia tăng khu vực công nghiệp hiện đại tự nó sẽ rút lao động từ khu vực nông nghiệp sang và biến nền sản suất từ trạng thái nhị nguyên sang nền kinh tế công nghiệp phát triển NguyÔn Quèc Th¾ng 6 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn 3. Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối Thứ nhất :Việc áp dụng cơ cấu không đổi sẽ gây lên áp lực,tạo ra sự kích thích đầu tư.Nếu như dự án đầu tư lớn hơn vào một lĩnh vực thì áp lực đầu tư sẽ xuất hiện bởi cầu lớn hơn cung lúc đầu và sau đó thì cung x lớn hơn cầu ở một số lĩnh vực. Chính những dự án đó có tác dụng lôi kéo đầu tư theo kiểu lý thuyết số nhân Thứ hai:Trong mỗi giai đoạn của thời kỳ CNH ,vai trò “cực tăng trưởng” của các ngành trong nền kinh tế không giống nhau. Vì thế cần tập trung nguồn lực khan hiếm cho một số lĩnh vực nhất định . Thứ ba:Trong mỗi giai đoạn phát triển CNH,các nước đang phát triển rất thiếu vốn, lao động kỹ thuật ,công nghệ và thị trường nên không dủ điều kiện dể cùng một luc phát triển đồng bộ tất cả các ngành hiện đại.Vì thế sự phát triển cơ cấu không cân đối là sự lựa chọn bắt buộc Mô hình không cân đối mở cửa hướng ngoại đã trở thành xu hướng chính yếu của các nước chậm phát triển từ thập niên 80 trở lại đây. Nước ta là một nước thuần nông,nền kinh tế còn chạm phát triển,nguồn lực còn hạn chế,đặc biệt là nguồn lực vốn thì việc áp dụng mô hình “cực tăng trưởng” cho quá trình chuyển dịch cơ cấu nganh kinh tế là rất dung đắn Việc đầu tư cho một số nganh ,lĩnh vực đầu tầu sẽ hạn chế việc đầu tư dàn trải không hiệu quả. II. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam 1. Vai trò của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là một nội dung quan trọng trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Nếu xac định được phương hướng và giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển. Có thể khẳng định được rằng, chuyển dịch ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng với sự phát triển kinh tế vì: Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng và địa phương. Các NguyÔn Quèc Th¾ng 7 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn yếu tố đó là nguồn lực tài nguyên, lao động …yếu tố lợi thế so sánh như chi phí sản xuất Thông qua quá trình tổ chức khai tháccó hiệu quả các yếu tố lợi thế, sẽ tìm ra được các ngành mũi nhọn tạo khả năng tăng trưởng mạnh cho đất nước, vùng hoặc địa phương, đồng thời giải quyết mối quan hệ bền vững giữa tăng trưởng kinh tế với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, với phát triển nguồn nhân lực . Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trước hết chuyển dịch cơ cấu nhằm nâng cao vai trò và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành nông- lâm- ngư nghiệp với nhau, tạo đà cho các ngành này cùng tăng trưởng và phát triển. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp giúp các ngành tiệp thu trình độ khoa học- công nghệ (KH-CN), thúc đẩy quá trình CNH-HĐH Thứ ba,chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp(NN) tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu xã hội. Hiện nay trong quá trình CNH-HĐHở Việt Nam, xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ(CN-DV), giảm tỷ trọng NN nhưng giá trị tuyệt đói của mỗi ngành đều tăng. Do đó chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý sẽ góp phần làm tăng tỷ trọng tuyệt đối của ngành NN. 2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Kinh nghiệm thành công của một số nước: Trong 10 nước ASEAN, có 4 nước thành viên phát triển mạnhNN là Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Inđônêxia là một quốc gia bao gồm hàng chục ngàn hòn đảo lớn nhỏ, với dân số khoảng 205 triệu người. Philippincũng là một quốc đảo gồm nhiều hòn đảo, tạo nên sự đa dạng của khí hậu. Malaixia có diện tích đất NN ít, chỉ chiếm 14,9% tổng diện tích, bình quân đầu người là 0,25 ha đất canh tác . Thái lan có diện tích đất đai rộng, mầu mỡ, khí hậu nhiệt đới, thích hợp với sự phát triển của nhiều loại cây con. NguyÔn Quèc Th¾ng 8 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn Thái lan còn có cả đồng bằng châu thổ rộng lớn thích hợp trồng lúa, nuôi trồng thuỷ sản và cả cao nguyên, vùng núi để phát triển cây CN, cây ăn quả Mỗi nước một vẻ, có mức độ phát triển kinh tế ít nhiều khác nhau, nhưng nhìn chung đều là các nước đang phát triển ở Đông nam á, NN nông thôn đang là lĩnh vực kinh tế chính. Cùng với Việt Nam các nước này đóng góp 45%gạo xuất khẩu, 80% cao su tự nhiên xuất khẩu, phần lớn cà phê và dầu ăn xuất khẩu trên thế giới. Mặt khác 4 nước này do có điiêù kiện tự nhiên gần giống Việt Nam nên có những mặt hàng là khách hàng của Việt Nam, có những mặt hàng là đối thủ cạnh tranh xuất khẩu với Việt Nam( gạo, caphê,cao su, tiêu, thuỷ sản) và có những mặt hàng Việt Nam phải nhập khẩu( dầu ăn, gỗ ván). 3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành NN Việt Nam Chuyển dịch cơ cấu NN nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới NN và kinh tế nông thôn xét trên 3 nghĩa: Thứ nhất, nó là kếtquả của quá trình tháo gỡ thểv chế cũ, giải quyết các tiềm năng nguồn lực cho phát triển của mọi thành phần, lực lượng mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Thứ hai, là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ra một trạng thái phân công lao động mới, là tiền đề cho CNH và phát triển kinh tế thị trường ở khu vực này.Thứ ba, là con đường cơ bản để tạo thêm việc làm ở nông thôn ngoài lĩnh vực NN, giúp người nông dân thoất rakhỏi sự ràng buộc của thể chế cũ gắn chặt với nghề nông, với ruộng đất, thu nhập thấp, đời sống khó khăn, từng bước vươn lên làm giầu bằng ngành nghề, dịch vụ phi NN. Làm NN, nhất là trồng trọt ở một nước đất chật người đông, 70% dân số sống ở nông thôn thì đủ ăn đã là khó, cho nên muốn làm giàu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong ngành NN cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi vẫn giữ tỷ lệ 78%/18%, đặc biệt từ 1990-2002 đã có thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, trong khi giá trị tuyệt đối mỗi ngành đều tăng NguyÔn Quèc Th¾ng 9 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn Bảng: cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi trong giá trị sản xuất NN 1990-2002 đơn vị % 1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Toàn 100 100 100 100 100 100 100 100 100 ngành Trồng trọt 79,3 78,1 77,9 77,9 79,7 79,2 78,2 77,8 77,7 Chăn nuôi 17,9 18,9 19,3 19,4 17,8 18,5 19,3 19,5 19,7 Trong ngành trồng trọt cơ cấu cây trồng cũng có sự chuyển biến theo hướng đa dạng hoá cây trông ,xoá dần tính độc canh cây lương thực có hạt từ 71,6%(1990) xuống còn 65,9%(2001), tổng diện tích các loại cây trồng, cây CN từ 7,3% tăng lên 11,9%, cây ăn quả từ 2,4% lên 4,73% trong thời gian tương ứng. Trong ngành chăn nuôi có sự thay đổi trong cơ cấu đàn gia súc lấy thịt, sữa, giảm gia súc cày kéo.Phương thức nuôi lợn “hướng nạc” đang chi phối và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu đàn lợn cũng như các dịch vụ cung ứng giống, thức ăn, thú y. Về lâm nghiệp, giao đất giao rừng được tiến hành rộng rãi tới người dân, công tác bảo vệ,khoanh nuôi và tái sinh rừng tốt hơn, diện tích trồng rừng tăng lên, kết hợp trồng rừng với trồng cây CN, làm vườn và chăn nuôi, góp phần tạo ra sự bền vững về sinh thái và xã hội để phát triển rừng Mặt khác, chủ trương chuyển một phần lao động làm NN sang trồng rừng , chăm sóc bảo vệ và tái tạo vốn rừng tự nhiên, biến tiềm năng đất rừng, vốn rừng thành của cải vật chất. Trong ngư nghiệp, vị trí ngành thuỷ sản đã được khẳng định rõ nét và đang có xu hướng phát triển ổn định trên cả 2 lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Từ đánh bắt ven bờ nay đã bước đầu vươn ra đánh bắt xa bờ với trang thiết bị lớn hơn và hiện đại hơn. trong chế biến từ chỗ chỉ có 24 nhà NguyÔn Quèc Th¾ng 10 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn máy nhỏ bé với công nghệ lạc hậu, nay đã có gần 300 nhà máy chế biến xuất khẩu được trang bị thiết bị và công nghệ tiên tiến. Mục tiêu đạt tổng sản lượng 2,55 triệu tấn vào năm 2005(trong đó sản lượng nuôi trồng chiếm 50%), kim ngạch xuất khẩu 3 tỷ USD. III.Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp việt nam thời kỳ 2001-2005 1. Xu hướng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam và cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng a. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung Cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất và đặc trưng nhất của cơ cấukinh tế. Chuyển dich cơ cấu ngành kinh tế cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và vai trò của từng ngành trong phát triển kinh tế- xã hội, cũng như vào điều kiện thực tế để phát triển chúng. Cơ cấu ngành kinh tế có thể xét thấy trên nhiều góc độ. Với việc xem xét các yếu tố đầu vào là cơ cấu lao động, cơ cấu kỹ thuật. Thông thường cơ cấu đầu ra tính theo giá trị sản xuất được sử dụng để phản ánh cơ cấu ngành. Sự chuyển dịch cơ cấu này mang tính quy luật, đó là khi thu nhập đầu người tăng lên thì tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống, còn tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất định, tỷ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn tỷ trọng của công nghiệp. Trong những năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 trở đi, đã hình thành xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tương đối rõ theo hướng giảm tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP, tăng đồng thời tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ. Xu thế này là phù hợp với quy luật phát trỉên kinh tế của các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ CNH-HĐH, theo đó, cùng với thu nhập tính trên đầu người tăng lên thì phần chi cho lương thực thực phẩm sẽ giảm đi. Điều đó cũng có nghĩa là dù ở điểm xuất phát thấp nhưng cơ cấu kinh tế ngành của nước ta đã và đang được chuyển dịch đúng hướng. Chuyển dịch cơ cấu kinh NguyÔn Quèc Th¾ng 11 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn tế theo hướng này vừa là kết quả tất yếu của sự tăng trưởng kinh tế, nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các bước phát triển tiếp theo. b. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp việt nam Trong những năm đổi mới vừa qua, nông nghiệp tiếp tục phát triển và tăng trưởng với nhịp độ 4,9%/ năm, sản xuất lương thực tăng trưởng ổn định góp phần giải quyết vững chắc vấn đề lương thực và an toàn lương thực quốc gia. Cung với lương thực, nông nghiệp đã từng bước đa canh hoá và đa dạng hoá, tăng tích luỹ nội bộ ngành, góp phần tăng tưởng kinh tế nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn được khắc phục, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế thị trường công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển tạo thêm việc làm ở khu vực nông thôn thu hút một phần lao động dư thừa. Tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân nông thôn, chủ yếu là nông dân. Thực tế 17 năm đổi mới vừa qua đã chứng minh tác dụng tích cực của chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN nông thôn Việt Nam với tăng thu nhập cải thiện đời sống nông dân và xây dựng nông thôn mới ngày càng văn minh hiện đại. Việc chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất NN và kinh tế nông thôn xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế về khí hậu, đất đai, lao động của từng vùng, từng địa phương . ứng dụng nhanh khoa học- công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến , gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ. Trong ngành nông nghiệp: Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nhiều thập kỷ qua vẫn giữ tỷ lệ 78%/ 18%, song trong những năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 đến năm 2002 đã có thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt và tăng tỷ trọng chăn nuôi, trong khi giá trị tuyệt đối mỗi ngành đều tăng. Trong ngành trồng trọt, cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển biến theo huêóng đa dạng hoá cây trồng, xoá dần tính độc canh cây lương thực, nhất là lúa để NguyÔn Quèc Th¾ng 12 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn tăng hiệu quả sử dụng đất. Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở những nơi còn đất hoang hoá chưa được sử dụng, phân bố lại lao động dân cư, giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với sản xuất. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất lương thực theo hướng thâm canh, tăng năng suất và tăng nhanh lúa đặc sản, chất lượng cao. Sản lượng lương thực có hạt năm 2005 dự kiến 37 triệu tấn, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tập chung phát triển các cây công nghiệp chủ lực có khả năng cạnh tranh như cao su, caphê, chè, điều…Ngoài ra cần đặc biệt chú trọng phát triển các loại rau quả và các sản phẩm đặc trưng khác. Trong ngành chăn nuôi đã có sự thay đổi trong cơ cấu đàn gia súc và gia cầm theo hướng tăng số lượng và tỷ trọng gia súc nuôi lấy thịt, sữa, giảm gia súc cày kéo. Riêng đàn lợn có xu hướng chung là tăng trọng lượng xuất chuồng đi đôi với tăng tỷ lệ nạc trong đàn lợn thịt để tăng giá trị, đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất khẩu. Dự kiến năm 2005, sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 2,5 triệu tấn. Hướng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát triển hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn, đầu tư cải tạo đàn giống, tăng cường công tác thú y, chế biến thức ăn chăn nuôi, phát triển đàn bò thịt, sữa và các cơ sở chế biến thịt, sữa, tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Cơ cấu sản xuất ngành thuỷ sản chuyển từ đánh bắt sang nuôI trồng: Tỷ trọng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng năm 2001 là 70,8/ 29,2 so với 81,8/ 19,2 năm 1990. Trong nuôi trồng tỷ trọng tôm/ cá năm 2001 là 21/ 79 so với 19,7/ 79,3 năm 1990. Nguyên nhân phát triển của ngành thuỷ sản là do đầu tư phát triển mạnh ngành nuôi, trồng thuỷ sản, xây dựng vùng nuôi trồng tập trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến chất lượng cao, đẩy mạnh nuôi tôm xuất khẩu theo phương thức tiến bộ, bảo vệ môi trường. Xây dựng đồng bộ công nghiệp khai thác cả về đội tàu, cảng, biển cá, đóng và sửa chữa tàu thuyền, dệt lưới , dịch vụ hậu cần, an toàn trên biển. Phấn đấu đạt sản lượng thuỷ sản 2005 vào khoảng 2,4 triệu tấn, giá trị xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2,5 tỷ USD. NguyÔn Quèc Th¾ng 13 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn Phát triển sản xuất lâm nghiệp phải được chú trọng. Tiếp tục việc giao đất khoán rừng, khoán quản lý bảo vệ11 triệu ha rừng, làm giàu rừng 555 ngàn ha, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ xung 800 ngàn ha; trồng rừng nguyên liệu chủ lực1,6 triệu ha. Phát triển chế biến các loại sản phẩm đồ gỗ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu chế biến lâm sản lên 600 triệu USD năm 2005. Chuẩn bị và triển khai chương trình sản xuất giấy với sự tham gia của cá nhà đầu tư trong và ngoài nước. Mặt khác tăng nhanh diện tích trồng rừng mới, kết hợp với khoanh nuôI, bảo vệ tái sinh rừng. Trông mới 1,3 triệu ha rừng tập chung, nâng độ che phủ rừng lên khoảng 38-39% vào năm 2005, hoàn thành cơ bản công tác định canh định cư và ổn định đời sống nhân dân vùng núi. Như vậy giá trị sản xuất nong, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 4,8%/ năm. Đến năm 2005, ngành nông nghiệp chiếm khoảng75-76%giá trị sản xuất toàn ngành, lâm nghiệp khoảng5-6%, thuỷ sản khoảng19-20%. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành từ 1990-2002 Đơn vị tính % 1990 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Nông nghiệp 84,1 80,6 80,6 81,5 81,5 80,2 77,4 76,9 Lâm nghiệp 7,6 5,3 5,1 4,6 4,6 4,5 4,5 4,3 Thuỷ sản 8,3 14,1 14,3 13,9 13,9 15,3 18,1 18,8 Xu hướng nông nghiệp tăng trưởng bình quân khoảng 4,7%/ năm về giá trị sản xuất, nhưng tỷ trọng của nó giảm dần trong cơ cấu toàn ngành là xu hướng tích cực. Ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng cao hơn, nhưng tỷ trọng thấp nên chưa tạo ra bước ngoặt về chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của ngành so với tổng giá trị sản xuất của nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Song việc đưa tỷ trọng thuỷ sản từ 10,9% năm 1990 lên 17,5% năm 2001 thể hiện sự tiến bộ rất đáng ghi nhận của ngành này trong 12 năm vừa qua. NguyÔn Quèc Th¾ng 14 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn 2. Tình hình thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2003 Hiện nay cơ cấu trong nhóm hộ nông nghiệp- lâm nghiệp- thuỷ sản cũng đã có sự thay đổi theo hướng tỷ lệ hộ thuỷ sản, hộ lâm nghiệp tăng lên và tỷvtrọng hộ nông nghiệp giảm đi. Nếu như năm 1994 hộ thuỷ sản chiếm 2,3% trong nhóm hộ nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và chiếm 1,9% so với tổng số hộ nông thôn, thì năm 2001 các tỷ lệ tương ứng là 3,5% và 2,8%. Về nông nghiệp, năm 2001 thực hiện chủ chương chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, diện tích gieo trồng lúa đã giảm 243 ngàn ha, chủ yếu là vụ hè thu và vụ mùa chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và trồng cây khác, sản lượng lúa ước giảm 1,1 triệu tấn so với năm 2000. Mặt khác diện tích trồng ngô tăng 20 ngàn ha, sản lượng tăng 100 ngàn tấn, diện tích sắn tăng 5% để đáp ứng nhu cầu cao hơn về tinh bột sắn. Trong 5 năm qua, ngành chăn nuôi đã tăng trưởng với tốc độ bình quân6,3%/ năm, trong đó số lượng gia cầm tăng 6,7%/ năm, lợn tăng 4,4%/ năm. Năm 2001đàn gia súc gia cầm tiếp tục tăng khá. Về lâm nghiệp: đã có những chuyển biến quan trọng trong tổ chức phát triển lâm nghiệp nên rừng tự nhiên được bảo vệ tốt hơn, tốc độ che phủ của rừng từ 28% năm1995 lên 33% năm 2000. Lâm nghiệp đã có chuyển biến theo hướng xã hội hoá, chuyển từ khai thác là chính sang bảo vệ rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế. Năm 2001, trồng rừng tập trung ước đạt215 ngàn ha, khai thác gỗ đạt650 ngàn m3, trong đó 350 ngàn m2 từ rừng trồng. Về thuỷ sản: Ngành thuỷ sản phát triển nhanh với nhịp độ 8,4%/ năm(1996-2000). Năm 2000, ước tăng 10,9%, trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng làm tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Ngành thuỷ sản đã chuyển mạnh từ khai thác tự nhiên là chủ yếu sang nâng cao tỷ trọng của nuôi trồng. Từ đánh bắt ven bờ nay đã bắt đầu vươn ra đánh bắt xa bờ với trang thiết bị lớn hơn và hiện đại hơn. NguyÔn Quèc Th¾ng 15 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn Ngoài những thành tựu kể trên năm 2001 chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vẫn còn những tồn tại: Một là, tồn tại lớn nhất là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chưa dựa trên cơ sở gắn kết giữa quy hoạch với chính sách thực hiện quy hoạch nên vẫn còn yếu tố tự phát, có nguy cơ kém bền vững. Một số cây trồng như caphê, diện tích trồng gấp 1,5 lần sovới diện tích quy hoạch ( 517 ngàn ha/ 350 ngàn ha), 860 ha đất ruộng muối chuyển sang làm ruộng nuôi tôm trong khi nước ta đang thiếu muối… Cuối cùg là sự chuyển dịch còn mang nặng về số lượng, chưa chú trọng mặt chất lượng, hiệu quả và khả năng cạng tranh kém, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, trở thành mối lo thường xuyên của người sản xuất. Lý do của những yếu kém kể trên là: Về khách quan: quá trìng chuyển dịch cơ cấu được thực hiện trong hoàn cảnh và xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, nông nghiệp vừa phải lo sản xuất hàng hoá, vừa lo giải quyết cácvấn đề xã hội, nhiều hộ nông dân vẫn chủ yếu tự cung tự cấp. Mặt khác chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp phụ thuộc vào chu kỳ sinh học của cây trồng, vật nuôi mới đem lại kết quả. Về chủ quan: sản xuất chưa gắn với chế biến và thị trường, doanh nghiệp và hợp tác xã chưa làm chức năng đỡ đầu cho nông dân, nhất là trong việc tiêu thụ sản phẩm, nên nông dân không yên tâm chuyển sâng nuôi trồng cay con mới. Khoa học và công nghệ còn yếu kém, chưa thực sự gắn bó với sản xuất. Mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, cơ sở còn yếu kém. Công tác quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập. Tổng sản pham trong nước 9 thángđầu năm 2002 tăng 7%, trong đó khu vực nông, lâm, thuỷ sản tăng 3,4%, đóng góp vào tăng trưởng trên là 0,8%. Như vậy mục tiêu phấn đấu năm 2002 đạt tốc độ tăng trưởng toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp 4,2%, trong đó nông nghiệp 2,3%, lâm nghiệp 14,9%, thuỷ sản 12,4% là chưa đạt được. NguyÔn Quèc Th¾ng 16 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn Trong sản xuất nông nghiệp năm 2002 có sự chuyển đổi lớn về cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng vậ nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Về trồng trọt, diện tích gieo trồng lúa giảm do chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và gieo trồng cây công nghiệp, cây ăn quả chỉ còn7485,4 nghìn ha, giảm 7,3 nghìn ha so với năm 2001. Như vậy sản lượng lương thực có hạt năm 2002 đã vượt chỉ tiêu đặt ra là 34,5 triệu tấn. Đây là một điều rất tốt trong sản xuất nông nghiệp. Còn về các loại cây công nghiệp thì nhờ tăng diện tích gieo trồng và đẩy mạnh thâm canh nên sản lượng cây công nghiệp đã tăng tương đối cao so với năm 2001. Bông tăng 10,7%, đỗ tương tăng 15,9%, lạc tăng 9,3%, mía tăng 14,8%, cao su tăng6%, hồ tiêu tăng 15,1%, riêng caphê do năng suất giảm nên sản lượng chỉ đạt 688,7 nghìn tấn, giảm 151,9 nghìn tấn( giảm 19,1%) so với năm2001. Về chăn nuôi. Do nhu cầu thực phẩm tăng nhanh, các chương trình phát triển nuôi bò lai Sind và bò sữa dược triển khai tốt đã thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, tính đến 1/1/2002 đàn trâu có 2814,4 nghìn con , tăng6,6 nghìn con so với 1/10/2001. Tương tự đàn bò 4063 nghìn con,tăng 164 nghìn con, đàn lợn 23170 nghìn con, tăngcon 13690 nghìn con, đàn gia cầm 233,3 triệu con, tăng 15,2 triệu con. Sản xuất lâm nghiệp tăng chậm, giá trị sản xuất chỉ tăng 0,2%, khai thác gỗ tăng 10,3%, diện tích trồng rừng giảm nhẹ so với cùng kỳ, tình trạng vi phạm lâm luật và cháy rừng tái diễn, thiệt hại trên 15 ngàn ha rừng. Sản xuất thuỷ sản phát triển toàn diện cả bắt cá và nuôi trồng, tốc độ tăng sản lượng khá, nuôi tôm tăng 21,9%, nuôi cá tăng 6%. Trình độ nuôi trồng và đáng bắt thuỷ sản của ngư dân có tiến bộ khá . Trong 6 tháng đầu năm 2003, nền kinh tế diễn biến trong điều kiện khó khăn: hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên, chiến tranh Irac cùng với dich viêm đường hô hấp cấp (sars) đã có những tác động trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế. Nhưng với sự chỉ đạo của chính phủ và sự nỗ lực của các ngành NguyÔn Quèc Th¾ng 17 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn và các cấp các địa phương tình hình kinh tế xã hội tiếp tục ổn định và phát triển. Sản xuất nông nghiệp ước tính vụ đông xuân này cả nước gieo cấy được 3022,8 nghìn ha,bằng 99,7% vụ đông xuân năm 2002. năng suất ước tính đạt 55,4 tạ/ ha, tăng 0,33 tạ/ ha và sản lượng đạt 16,7 triệu tấn, tăng khoảng 4 vạn tấn. Nếu tính cả 1,4triệu tấn lương thực có hạt khác thì sản lượng lương thực có hạt vụ đông xuân năm nay tăng 25,8 vạn tấn. Cũng đến trung tuần tháng 6 cả nước đã gieo cấy đươc 2 triệu ha lúa hè thu , bằng 113,4% cung kỳ năm trước( riêng đồng bằng sông cửu long 1,5 triệu ha); 432,5 nghìn ha ngô và 156,4 nghìn ha khoai lang. Do trồng trọt, nhất là sản xuất lương thực có hạt đạt kết quả khá, tạo thêm nguồn thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện để nông dân đầu tư phát triển đàn gia súc và gia cầm. Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1/4/2003 đàn lợn cả nước có 13,3 triệu con tăng 5,2% so với thời điểm 1/4/2002. Sản xuất lâm nghiệp 6 tháng đầu năm nay tăng cao hơn tốc tăng cùng kỳ năm trước. Sản lương gỗ khai thác đạt 1,3 triệu m3 , tăng 4,2%. Diện tích rừng trồng ở một số vùng như: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ , ĐBSCL,ĐBSH, tăng khá. Do thời tiết nắng nóng và khô hạn kéo dài đã làm ảnh hưởng đến tiến độ trồng rừng của các vùng: Duyên Hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. Tích chung diện tích trông tập trung cả nước giảm 0,4%. Diện tích rừng bị cháy giảm 6776% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số tỉnh xảy ra cháy lớn như: Hoà Bình, Kiên Giang, Lai Châu. Diện tích rừng bị phá làm nương dẫy 1170,7 ha, giảm 1392,7 ha giảm 1392,1 ha( Đắc Lắc bị phá 332,6 ha, Bình Phước 302 ha, Lâm Đồng 154 ha). Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản vẫn tiếp tục phát triển. Sản lượng thuỷ sản khai thác 6 tháng đầu năm nay ước đạt 940 nghìn tấn tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2002, do thời tiết và thị trường thuỷ sản khá thuận lợi.Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục được mở rộng, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ước tính tăng 12,2% trong đó cá tăng 13,3%, tôm tăng 19,9%. NguyÔn Quèc Th¾ng 18 Líp: QTDN I - K45
- TiÓu luËn m«n Kinh tÕ ph¸t triÓn Tính chung 6 tháng đầu năm 2003, giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước tăng 3,46% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nông nghiệp tăng 2,38%, lâm nghiệp tăng 1,06%, thuỷ sản tăng 9%. Tổng sản phẩm trong nước 6 tháng đầu năm2003 Theo giá thực tế Theo giá so sánh 1994 Tốc độ phát triển Tổngsố Cơ cấu Tổng số so với 6 tháng (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) đầu năm 2002(%) Tổng 60789 21.74 33899 102.49 Nông nghiệp 47855 17.12 28928 101.76 Lâm nghiệp 1548 0.91 974 100.93 Thuỷ sản 10386 3.71 3997 108.5 NguyÔn Quèc Th¾ng 19 Líp: QTDN I - K45
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thảo luận nhóm: Xây dựng kế hoạch tổ chức chuyến đi công tác cho ban lãnh đạo đi tham gia hội thảo quốc tế tại New York
2 p | 2493 | 135
-
Luận văn: tìm hiểu và phân tích cơ sở lí thuyết, thực trạng và những giải pháp để góp phần hạn chế tình hình chuyển giá ở Việt Nam trong giai đoạn mở cửa hội nhập hiện nay
52 p | 250 | 89
-
Đề tài " VIỆC LÀM VÀ KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI "
35 p | 253 | 88
-
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005
32 p | 338 | 78
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoạt động Marketing của công ty giày Thượng Đỉnh
57 p | 304 | 71
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
64 p | 283 | 67
-
Luận văn Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ chuyển tiền trong nước ở Bưu Điện Thành Phố Cần Thơ giai đoạn 04/2006 – 03/2007
17 p | 140 | 34
-
BÀI LUẬN ĐỀ TÀI: Kế hoạch- PR cho dịch vụ xe ôm chuyên nghiệp
18 p | 131 | 26
-
Đề tài: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005
29 p | 80 | 26
-
Luận văn tốt nghiệp: Lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ chuyển tiền trong nước ở Bưu Điện Thành Phố Cần Thơ giai đoạn 04/2006 – 03/2007
107 p | 192 | 24
-
Đồ án tốt nghiệp "Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam và các giải pháp thực hiện"
71 p | 69 | 21
-
Đề tài "VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐANG THAY ĐỔI"
11 p | 116 | 15
-
Đề tài: Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay
20 p | 108 | 12
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá và hoàn thiện kế hoạch tài trợ chương trình "thời trang và cuộc sống" của nhãn hàng trà Barley không độ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát
92 p | 72 | 10
-
Đề tài: Lập phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất xã Xuân Quang 1
45 p | 99 | 8
-
Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu Xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới để có hướng đi đúng - 4
12 p | 83 | 6
-
Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu điều chỉnh sản lượng rừng trồng làm cơ sở lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị rừng thế giới tại Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
254 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn