intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc

Chia sẻ: Tuan Vu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:45

180
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong công cụ quản lý kinh tế quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở của chủ doanh nghiệp điều hành, quản lý, phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án nào cho hợp lý, hiệu quả nhất. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài "Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc

  1. PHẦN I:  MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Trong xu thế hội nhập của đất nước và sự phát triển không ngừng  về chính  trị, pháp luật... trước sự phát triển như vũ bảo của nền kinh tế, cơ hội tạo ra   cho các doanh nghiệp là rất nhiều nhưng cũng có nhiều thách thức đặc biệt là  với các doanh nghiệp mới thành lập, một khi đã gia nhập vào tổ  chức thương  mại thế  giới là chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế  chung của thế  giới.   Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như  hiện nay các doanh nghiệp không  ngừng nỗ  lực phát huy phát triển khả  năng thế  mạnh của mình để  tồn tại và  phát triển. Mỗi doanh nghiệp muốn kinh doanh có lãi trước hết sản phẩm, hàng hóa   của họ ngoài có chất lượng tốt, có giá cả phải chăng thì điều cốt yếu chính là  sản phẩm ấy, hàng hóa đó phải phục vụ cho đối tượng nào và làm cách nào để  tiêu thụ  hàng hóa mang lại hiệu quả  cao trong doanh thu của doanh nghiệp.   Không những vậy nó còn phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua việc   xác định kết quả   kinh doanh của doanh nghiệp  qua các hoạt động sản xuất  kinh doanh, tiêu thụ  sản   phẩm và cung cấp dịch vụ. Việc xác định kết quả  kinh doanh được phản ánh qua các chỉ  tiêu lãi, lỗ. Nó phản ánh lên tình hình  kinh doanh của doanh nghiệp có đang phát triển hay không? Công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả  kinh doanh là một trong  công cụ  quản lý kinh tế  quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh  
  2. doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở  của chủ doanh nghiệp điều hành, quản lý,  phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án nào cho hợp lý, hiệu quả nhất. Xuất phát từ  tầm quan trọng của doanh thu, cũng như  lợi nhuận mà doanh  nghiệp thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tôi tiến hành chọn đề  tài  “ kế  toán doanh thu và   xác định kết quả  kinh doanh của công ty “Cổ  phần   Thương mại và Quảng cáo Âu Lạc”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu chung Tìm hiểu về  thực trạng   kế  toán doanh thu và xác định kết quả  kinh  doanh tại công  ty Cổ phần Thương mại  và Quảng cáo Âu Lạc. Từ đó, đưa ra   một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty. 1.2.3.Mục tiêu cụ thể ­ Góp phần hệ  thống cơ sở  lý luận về  kế  toán doanh thu và xác định kết quả  kinh doanh trong đơn vị. ­ Đánh giá thực trạng của kế  toán  doanh thu và xác định kết quả  kinh doanh   của công ty. ­Đề xuất những giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty. 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu chung
  3. Đề  tài đi sâu nghiên cứu  về  kế  toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch   vụ của công ty và kết quả kinh doanh của công ty. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi nghiên cứu  Nghiên cứu kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty   Cổ Phần Thương Mại và Quảng Cáo Âu Lạc. 1.3.2.2. Thời gian nghiên cứu ­ Thu thập, tìm hiểu báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán của công ty từ  năm 2012 đến năm 2014.  
  4. PHẦN II:  TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm chung 2.1.1.1. Doanh thu Theo   chuẩn   mực   kế   toán   Việt   Nam   số   14   –   doanh   thu   và   thu   nhập  khác( Ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ­BTC ngày 31/12/2011), doanh thu  được định  nghĩa. Là tổng lợi ích kinh tế  doanh nghiệp thu được trong kỳ  kế  toán, phát sinh từ  hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh  nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ  sở  hữu, không bao gồm vốn góp của các  cổ đông hoặc chủ sở hữu. Theo thông tư  200/2014/TT­BTC ban hành ngày 22/12/2014 làm rõ khái  niệm của doanh thu thì doanh thu được đinh nghĩa: Là tổng giá trị  các lợi ích  
  5. kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh   từ  các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp  phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ ba,  không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh   nghiệp sẽ  không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của các cổ  đông  hoặc  chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu. 2.1.1.2. Chi phí Chi phí là các khoản phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các  hoạt động tài chính, các hoạt động khác… mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện   các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá triinhf hoạt  động kinh doanh  với mong muốn về một phần sản phẩm hoàn thành hoặc kết   quả  kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất,  thương mại và dịch vụ  nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp là doanh thu và   lợi nhuận. * Giá Vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số thành phẩm, hàng hóa   (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ  cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với   doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế  lao công, dịch vụ  hoàn  thành và đã được xác định tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác  phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. * Chi phí hoạt động tài chính
  6. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản  lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư cho vay và đi vay vốn,   chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyên nhượng bán chứng khoán ngắn  hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…, Dự  phòng giảm giá đầu tư  chứng   khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.. * Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ  chi phí phát sinh trong quá trình bán sản  phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Bao gồm chi phí nhân nhân viên bán hàng,   chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ  dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi  phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. * Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động   quản lý kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều   hành chinh toàn công ty. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật  liệu   quản lý, chi phí đồ  dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ , thuế, phí và lệ  phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. * Chi phí khác Chi phí khác là khoản chi khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của   doanh nghiệp. Bao gồm: +    Chi   thanh  lý,   nhượng   bán  TSCĐ   và  giá   trị   còn  lại  của   TSCĐ  thanh   lý,   nhượng bán nếu có.
  7. +  Chênh lệch lỗ  do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên   doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. +  Bị phạt thuế, truy nộp thuế. + Các khoản chi phí khác. 2.1.1.3 . Lợi nhuận   Lợi nhuận là kết quả  tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất   kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của   doanh nghiệp. Từ góc độ  của nhà quản trị  tài chính doanh nghiệp có thể  thấy  rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập  và  chi phí   mà doanh nghiệp bỏ  ra để  đạt được thu nhập từ  các hoạt động của   doanh nghiệp đưa lại. 2.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 2.1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ  các quy định trong  chuẩn mực kế  toán số  14 “ Doanh thu và Thu nhập khác”  và các chuẩn mực  khác có liên quan. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp và  được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
  8. ­ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền  sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.  ­ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu  hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. ­ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.  ­ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán  hàng. ­ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 2.1.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu   Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và  lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường   hợp cụ  thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn  rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp   pháp   hoặc   quyền   kiểm   soát   hàng   hóa   cho   người   mua.   Trường   hợp   doanh   nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì  giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi   nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa   dưới nhiều hình thức khác nhau, như:  ­ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt  động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành  thông thường.
  9. ­ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ  thuộc vào   người mua hàng hóa đó. ­ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan   trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.  ­ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu  trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về  khả  năng hàng  bán có bị trả lại hay không.    Nếu doanh nghiệp chỉ  còn phải chịu một phần nhỏ  rủi ro gắn liền với   quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi   nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ  để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ  khi đảm bảo là doanh nghiệp  nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch   bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi   yếu tố  không chắc chắn này đã xử  lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không   chắc chắn là Chính phủ  nước sở  tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng  ở  nước ngoài về hay không).          Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền  thì khi xác định khoản tiền nợ  phải thu này là không thu được thì phải hạch   toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh   thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ  phải thu   khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ  phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh 
  10. thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì   được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.   Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận  đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả  chi phí phát sinh   sau ngày giao hàng (như  chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác  định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các  khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà  được ghi nhận là một khoản nợ  phải trả  tại thời điểm nhận tiền trước của   khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được   ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm  điều kiện quy định ở  điều  kiện ghi nhận doanh thu trên. 2.1.2.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu ­ Doanh thu phát sinh từ  các giao dịch được xác định bằng giá trị  hợp lý của   khoản đã thu được hoặc sẽ  thu  được sau khi trừ   đi các khoản chiết khấu  thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. ­ Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp ghi nhận doanh thu   bán hàng theo phương thức trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính  phần lãi trả chậm hợp lý với thời điểm ghi nhận doanh thu. ­ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán   hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được gọi  là tiêu thụ và không được ghi nhận vào bên có của tài khoản bán hàng thu tiền   của khách hàng, khi giao hàng cho người mua thì mới được ghi nhận doanh thu.
  11. ­ Đối với doanh thu thực hiện nghiệp vụ  cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch   vụ của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo chính phủ thì doanh thu   trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức ghi nhận doanh thu. 2.1.3. Phân loại doanh thu Hiện nay doanh thu chủ yếu phân loại theo lĩnh vực hoạt động gồm 3 loại: 2.1.3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ­ Là doanh thu phát sinh từ giao dịch như bán sản phẩm do doanh nghiệp sản   xuất ra hoặc bán các loại hàng hóa mua vào trước đó để lấy lãi từ khoản chênh   lệch trong các đơn vị  kinh doanh thương mại hoặc thực hiện các thỏa thuận  trong hợp đồng. ­ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chia làm hai loại: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài: Là toàn bộ số tiền thu  được và sẽ  thu được từ  các giao dịch và nghiệp vụ  phát sinh như  bán sản   phấm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các phải thu và phí   thu thêm ngoài giá bán ( nếu có). + Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong nội  bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và   cung cấp dịch vụ  nội bộ  giữa đơn vị  trực thuộc hạch toán phụ  thuộc trong   cùng tổng công ty tính theo giá nội bộ. 2.1.3.2. Doanh thu hoạt động tài chính
  12. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả  chậm, trả  góp, lãi đầu tư  trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được   hưởng do mua hàng hóa dịch vụ, lãi cho thuê tài chính, thu nhập từ cho thuê tài   sản, cho người khác sử dụng tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ  hoạt   động   đầu   tư   mua,   bán   chứng   khoán   ngắn   hạn,   dài   hạn,   thu   nhập   từ  chuyển nhượng, cho thuê cơ  sở  hạ  tầng, thu nhập về  các hoạt động đầu tư  khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản  lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái. 2.1.3.3. Doanh thu khác Là khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh  nghiệp bao gồm: ­  Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ  ­ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên  doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. ­ Thu nhập từ bán hàng và cho thuê tài sản. ­ Thu nhập từ khách hàng vi phạm hợp đồng. ­ Thu từ các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý khóa sổ. ­ Các khoản thuế được NSNN hoãn lại. ­ Các khoản phải trả không xác định chủ nợ. ­ Các khoản tiền thưởng từ  khách hàng liên quan đến tiêu thụ  hàng hóa, sản  phẩm  và dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
  13. ­ Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật tổ chức. ­ các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập trên. 2.2. Kế toán doanh thu và Xác định kết quả kinh doanh 2.2.1. Kế toán doanh thu 2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a, Bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại   kho (hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hóa  khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả  tiền hay chấp nhận thanh   toán, số  hàng này chính thức được coi là tiêu thụ  thì khi đó doanh nghiệp bán   hàng mất quyền sở hữu về số hàng đó. Phương thức này gồm bán buôn và bán lẻ: ­ Bán buôn Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị  kinh  doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế  tạo ra   sản phẩm mới hoặc tiếp tuc chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất  đan dạng và phong phú, có thể  là cơ  sở  sản xuất, đơn vị  kinh doanh thương   mại trong nước và nước ngoài hoặc các công ty thương mại tư nhân. Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ  bán hàng, hàng  bán trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu thụ. Hàng hóa bán theo  
  14. hình thức này thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán tiền  hàng, muốn quản lý tốt phải lập chứng từ cho từng lần bán, từng mặt hàng. Khi thực hiện mua hàng, bên mua sẽ  có người đến nhận hàng trực tiếp  tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận  vận chuyển  hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp   nữa mà được coi là hàng đã bán. Bên mua hàng trả tiền hàng  hoặc chấp nhận  thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thì lúc này doanh nghiệp hạch toán vào   doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Các chứng từ kế toán sử dụng: + Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này gồm có 3 liên, 1 liên giao   cho khách hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền. + Phiếu thu tiền, séc, giấy ghi nhận nợ. ­ Bán lẻ Theo phương thức này, hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng.  Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất  đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhận mong muốn có một giá  sử dụng nào đó không phân biệt. Đặc trưng của bán lẻ  là kết thúc nghiệp vụ  bán hàng thì sản phẩm rời   khỏi khu vực lưu thông đi vào khu vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của sản phẩm   được thực hiện. Hàng bán lẻ  thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và   thường bằng tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán.
  15. Chứng từ kế toán sử dụng: + Hóa đơn GTGT. + Hóa đơn bán lẻ. + Phiếu xuất kho, TK521 TK511 TK111,131               4.Các khoản giảm trừ DT 1.DT tiêu thụ chưa có thuế GTGT TK3331 TK333               5.Thuế TTĐB, XNK Phải  Nộp Thuế GTGT phải nộp TK1331 TK911 2.Thuế GTGT khấu trừ                   6.K/C doanh thu thuần khi đem hàng đổi TK152,153                                      3. DT bằng vật tư hàng hóa
  16. Sơ đồ 2.1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng  trực tiếp b, Bán hàng đại lý ( ký gửi) Bán hàng đại lý vẫn thuộc quyền sở  hữ  của doanh   nghiệp   và chưa   được gọi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi bên đại lý  thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán khi bán được hàng, khi đó doanh   nghiệp phải chi cho bên nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản   tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và hạch toán vào chi phí bán   hàng. Doanh nghiệp có nghĩa vụ  nộp thuế  tiêu thụ  mà không được khấu trừ  phần hoa hồng cho bên đại lý. Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT + Phiếu xuất kho,… Sơ đồ hạch toán: Đơn vị giao đại lý (gửi hàng)
  17. Đơn vị nhận đại lý, ký gửi Sơ đồ 2.1.2: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng  đại lý 2.2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
  18. a, Nội dung:  Doanh thu hoạt động tài chính là số  tiền thu được từ  các hoạt   đông tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lợi nhuận nhận được từ  hoạt  động liên doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết, lãi từ    chứng khoán kinh  doanh, lãi từ  cho thuê hoạt động tài chính, hoạt động cho thuê tài sản cố  định  dài hạn, lãi về  đầu tư  cho vay, lãi từ  tiền gửi ngân hàng, lãi về  bán ngoại tệ,   tiền vốn do bán trả  góp, khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho  người bán, chênh lệch lãi từ  chuyển nhượng vốn, khoản lãi từ tỷ  giá hối đoái   trong kỳ, khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ. b, Tài khoản và chứng từ sử dụng: Tài khoản kế toán: TK515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” để hạch toán  tiền thu về từ các hoạt động tài chính. Chứng từ kế toán: Giấy báo có, biên bản đánh giá lại… c,Kết cấu và phương pháp hạch toán: Kết cấu Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để  xác định kết quả  kinh  doanh. Bên có:   ­Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia. ­  Chiết khấu thanh toán được hưởng.
  19. ­ Lãi tỷ giá  Số dư cuối kỳ: TK515 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán   TK 911 Tk 515 TK111,112               5.K/C DT hoạt động     1.Lãi tiền gửi, lãi cổ phiếu, trái phiếu Tài chính cuối kỳ       2.Thanh toán CK bán trái phiếu                                                            TK121,128 Giá gốc TK 331                                             3.CK thanh toán mua được hưởng                                                           TK 1112,1122                   TK1111,1211 4.Bán ngoại tệ                Lãi tỷ giá                          Sơ đồ 2.2:  Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 2.2.1.3. Thu nhập khác a, Nội dung: Thu nhập khác là khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh   doanh của doanh nghiệp.
  20. b, Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng Tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng  TK 711 “ Thu nhập khác” để hạch  toán các nghiệp vụ phát sinh các khoản thu khác. Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Biên bản đánh giá lại hợp đồng thanh lý,  phiếu kế toán khác… c, Kết cấu và phương pháp hạch toán Kết cấu  Bên Nợ: cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Phương pháp hạch toán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2