intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài Kế toán: Tại công ty Cổ phần thương mại và công nghệ Đông Đô

Chia sẻ: Nguyễn Duy Trình | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

103
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Kế toán: Tại công ty Cổ phần thương mại và công nghệ Đông Đô trình bày tổng quan về công ty Cổ phần thương mại và công nghệ Đông Đô và tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty từ đó đưa ra những nhận xét và định hướng phát triển công tác kế toán tại công ty Cổ phần thương mại và công nghệ Đông Đô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài Kế toán: Tại công ty Cổ phần thương mại và công nghệ Đông Đô

  1. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG  NGHỆ ĐÔNG ĐÔ  1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty  Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Đông Đô ( tên giao dịch: Dong  Do Trading And Technology Joint Stock Company – tên viết tắt: Dong Do  T&T.,JSC) là Công ty cổ  phần, được thành lập theo quyết định số  1654/QĐ­ UBND ngày 26 tháng 02 năm 2007 của  Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Giấy  đăng ký kinh doanh số 21.03.000222 ngày 21/03/2007. ­  Vốn điều lệ là: 10.000.000.000 đ (Mười tỷ đồng)   ­ Số  cổ  phần và giá trị  vốn cổ  phần  đã góp: 100.000 cổ  phần trị  giá  10.000.000đ  ­ Trụ sở chính của Công ty: Cụm CN Trí Quả ­ Thuận Thành ­ Bắc Ninh.  ­  Mã số thuế: 2300298038.   ­ Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực Kinh doanh, Đầu tư    và Xây  dựng, Đào tạo và dạy nghề. Liên tục tăng trưởng với tốc độ  phát triển hàng năm từ  30­40%. Trong  những năm vừa qua Công ty cổ  phần thương mại và công nghệ  Đông Đô  không ngừng nỗ  lực phấn đấu trở  thành một đơn vị  vững mạnh toàn diện,  một nhà đầu tư xây dựng có uy tín. Công ty đã và đang triển khai đầu tư xây dựng nhiều dự án lớn trên địa bàn   tỉnh Bắc Ninh và thành phố  Hà Nội như  tại Thành phố  Bắc Ninh là 125  Nguyễn Gia Thiều và khu công Nghiệp Gia Bình Bắc Ninh  tại Hà Nội văn  phòng làm việc tại 251 Nguyễn Lương Bằng, Số 1 Đường Hồng Hà.  Trong chiến lược phát triển của mình, với phương châm lấy sự phát triển  của đối tác và khách hàng chính là sự  phát triển của mình, Công ty cổ phần  thương mại và công nghệ Đông Đô luôn là đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng   những tiến bộ  khoa học vào quản lý vào hoạt động sản xuất kinh doanh   Nguyễn Thị Trang   1 Lớp:CÐLT­K6B2
  2. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     nhằm tạo ra những dịch vụ  tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, xứng đáng là  người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng trong và ngoài nước. 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý  của Công ty 1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử, tư vấn  công nghệ thông tin 1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 01) Bộ  máy quản lý của Công ty  CPTM & CN Đông Đô tổ  chức theo mô  hình trực tiếp, đứng đầu là ban giám đốc, điều hành mọi chiến lược kinh  doanh của Công ty theo đúng chế độ do nhà nước ban hành. Các bộ  phận quản lý của Công ty theo các phòng ban chức năng có  nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ của Nhà nước¸ các chỉ thị của   Giám đốc, phục vụ đắc lực cho kinh doanh, đồng thời các phòng ban thường   đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp để  giải quyết những khó  khăn trong kinh doanh và tăng cường công tác quản lý của Công ty. 1.3. Tình hình và kết quả  hoạt đống sản xuất, kinh doanh của Công ty  hai năm 2010­ 2011  Qua bảng so sánh ( Phụ lục 2) ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh  doanh của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 đã có những thay đổi nhất định. Chi phí QLDN tăng thêm 364.319.899 đồng, tương  ứng 45.52%, và do   giá vốn tăng nên giá hàng bán cũng tăng đáng kể 917.431.220 đồng, tương ứng   7.93% . Lợi   nhuận   thuần   từ   hoạt   động   kinh   doanh   tăng   147.876.334   đồng,  tương ứng 49.31%. Ta có thể thấy khoản lợi nhuận này có mức tăng cao nhất  Nguyễn Thị Trang   2 Lớp:CÐLT­K6B2
  3. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     so với chi phí tài chính và chi phí QLDN. Điều này chứng tỏ  hoạt động kinh   doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Tổng lợi nhuận trước thuế  tăng 147.984.214 đồng, tương  ứng 49.21%  và sau khi nộp thuế  TNDN thì lợi nhuận sau thuế  của công ty năm 2010 so   với 2011 tăng 106.548.734 đồng, tương  ứng 49.21%. Như vậy lợi nhuận sau   thuế  của công ty đã tăng gấp 1.5 lần so với năm trước đó. Đây là một bước  tiến khả  quan của Công ty Đông Đô để  tiếp tục tồn tại và phát triển trong  nền kinh tế thị trường. Nguyễn Thị Trang   3 Lớp:CÐLT­K6B2
  4. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG  TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ ĐÔNG ĐÔ  2.1.  Tổ chức bộ máy công tác kế toán tại công ty Đông Đô Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ( Phụ lục 3) Phòng kế toán được phân công cụ thể như  sau:: * Kế  toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành mọi công việc cụ  thể  như hướng dẫn kế toán viên thực thi công việc của các thành viên trong thành  phần kế toán, mặt khác kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra tình hình chấp  hành các chế  độ  chính sách tài chính của công ty. Trên cơ  sở  các số  liệu từ  chứng từ ghi sổ và tài liệu liên quan khác để lập bảng tổng kết tài sản và báo  cáo tài chính. Ngoài ra, kế  toán trưởng còn trực tiếp phân tích tình hình biến  động vốn và nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh. * Kế  toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ  tính giá thành sản phẩm, theo   dõi bảng cân đối tài sản cố định, phát sinh tăng, phát sinh giảm tài sản cố định  và khấu hao hàng tháng, đồng thời xác định quỹ tiền lương, tiền thưởng để từ  đó trích lợi nhuận, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo   quy định của Nhà nước. * Kế toán thống kê công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ và  báo cáo tình hình biến động của vật tư  hàng hoá trong kỳ, trong tháng, các  năm báo cáo và lập báo cáo gửi cho Giám đốc để có biện pháp xử lý. 2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán của công ty 2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Nguyễn Thị Trang   4 Lớp:CÐLT­K6B2
  5. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     ­ Công ty đang áp dụng quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày  20/03/2006 của Bộ  trưởng Bộ  Tài chính về  việc ban hành chế  độ  kế  toán  doanh nghiệp. Theo đó, chế  độ  kế  toán tại Công ty được vận dụng cụ  thể  như sau: ­ Kỳ  kế  toán năm ( Bắt đầu từ  ngày 01/01 kết thúc vào 31/12 hàng   năm) ­ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng ­ Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ ­ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo giá gốc + Nguyên giá ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc + Phương  pháp  tính giá  trị  hàng  tồn kho  cuối  kỳ: Bình  quân  gia  quyền + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên ­     Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Đường thẳng 2.2.2. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán Công ty Đông Á áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng  từ  ghi sổ. Các nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh được hạch toán theo chế  độ  hệ  thống các tài khoản kế toán Nhà nước quy định. Xác định giá trị hàng tồn kho   cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ( Phụ lục 4) 2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán tại Công ty 2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền  Kế  toán vốn bằng tiền của công ty phản ánh toàn bộ  số  tiền hiện có  của công ty gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Nguyễn Thị Trang   5 Lớp:CÐLT­K6B2
  6. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     2.3.2. Chứng từ sử dụng ­ Phiếu thu ­ Phiếu chi ­ Giấy báo nợ, giấy báo có ­ Biên lai thu tiền 2.3.3. Tài khoản sử dụng ­ TK 111: Tiền mặt ­ TK 112: Tiền gửi ngân hàng ­ TK 113: Tiền đang chuyển 2.3.4. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền VD: Ngày 30 tháng 1 năm 2011 công ty cổ phần Trung Đô trả nợ tiền mua   chịu từ tháng trước số tiền 80.000.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 111  : 80.000.000đ Có TK 131  : 80.000.000đ VD: Ngày 2 tháng 2 năm 2011 công ty TNHH Thanh Thành Đạt thanh toán  tiền hàng mua chịu từ tháng trước qua tài khoản tiền gửi ngân hàng, tổng số  tiền 50.000.000. Kế toán ghi: Nợ TK 112  : 50.000.000đ Có TK 131   : 50.000.000đ 2.4. Kế toán TSCĐ 2.4.1. Chứng từ sử dụng: ­ Biên bản giao nhận TSCĐ ­ Thẻ TSCĐ Nguyễn Thị Trang   6 Lớp:CÐLT­K6B2
  7. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     ­ Biên bản thanh lý TSCĐ ­ Biên bản đánh giá TSCĐ 2.4.2. Tài khoản sử dụng ­ TK 211: TSCĐ hữu hình ­ TK 213: TSCĐ vô hình ­ TK 214: Khấu hao TSCĐ 2.4.3. Phương pháp kế toán 2.4.3.1. Kế toán tăng TSCĐ VD: Ngày 6 tháng 11 năm 2011 công ty mua 1 máy điều hòa dùng cho văn  phòng công ty trị  giá 12.500.000đ. thuế  GTGT 10%, công ty đã thanh toán   bằng tiền mặt. Kế toán ghi: Nợ TK 211    : 12.500.000đ Nợ TK 133(2)    : 1.250.000đ Có TK 111    : 13.750.000đ 2.4.3.2. Kế toán giảm TSCĐ VD:   Ngày   8   tháng  11   năm  2011   công  ty   thanh  lý   một   ô   tô   nguyên  giá   365.847.655đ Khấu   hao   lũy   kế   là   265.186.583đ.   Giá   thanh   lý   hai   bên   thỏa   thuận   là  98.660.000đ ( gồm thuế GTGT 10%). Kế toàn định khoản: BT1:  Nợ TK 214 : 267.186.583đ Nợ TK 811 : 98.661.072đ Có TK 211  : 3365.847.655đ BT2:  Nợ TK 711 : 98.660.000đ Nguyễn Thị Trang   7 Lớp:CÐLT­K6B2
  8. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     Nợ TK 133(2) : 9.866.000đ Có TK 111 : 108.526.000đ 2.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.5.1. Chứng từ sử dụng ­ Bảng thanh toán tiền lương ­ Bảng thanh toán BHXH ­ Bảng thanh toán tiền thưởng 2.5.2. Tài khoản sử dụng ­ TK 334: Phải trả người lao động ­ TK 338(2): Kinh phí công đoàn ­ TK 338(3): Bảo hiểm xã hội ­ TK 338(4): Bảo hiểm y tế  2.5.3. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương ­ Toàn bộ  cán bộ  công nhân viên các phòng ban trong công ty đều hưởng   lương theo phương pháp thời gian. ­ Trích BHXH, BHYT và KPCĐ cho cán bộ theo tỉ lệ quy định.    + BHXH: Trích 22% tính theo quỹ lương cơ bản, 16% tính vào chi phí, 6%   trừ vào thu nhập của người lao động.    + KPCĐ: Trích 2% tính trên tổng quỹ lương thực tế, 1% tính vào chi phí sản   xuất, 1% trừ vào thu nhập của người lao động.    + BHYT: Trích 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất, 1,5% trừ vào thu   nhập của người lao động.     + BHTN: Trích 2% trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ  vào thu  nhập của người lao động. 2.5.4. Phương pháp kế toán VD: Cuối tháng 1 năm 2011 tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.    ­ Lương cho nhân viên bộ phận quản lý : 50.345.971    ­ Lương cho nhân viên bán hàng : 46.057.800    Kế toán định khoản.  Nợ TK 642(1) : 50.345.971  Nợ TK 641(1) :  46:057.800 Nguyễn Thị Trang   8 Lớp:CÐLT­K6B2
  9. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán                        Có TK 334: 96.392.571    ­ Công ty đã trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt  Nợ TK 334 : 96.392.571           Có TK 111 : 96.392.571 2.6. Kế toán hàng hóa 2.6.1. Chứng từ sử dụng ­ Phiếu nhập kho ­ Phiếu xuất kho ­ Hóa đơn GTGT  ­ Biên bản kiểm kê hàng hóa 2.6.2. Tài khoản sử dụng ­ TK 156: Hàng hóa   + TK 156(1): Giá mua hàng hóa   + TK 156(2): Chi phí thu mua hàng hóa 2.6.3. Phương pháp kế toán ­ Trị giá hàng xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. VD: Căn cứ vào phiếu nhập kho (Phụ lục 5) ngày 4 tháng 1 năm 2011 về  việc nhập hàng từ công ty cổ phần Hồng Phát, với số lượng 40 máy  photocopy hiệu Cannon với giá 3.500.000đ/cái.Công ty chưa trả tiền cho  người bán.Kế toán ghi: Nợ TK 156 :  140.000.000đ Nợ TK 133 :  1.400.000đ Có TK 331 :  141.400.000đ 2.7. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2.7.1. Kế toán giá vốn hàng hóa 2.7.1.1. Chứng từ giá vốn hàng bán ­ Phiếu nhập kho ­ Hoá đơn mua hàng ­ Phiếu xuất kho. ­ Hoá đơn bán hàng Nguyễn Thị Trang   9 Lớp:CÐLT­K6B2
  10. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     ­ Thẻ kho Khi có lệnh xuất kho, thủ kho kiểm tra lại số lượng hàng hoá còn tồn trên  thẻ  kho và tiến hành xuất kho. Đồng thời Thủ kho vào thẻ  kho và lập phiếu  xuất kho. Phiếu xuất kho bao gồm 02 liên trong đó 1 liên lưu tại gốc, 1 liên   gửi lên phòng kế  toán.Cuối tháng Thủ  kho và Kế  toán đối chiếu về  mặt số  lượng và ký vào Thẻ kho. Mẫu phiếu xuất kho, thẻ kho ( Phụ lục 6,7 ) 2.7.1.2. Tài khoản sử dụng giá vốn hàng bán Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng các tài khoản ­ Tài khoản 156: Hàng hoá ­ Tài khoản 632: Gía vốn hàng bán  2.7.1.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán Giá thành thực tế của hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp bình  quân gia quyền.  Giá thực tế xuất kho =  Số lượng xuất kho x  Đơn giá bình quân    Đơn giá bình quân =    Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong  kỳ                                          Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ VD:  Ngày 28/01/2011 công ty bán 1 máy photocopy . Đơn giá 1.200.000đ  cho anh Lê Hoàng Long­Lê Lợi­TP Vinh­Tỉnh Nghệ An         + Kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán ra:     Nợ TK 632 :  1.200.000                        Có TK 156 :  1.200.000 2.7.2. Kế toán doanh thu bán hàng 2.7.2.1. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng Nguyễn Thị Trang   10 Lớp:CÐLT­K6B2
  11. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     Công ty không áp dụng các hình thức giảm trừ doanh thu như: giảm giá  hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu hàng bán; mặt hàng của công ty  không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Bởi vậy, doanh thu thuần được xác định  chính là doanh thu bán hàng thu được. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng           + Doanh thu = Số lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ  x  giá bán           + Giá bán được xác định như sau: Công ty Đông Đô áp dụng phương pháp khấu trừ  thuế  GTGT nên giá   bán là giá chưa tính thuế GTGT. 2.7.2.2. Thủ tục chứng từ doanh thu bán hàng  ­ Hóa đơn bán hàng ­ Hoá đơn Giá trị gia tăng ­ Phiếu thu 2.7.2.3. Tài khoản sử dụng  ­ TK 511: DTBH và cung cấp dịch vụ ­ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp ­ Các tài khoản kết toán có liên quan: TK 131, TK531, TK 532  2.7.2.4. Phương pháp kế toán  VD : Ngày 12 tháng 10 năm 2011 công ty bán 2 máy tính xách tay hiệu Sony  Vaio , 3 máy photocopy hiệu Sharp cho anh Ngyễn Văn Hải. Tổng số  tiền   thanh toán lá 50.050.000đ (Thuế  GTGT 10%) anh Minh đã thanh toán bằng  tiền mặt. Căn cứ vào phiếu xuất kho ( Phụ lục 6). Kế toán ghi: Nợ TK 111: 49.050.000          Có TK 511(1): 45.500.000 Nguyễn Thị Trang   11 Lớp:CÐLT­K6B2
  12. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán              Có TK 333(1): 4.550.000 2.7.3. Kế toán chi phí bán hàng 2.7.3.1. Chứng từ sử dụng  ­ Phiếu chi ­ Hóa đơn GTGT 2.7.3.2. Tài khoản sử dụng  ­ Tài khoản 641: Chi phí bán hàng 2.7.3.3. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng VD: Cuối tháng 11/2011 công ty đã tập hợp chi phí bán hàng như  sau: (  Phụ lục 10)   ­ Lương cho nhân viên bán hàng là 28.310.000 đ, khấu hao TSCĐ cho bộ  phận bán hàng là 4.146.550, các khoản chi phí bằng tiền mặt: 8.222.350 đ       Kế toán định khoản:              Nợ TK 641 :  46.057.800đ Có TK 334  : 28.310.000 Có TK 338(2) :  566.200đ Có TK 338(3) :  4.246.500đ Có TK 338(4) :  566.200đ Có TK 214 :  4.146.550đ Có TK 111 :  8.222.350đ Cuối tháng kết chuyển sang TK 911              Nợ TK 641 :  46.057.800đ                       Có TK 911 :  46.057.800đ Nguyễn Thị Trang   12 Lớp:CÐLT­K6B2
  13. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     2.7.4.  Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.7.4.1. Chứng từ sử dụng ­ Phiếu thu ­ Hóa đơn GTGT ­ Giấy báo nợ 2.7.4.2. Tài khoản sử dụng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Các TK liên quan: TK 111, 112, 214, 334 2.7.4.3. Phương pháp kế toán VD: Trong tháng 11 năm 2011 kế toán đã tập hợp chi phí QLDN phát sinh   như  sau: Lương cho cán bộ  quản lý 50.345.971đ. Khấu hao TSCĐ sử  dụng   cho bộ phận quản lý: 6.542.000đ, các khoản chi bằng tiền khác cho bộ  phận  quản lý: 4.694.500đ. Căn cứ vào các chứng từ liên quan ( Phụ lục 11), kế toán định khoản: Nợ TK 642:  50.345.971 Có TK 334:  26.259.200 CóTK 338(2): 525.184 Có TK 338(3):  3.928.880 Có TK 338(4):  525.184 Có TK 214:  5.683.521 Có TK 111:  8.696.214 Có TK 112:  2.119.138 Có TK 153: 2.608.650 Nguyễn Thị Trang   13 Lớp:CÐLT­K6B2
  14. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 Nợ TK 642:  50.345.971 Có TK 911:  50.345.971 2.7.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 2.7.5.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng Kết quả hoạt                 D.thu           G.vốn           Chi phí      động bán hàng     =     bán hàng   ­   hàng      ­      bán                                                     thuần              bán              hàng           2.7.5.2. Tài khoản sử dụng  ­ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.  ­ TK 421:  lãi chưa phân phối. 2.7.5.3. Trình tự hạch toán VD: Tháng 1 năm 2011, công ty Đông Á tính được kết quả hoạt động bán  hàng như sau: ­ Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt dộng bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 511:    111.100.000đ Có TK 911:     111.100.000đ ­ Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911:    79.500.000đ Có TK TK 632:  79.500.000đ ­ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911:    50.345.971đ Có TK 642:     50.345.971đ ­ Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911:    46.057.800đ Có TK  641:    46.057.800đ ­ Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính Nợ TK 511:     58.715.394đ Nguyễn Thị Trang   14 Lớp:CÐLT­K6B2
  15. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     Có TK 911:     58.715.394đ ­ Kết chuyển lơi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng trong kỳ: Nợ TK 911:     108.990.908đ Có TK 421:      108.990.908đ PHẦN III THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 3.1. Thu hoạch Nguyễn Thị Trang   15 Lớp:CÐLT­K6B2
  16. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     Thời gian thực tập tại Công ty CPTM & CN Đông Đô đã giúp em hiểu  thêm được rất nhiều điều về bộ máy hoạt động của một Coont ty, được làm   việc trong môi trường chuyên nghiệp, với những cán bộ nhân viên có năng lực  chuyên môn. Em đã hoc, hiểu thêm được nhiều kinh nhiệm thực tế trong công  tác kế toán. Qua đó, em có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với sổ sách, chứng từ. Từ đó  giúp em hiểu và nhận thức được tầm quan trọng của công việc kế toán, giúp  em xử lý các tình huống xảy ra trong thực tế. Tuy em mới làm việc tại Công   ty được một thời gian ngắn, nhưng em nhận thấy được rất nhiều điều, tự  thấy mình phải cố gắng với sự thành công của doanh nghiệp và giúp sau này  khi ra trường em có thể làm tốt mọi việc mà Công ty giao phó. 3.2. Nhận xét 3.2.1. Ưu điểm  Công tác kế  toán được coi là công cụ  đặc biệt hữu hiệu trong quản lý  và hạch toán kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty đã tổ chức được một  bộ  máy kế  toán tương đối gọn nhẹ  linh hoạt, phù hợp với đặc điểm kinh   doanh và trình độ  của cán bộ  kế  toán công ty. Mỗi nhân viên kế  toán có thể  chuyên một nhiệm vụ, một phần hành kế  toán, cũng có thể  kiêm nhiệm phù  hợp với trình độ  và tính chất công việc của mỗi người để  cùng nhau hoàn   thành công việc được giao. Công ty có đội ngũ cán bộ  kế  toán với trình độ  cao có năng lực, tác   phong làm việc năng động trong công việc Các thông tin do bộ phận kế toán cung cấp thường nhanh chóng, chính   xác, kịp thời và đầy đủ. Điều này giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số  liệu  giữa các bộ  phận kế  toán và lập báo cáo kế  toán rất thuận lợi, dễ  dàng và   chính xác. Nguyễn Thị Trang   16 Lớp:CÐLT­K6B2
  17. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     Kế  toán của công ty đã thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp  lệ  của các chứng từ  kế  toán, xây dựng được chu trình luân chuyển chứng từ  hợp lý, bảo quản chứng từ theo đúng yêu cầu quy định. Bên cạnh kế toán tổng hợp kế toán công ty đã mở các tài khoản chi tiết,  số dư chi tiết phục vụ cho công tác quản trị đảm bảo theo dõi được tình hình   bán hàng và thanh toán tiền hàng giữa các khách hàng với công ty được đầy  đủ, rõ ràng, kịp thời. Công ty còn quản lý theo dõi được lượng hàng tiêu thụ,  hàng tồn chưa bán được một cách chặt chẽ. Từ  đó có biện pháp đẩy mạnh   hàng bán ra. Là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế  toán của công ty,  công tác kế  toán và xác định kết quả  bán hàng được giao cho nhân viên kế  toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng đảm nhận. Xác định được vấn đề  tiêu  thụ  hàng hoá có ý nghĩa quyết định đến sự  tồn tại và phát triển của công ty,   bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả đã hoàn thành nhiệm vụ được   giao. Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả đã phần nào  đáp  ứng được yêu cầu đặt ra: đảm bảo tính thống nhất về  phạm vi phương   pháp tính toán, đảm bảo số  liệu kế  toán phản ánh trung thực, hợp lý. Hình  thức bán hàng và phương thức thanh toán khá hợp lý. Đối với việc xác định trị  giá vốn hàng bán, kế  toán sử  dụng phương   pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này khá phù hợp với công tác quản   lý hàng hoá tại kho. Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương  pháp kê khai thường xuyên vừa phù hợp với chế độ kế toán vừa phù hợp với  đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những  ưu điểm trên, công tác kế  toán bán hàng và xác định  kết quả bán hàng của Công ty Đông Đô còn có một số tồn tại cần được khắc   phục. 3.2.2. Một số mặt còn hạn chế Nguyễn Thị Trang   17 Lớp:CÐLT­K6B2
  18. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán         * Về tổ chức công tác kế toán: Do đội ngũ cán bộ  kế  toán của công ty còn hạn chế  về  số  lượng. Tuy   rằng bộ  máy kế  toán tương đối gọn nhẹ, mỗi cán bộ  kế  toán có thể  đảm   nhiệm nhiều công việc khác nhau, nhưng chính điều đó đã dẫn đến tình trạng  kế toán còn làm tắt một số công việc dẫn đến khó khăn khi công ty mở rộng  quy mô kinh doanh. Hình thức kế toán của công ty : công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi  sổ. Hình thức chứng từ ghi sổ  giúp cho kế  toán doanh nghiệp quản lý chứng   từ chặt chẽ, trình tự ghi chép mạch lạc do hàng ngày kế toán lập các chứng từ  ghi sổ căn cứ  trên các chứng từ gốc phát sinh hoặc Bảng tổng hợp chứng từ  gốc (nếu trong ngày có nhiều chứng từ  gốc có cùng một nội dung kinh tế).  Các chứng từ  ghi sổ  sau đó được tổng hợp trên Sổ  đăng ký chứng từ  ghi sổ,  căn cứ trên các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi Sổ cái tài khoản. Do đó,   nếu có sai sót xảy ra thì kế toán cũng dễ dàng phát hiện để sửa chữa kịp thời.   Ngoài ra, chứng từ gốc và các chứng từ ghi sổ được quản lý rất chặt chẽ nên  rất khó xảy ra mất mát, thất lạc. Tuy nhiên, chứng từ ghi sổ  được lập hàng  ngày căn cứ trên chứng từ gốc phát sinh tạo nên gánh nặng lớn cho kế toán do  công việc quá nhiều, số lượng chứng từ ghi sổ quá lớn, khó kiểm soát.  * Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:  Để xác định kết quả chính xác thì việc quản lý chi phí và hạch toán chi   phí phải hợp lý và đúng đắn. Tại Công ty Đông Đô, kế toán chưa phân bổ chi  phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho các hàng hoá xuất bán mà cuối  kỳ hạch toán, kế toán lại kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý  doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. Điều này không đáp ứng được  yêu cầu quản trị  doanh nghiệp cũng như  việc tính toán toán kết quả  kinh  doanh của từng loại hàng hoá. 3.2.3. Một số ý kiến nhằm đề về công tác kế toán tại công ty. Nguyễn Thị Trang   18 Lớp:CÐLT­K6B2
  19. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     Hiện nay công ty Đông Đô đang áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ  ghi sổ”. Tuy nhiên, chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày căn cứ trên chứng từ  gốc phát sinh tạo nên gánh nặng lớn cho kế toán do công việc quá nhiều, số  lượng chứng từ  ghi sổ  quá lớn, khó kiểm soát. Theo em, công ty có thể  lập  chứng từ ghi sổ theo tháng thay vì hàng ngày. Như vậy, công việc của kế toán  được giảm tải, hạn chế  được sai sót, đồng thời, số  lượng chứng từ  ghi sổ  cũng ít hơn nên dễ kiểm tra, kiểm soát hơn. Trong quá trình bán hàng cho khách hàng, Công ty Đông Đô chưa áp  dụng các hình thức giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, khuyến mãi, hàng   bán bị  trả  lại.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị  trường hiện nay,  việc áp dụng linh hoạt các chính sách bán hàng là rất quan trọng. Hàng hóa   muốn bán được nhiều thì phải vừa đáp ứng tốt về chất lượng, vừa có giá cả  phải chăng và kết hợp với nhiều hoạt động giảm giá, khuyến mại...cho khách  hàng.Theo em công ty cũng nên có sự  linh hoạt   trong công tác tổ  chức bán   hàng. Để  khuyến khích người mua, công ty nên có những hoạt động khuyến   mại cho khách hàng mua với số lượng lớn. Bên cạnh đó, một số  trường hợp  khách hàng quen có thể  được trả  lại những mặt hàng không đủ  phẩm chất,   tiêu chuẩn theo hợp đồng.Nếu công ty bán hàng có tính đến các khoản giảm  trừ doanh thu một cách hợp lý sẽ tăng được doanh số bán ra, giảm khoản phải   thu, chi phí đòi nợ thu hút được nhiều khách hàng. Hiện nay, Công ty Đông Đô mới chỉ  áp dụng hình thức xuất bán trực  tiếp qua kho. Để có thể cạnh tranh trên thị trường, đồng thời đẩy mạnh khối  lượng hàng hoá bán ra thiết nghĩ công ty nên áp dụng thêm hình thức gửi bán  đại lý. Khi áp dụng phương thức này kế toán công ty sử dụng TK 157 và thực  hiện hạch toán hàng gửi bán đại lý theo trình tự sau: ­ Khi xuất kho hàng hoá gửi bán đại lý, kế toán ghi phiếu xuất kho cho   số hàng này. Sau khi ghi phiếu xuất kho, kế toán định khoản Nguyễn Thị Trang   19 Lớp:CÐLT­K6B2
  20. Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội          Khoa: Kế Toán     Nợ TK 157 (Theo giá vốn hàng xuất bán) Có TK 156 ­ Khi nhận thông báo của đại lý đã tiêu thụ hết số hàng công ty gửi bán,  kế toán viết hoá đơn GTGT theo giá thoả thuận. Căn cứ vào số  liệu trên hoá  đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 333(1) Đồng thời ghi bút toán Nợ TK 632 Có TK 157 Số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý, kế toán ghi Nợ TK 641 Có TK 111 Nguyễn Thị Trang   20 Lớp:CÐLT­K6B2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2