Đề tài: Khảo sát thực trạng sử dụng và tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 877
download
Thẻ thanh toán gồm ghi nợ nội địa và quốc tế, thẻ tín dụng nội địa và quốc tế. Thẻ quốc tế có thể thẻ Visa, Master, American Express... tuỳ theo tổ chức quốc tế phát hành nhưng phổ biến nhất trên toàn thế giới là thẻ Visa. Hầu hết các ngân hàng khi xác định chiến lược bán lẻ đều phát triển các sản phẩm tài khoản và thẻ thanh toán như một sản phẩm lõi, cơ bản nhất. Ngoài việc đầu tư công nghệ, con người, địa điểm cung cấp cho mảng sản phẩm này, các ngân hàng còn...
Bình luận(1) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Khảo sát thực trạng sử dụng và tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán tại thành phố Hồ Chí Minh
- [1] Đề tài nghiên cứu khoa học ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------ Đề tài Khảo sát thực trạng sử dụng và tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán tại thành phố Hồ Chí Minh Tháng 6 - 2009 Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [2] Đề tài nghiên cứu khoa học Tên Công Trình: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA THẺ THANH TOÁN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lĩnh vực ngiên cứu : Lĩnh vực kinh tế Thuộc nhóm ngành : Thẻ thanh toán Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A : Tháng 6 - 2009 Họ và tên sinh viên MSSV Đào Ngọc Bảo Linh K074040582 (Trưởng nhóm) Nguyễn Thiên Hưởng K074040579 Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [3] Đề tài nghiên cứu khoa học Nguyễn Đăng Lợi K074040586 ~ Năm học 2008 – 2009 ~ MỤC LỤC Lời nói đầu PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 3. Mục đích nghiên cứu 4. Mục tiêu nghiên cứu 5. Ý nghĩa của đề tài 6. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 7. Các giả thuyết 8. Phƣơng pháp nghiên cứu NỘI DUNG CHÍNH Chƣơng 1 : CỞ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tiền tệ và những khái niệm căn bản 1.1.1. Khái niệm tiền tệ Tháng 6 - 2009 1.1.2. Chức năng của tiền tệ 1.2. Thẻ thanh toán và những khái niệm căn bản 1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán 1.2.2. Đ c điểm của thẻ thanh toán Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [4] Đề tài nghiên cứu khoa học 1.2.2.1. Thẻ tín dụng - Credit Card 1.2.2.2. Thẻ ghi nợ – Debit Card 1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán 1.2.4. Quá trình giao dịch 1.3. Các quy định đối với việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán tại TP.HCM 1.4. Tổng quan tình hình phát triển thẻ tại Việt Nam Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI TP.HCM 2.1. Tình hình sử dụng thẻ tại thành phố hồ chí minh 2.1.1. Tình hình thị trƣờng thẻ thanh toán tại Tp Hồ Chí Minh trong những năm gần đây 2.1.2. Sự hài lòng của ngƣời dân thành phố hồ chí minh đối với những tiện ích vƣợt trội của thẻ thanh toán 2.1.2.1. Mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với tiện ích của thẻ thanh toán thẻ thanh toán 2.1.2.2. Ngƣời dân TP.HCM nói về tiện ích của thẻ thanh toán 2.1.3. Những m t còn hạn chế - khuyết điểm chung của hình thức giao dịch chi trả bằng thẻ thanh toán tại TP.HCM 2.1.3.1. Mức độ sử dụng của thẻ thanh toán còn thấp. 2.1.3.2. Mục đích sử dụng thẻ chƣa đúng với chức năng ra đời của thẻ 2.1.3.3. Mức độ quan tâm hiểu biết về thẻ còn quá thấp 2.1.3.4. Những nguyên nhân phát sinh bất cập trên thị trƣờng thẻ thanh toán Tp Hồ Chí Minh 2.1.4. Sự khác nhau của các tổ chức cung cấp thẻ thanh toán thẻ thanh toán tại TP.HCM Tháng 6 - 2009 2.1.5. Sự khác biệt trong trong sử dụng thẻ thanh toán tại nội thành và ngoại thành 2.2. Tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán tại TP.HCM. Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [5] Đề tài nghiên cứu khoa học 2.2.1. Những tiến bộ vƣợt bậc của thẻ thanh toán so với các hình thức tiền tệ khác 2.2.2. Những nhân tố tác động đến việc sử dùng thẻ thanh toán của ngƣời tiêu dùng tại TP.HCM 2.2.2.1. Sự tác động của thu nhập và tiêu dùng 2.2.1.2. Ảnh hƣởng của cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển thẻ thanh toán 2.2.2.3. Vấn đề tiết kiệm chi phí trong giao dịch 2.2.2.4. Vấn đề an toàn khi sử dụng thẻ thanh toán 2.2.2.5. Vấn đề bảo mật tài khoản chủ thẻ 2.2.2.6. Tác động từ phía nhà cung cấp 2.2.3. Tiềm năng phát triển của thẻ thoanh toán tại TP.HCM 2.2.3.1. Tiềm năng của thẻ chƣa đƣợc khai thác hết 2.2.3.2. Cơ cấu dân số thuận lợi cho phát triển thẻ tại TP.HCM 2.2.3.3. Đánh giá khả năng phát triển của thẻ thanh toán của ngƣời dân TP.HCM 2.3.4. Mô hình chung về quyết định sử dụng thẻ thanh toán của ngƣời dân trên địa bàn TP.HCM 2.3.4.1. Mô hình dự kiến 2.3.4.2. Mô tả dữ liệu 2.3.4.3. Ƣớc lƣợng và phân tích mô hình 2.3.4.4. Lựa chọn mô hình 2.3.4.5. Kiểm định mô hình 2.3.4.6. Kết luận. Tháng 6 - 2009 Chƣơng 3 : NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI TP.HCM Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [6] Đề tài nghiên cứu khoa học 3.1. Những tiêu chí đánh giá chất lƣợng thẻ thanh toán 3.2. Lợi ích nhận đƣợc từ việc phát triển thẻ thanh toán 3.3. Những kiến nghị và giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại TP.HCM 3.3.1. Đối với khối chủ thể các ngân hàng cung cấp 3.3.2. Đối với khối chủ thể các tổ chức chấp nhận thanh toán thẻ 3.3.3. Đối với khối chủ thể các cơ quan chức năng nhà nƣớc PHẦN KẾT LUẬN 1. Lời kết 2. Phụ lục 2.1. Các từ viết tắt 2.2. Lƣợng máy ATM của các ngân hàng cung cấp thẻ thanh toán tại TP.HCM 2.3. Danh sách các bảng, biểu 2.3.1. Hình vẽ 2.3.2. Bảng 2.3.3. Biểu đồ 2.4. Bảng hỏi 2.5. Nội dung các cuộc phỏng vấn 2.5.1. Phỏng vấn 1 2.5.2. Phỏng vấn 2 2.5.3. Phỏng vấn 3 2.5.4. Phỏng vấn 4 2.5.5. Phỏng vấn 5 Tháng 6 - 2009 2.6. Báo cáo tiến độ và kinh phí thực hiện đề tài 2.6.1. Báo cáo tiến độ thực hiện 2.6.2. Giải trình kinh phí thực hiện 3. Lời cảm ơn Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [7] Đề tài nghiên cứu khoa học 4. Tài liệu tham khảo ~ Lời Mở Đầu ~ Xã hội ngày càng phát triển,đời sống con người ngày càng nâng cao, con người càng nảy sinh nhiều nhu cầu mới. Năm 1949, tại Hoa Kỳ, thẻ thanh toán ra đời để đáp ứng nhu cầu giao dịch của dân chúng, để đáp ứng đòi hỏi của người dân về một phương tiện thanh toán nhanh, gọn, thuận tiện. Năm 1993, thẻ thanh toán chính thức có mặt tại TP.HCM, qua 15 năm phát triển, thẻ thanh toán đã đóng một vai trò quan trong nhất định, phục vụ những nhu cầu thiết yếu chung của cộng đồng. Nhưng thực tế cho thấy, những bất cập của thẻ thanh toán tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang một vấn đề cấp thiết cần được quan tâm bởi những ảnh hưởng của nó đối với sự tiến bộ của xã hội trong vấn đề thanh toán. Trước thực trạng này, đề tài Tháng 6 - 2009 của nhóm nghiên cứu xin bày những nghiên cứu về thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại Thành phố Hồ Chí Minh, những thành tựu đạt được cũng như những bất cập còn vướng mắc trong quá trình phát triển thanh toán thẻ trên đại bàn này, nhằm đưa ra những kiến nghị và phương pháp khắc phục hiệu quả và hợp lý, mang lại một thị Nhóm nghiên cứutrường học thanh toán – Khoa Kinh tế - ĐHQG phát HCM khoa thẻ K07404A thông dụng hỗ trợ cho sự TP. triển của nền kinh tế. Công trình cũng đồng nghĩa với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn chất lượng dịch vụ thẻ
- [8] Đề tài nghiên cứu khoa học PHẦN MỞ Tháng 6 - 2009 Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [9] Đề tài nghiên cứu khoa học ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Xã hội loài ngƣời bƣớc vào kỷ nguyên của toàn cầu hóa. Kinh tế thế giới phát triển khá mạnh mẽ, đ c biệt là trong lĩnh vực thƣơng mại và công nghệ ngân hàng, qua đó cũng đ t ra nhiều yêu cầu cho quá trình chi trả, thanh toán. Cùng với những ƣu điểm của mình, thẻ thanh toán đã ra đời và nhanh chóng đƣợc phát triển rộng rãi. Thẻ thanh toán ra đời trƣớc nhu cầu bức thiết trong trao đổi, lƣu thông hàng hóa mà các hình thức tiền tệ đã và đang sử dụng chƣa thể đáp ứng đƣợc: Nhu cầu về lƣu thông nhanh chóng thuận tiện. Nhu cầu gắn kết các chủ thể kinh tế. M t khác, với tình hình biến động của nền kinh tế trong năm vừa qua, mà thấy rõ nhất là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, đã gây ra ảnh hƣởng khá mạnh trong vấn đề trao đổi, điều này cũng đ t ra một số yêu cầu cho quá trình lƣu thông mà thấy rõ nhất đó là nhu cầu giảm lƣợng tiền m t trong lƣu thông và nhu cầu giảm các chi phí phát sinh trong quá trình giao dịch. Việc đƣa vào sử dụng hình thức thẻ thanh toán không chỉ kích thích dòng chảy lƣu thông mà nó còn giúp nhà nƣớc dễ dàng kiểm soát nền kinh tế và có các biện pháp vĩ mô thích hợp. Tháng 6 - 2009 Sau hơn một năm trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong những thách thức và Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [10] Đề tài nghiên cứu khoa học cơ hội mới. Cũng nhƣ nhiều quốc gia trên thế giới Việt Nam đang nỗ lực để phát triển thẻ thanh toán trong đời sống kinh tế xã hội của ngƣời dân. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế của khu vực phía nam Việt Nam. Nơi đây tập trung nguồn nhân lực trẻ, năng động và sáng tạo, đây cũng là khu vực có mức thu nhập cao nhất cả nƣớc, nhu cầu tiêu dùng cũng khá lớn. Nhu cầu tiêu dùng lớn kéo theo những yêu cầu mới cho giao dich và chi trả. Đây cũng chính là điều kiện để thẻ thanh toán phát triển trên địa bàn này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tỷ lệ giao dịch bằng tiền m t vẫn chiếm phần lớn trong tổng giao dịch của ngƣời dân tại TP.HCM, hơn nữa ngƣời dân sử dụng thẻ thanh toán chủ yếu là để cất trữ tiền chứ không phải để chi trả nhƣ tính năng chính của thẻ thanh toán. Ngoài ra còn có sự chênh lệch khá lớn trong vấn đề sử dụng thẻ thanh toán tại nội thành và ngoại vi thành phố, giữa các tổ chức cung cấp thẻ. Nhận thấy những tiện ích to lớn mà thẻ thanh toán mang lại và những bất cập xung quanh nó tại thành phố Hồ Chí minh.Nhóm nghiên cứu chúng tôi, sinh viên Khoa Kinh Tế- Luật ĐHQGTP.HCM tiến hành nghiên cứu đề tài : “Khảo sát thực trạng sử dụng và tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán tại Thành phố Hồ Chí Minh ” 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Xã hội càng phát triển, nhu cầu trao đổi, thanh toán và chi trả ngày càng đa dạng, điều này đ t ra những đòi hỏi mới cho qua trình giao dịch tiền m t. Cùng với sự bùng nổ của công nghệ ngân hàng, thẻ thanh toán ra đời để đáp ứng những nhu cầu tất yếu của xã hội toàn cầu hóa, chúng ta nhận thấy thẻ thanh toán với những tiện ích của nó đƣợc xã hội chấp nhận rộng rãi một cách nhanh chóng trong một thời gian ngắn. Thẻ thanh toán - Payment Card – là một hình thức tiền tệ mới, là tên gọi chung Tháng 6 - 2009 cho các thẻ do các tổ chức tài chính - ngân hàng phát hành, có tác dụng nhƣ cái ví điện tử và mục đích chủ yếu là dùng để thanh toán hàng hoá - dịch vụ mà không dùng tiền m t. Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [11] Đề tài nghiên cứu khoa học Đề tài về thẻ thanh toán không phải là một đề tài mới, nhƣng chƣa thực sự có một đề tài đi sâu vào phân tích rõ nhân tố tác động đến sự phát triển của thẻ thanh toán cũng nhƣ tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán, hầu hết các đề tài nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc nêu ra thực trạng trên bề m t của vấn đề sử dụng tẻh thanh toán, thành tựu đạt đƣợc và hạn chế còn tồn tại của thẻ thanh toán. M t khác các giải pháp mà các đề tài nghiên cứu trƣớc đƣa ra vẫn còn mang tính lý thuyết chung chung, chƣa cụ thể nên giải quyêt triệt để các hạn chế của thẻ thanh toán. - Nói về thẻ ngân hàng tiến sĩ Lê Thị Kim Nhung trong bài “nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ ngân hàng” của tạp chí tài chính cho biết “ thẻ ngân hàng là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền m t hiện đại, tiện ích, tiết kiệm chi phí xã hội và rất phổ biến ở các nƣớc phát triển trên thế giới ngoài ra thẻ ngân hàng còn góp phần điều hành thực thi chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của thƣơng mại, nâng cao năng lực giám sát các chính sách kinh tế của nhà nƣớc và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập của quốc gia vào nền kinh tế thế giới”. Thực tế cho thấy, tại Hoa Kỳ, châu Âu và nhiều nƣớc khác nhƣ Nhật Bản, Thái Lan, khách hàng còn dùng thẻ để thanh toán tiền điện, điện thoại, nƣớc, bảo hiểm và nhiều chi phí khác. Bài báo đã công nhận lợi ích vƣợt trội khi thanh toán bằng thẻ thanh toán, song bài báo cũng chỉ đơn nêu ra khía niệm và tiện ích của thẻ thanh toán chứ chƣa đi vào phân tích một khía cạnh cụ thể nào đó của thẻ thanh toán, chẳng hạn nhƣ thẻ thanh toán đã tiết kiệm chi phí xã hội nhƣ thế nào. - Cũng trong bài báo “nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ ngân hàng” của tạp chí tài chính, TS. Kim Nhung cho biết thêm “mạng lƣới máy ATM, POS còn quá ít so với số lƣợng khách hàng, phân bố chƣa hợp lý, phần lớn tập trung trên các thành phố lớn các khu công nghiệp. Bình quân tại Việt Nam hiện nay mật độ phân bố máy là 23.000 ngƣời/ 1 máy ATM ho c POS trong khi đó tại Singapore là 2638 Tháng 6 - 2009 ngƣời/ máy”. Qua đây chúng ta biết rằng việc phát triển thẻ thanh toán còn phụ thuộc vào sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. - Trong luận văn “giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ngân hàng trong điều kiện khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam hiện nay” của Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [12] Đề tài nghiên cứu khoa học tác giả Lạc Thụy Nhã Trâm- Đại học Ngân Hàng TP.HCM- cũng nêu lên những hạn chế kìm hãm sự phát triển của thẻ thanh toán trong môi trƣờng hội nhập hiện nay, đó là hiện tƣợnghoạt động thanh toán đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhƣng vẫn chƣa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế trong tình hình mới; tỉ lệ thanh toán bằng tiền m t vẫn còn khá cao so với một số nƣớc trong khu vực (trên 15%). Do đó, làm hạn chế hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nƣớc và khả năng mở rộng các dịch vụ thanh toán phục vụ khách hàng. Dịch vụ thẻ mới chỉ gia tăng về số lƣợng mà chƣa có sự chuyển biến về chất, chƣa làm thay đổi thói quen sử dụng tiền m t trong xã hội. Hầu hết các giao dịch trên hệ thống ATM là rút tiền m t để chi tiêu. Khi số lƣợng ngƣời sử dụng thẻ tăng lên, đã xuất hiện tình trạng quá tải nhƣ: máy hết tiền, bị nghẽn mạch, nuốt thẻ, lỗi chƣơng trình và những trục tr c kỹ thuật khác, làm giảm hiệu suất hoạt động và chất lƣợng dịch vụ của hệ thống ATM và POS. M t khác, kinh phí đầu tƣ cơ sở hạ tầng và kỹ thuật công nghệ rất cao nên khiến các tổ chức phát hành thẻ vẫn chƣa mạnh dạn mở rộng quy mô. Tuy nhiên không thể vì những hạn chế đó mà không thể phát triển đƣợc, xã hội loài ngƣời đang phát triển rất mạnh thì việc trao đổi công nghệ giữa Việt nam và thế giới, liên kết hệ thống máy thanh toán cũng nhu vấn đề an ninh mạng sẽ đƣợc chú trọng và đảm bảo. Trong cuốn tiền tệ- ngân hàng, thị trƣờng tài chính, Giáo sƣ, tiến sĩ Lê Văn Tƣ cho biết: Tại Hoa kỳ, hệ thống chuyển khoản điện tử (EFTS) đã s n sàng hoạt động trên một phạm vi rộng lớn. Cơ quan dự trữ liên bang cũng có một hệ thống thông tin viễn thông là FEBUIRE, cho phép mọi tổ chức tài chính có gởi tài khoản tại dự trử liên bang thực hiện chuyển khoản từ tổ chức này sang tổ chức khác mà không cần Sec. Tiếp đó, các hãng phát hành thẻ tín dụng cũng triển khai những loại thẻ tín dụng không tiếp xúc nhƣ Blink của Chase, PayPass của MasterCard, Contactless của Tháng 6 - 2009 Visa, và Express Pay của American Express. Những loại thẻ sử dụng chip tích hợp NFC có thể tránh đƣợc ăn cắp và giả mạo chữ kí. Thay vào đó, ngƣời sử dụng chỉ cần đƣa thẻ lại đầu đọc thẻ là phiên giao dịch đã hoàn tất. Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [13] Đề tài nghiên cứu khoa học Có thể nói rằng với những đ c tính của mình, thẻ thanh toán chính là hình thức tiền tệ mới và cao nhất trong lịch sử phát triển tiền tệ từ trƣớc tới nay. Hệ thống giấy tờ sẽ đƣợc thay thế bằng hệ thống tài khoản điện tử. Những điều ấy hứa hẹn một xã hội tiến bộ vƣợt bậc. Dựa trên những cơ sở của các tác giả đi trƣớc, nhóm nghiên cứu muốn phân tích sâu hơn, rõ ràng hơn về thành tựu đ t đƣợc và hạn chế tồn tại của thẻ thanh toán trong giai đoạn hiện nay, cũng từ đó đƣa ra đƣợc đánh giá chính xác cho tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán cũng nhƣ góp phần để phát triển thẻ thanh toán tại TP.HCM trong bối cảnh hội nhập. 3. Mục đích nghiên cứu - Trƣớc hết, nhóm nghiên cứu đề tài tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm giúp mọi ngƣời hiểu rõ hơn về thẻ thanh toán cũng nhƣ đƣa thẻ thanh toán vào gần cuộc sống của ngƣời dân hơn - Điều quan trọng hơn, đề tài nghiên cứu của nhóm muốn hoàn thiện lý luận về hoạt động của thẻ thanh toán, đánh giá tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán và góp phần phát triển hình thức thanh toán này trong xã hội tiến bộ ngày nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán. - Xác định ƣu và nhƣợc điểm của thẻ thanh toán. - Khảo sát thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại TP.HCM. - Đƣa ra các bất cập hiện tại của thị trƣờng thẻ thanh toán TP.HCM. - Đƣa ra các nhận định về tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán. Tháng 6 - 2009 - Kiến nghị giải pháp hoàn thiện và phát triển thẻ thanh toán tại TP.HCM. 5. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Đề tài đƣa ra cái nhìn tổng quan giúp mọi ngƣời hiểu rằng, thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán tiến bộ nhất trong lịch sử phát triển các công cụ thanh toán của Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [14] Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội. Để tài cũng mong muốn tìm ra điểm mấu chốt tác động đến quá trình phát triển của thẻ từ đó phát huy các tiện ích vƣợt trội của thẻ, góp phần phát triển phƣơng tiện thanh toán tiến bộ này trong xã hội phát triển hiện nay. Ý nghĩa thực tế : Đồng thời, thẻ thanh toán muốn ngƣời dân nhận ra những tiện ích vƣợt bậc của thẻ thanh toán và có cái nhìn nhận tích cực đối với loại hình thanh toán này. Đề tài cũng cung cấp những thông tin về sự bất cập của thẻ thanh toán, đây chính là nền tảng để chúng ta hoàn thiện và phát triển hình thức thanh toán này. Việc phát triển thẻ thanh toán chính là việc phát triển hình thức thanh toán mới cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu thanh toán của ngƣời dân TP.HCM. 6. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu gói gọn trong phạm vi vấn đề sử dụng thẻ tại Thành Phố Hồ Chí minh, bao gồm 24 quận (huyện) nội thành và ngoại thành. Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và cũng để giải quyết các giả thuyết đ t ra, đối tƣợng nghiên cứu của nhóm là: - Những ngƣời có khả năng sử dụng thẻ tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của các ngân hàng cung cấp và cơ quan chức năng. - Hoạt động của các ngân hàng trong vấn đề thanh toán thẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. 7. Các giả thuyết Giả thuyết 1: Điều gì làm phát sinh nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán tại thành phố Tháng 6 - 2009 Hồ Chí Minh ? Giả thuyết 2: Thẻ thanh toán tại thành phố Hồ Chí Minh đã phát triển tƣơng xứng với tiện ích mà thẻ thanh toán đem lại hay chƣa ? Giả thuyết 3: Khả năng phát triển của thẻ trong tƣơng lai nhƣ thế nào ? Giả thuyết 4: Phải giải quyết những vấn đề nào thì thẻ mới có phát triển đƣợc ? Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [15] Đề tài nghiên cứu khoa học 8. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: - Điều tra bảng hỏi. - Phỏng vấn sâu. - Thu thập thông tin từ sách, báo, internet. Phương pháp sử lý số liệu: - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. - Sử dụng phần mềm Eviews để đƣa ra mô hình chung về sự các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ của ngƣời dân. Phương pháp nghiên cứu : - Để giải quyết giả thuyết thứ nhất và giả thuyết thứ 2, nhóm sử dụng phƣơng pháp thông kê, mô tả để tìm ra mối liên hệ giữa việc phát triển thẻ thanh toán và các yếu tố khác. - Để giải quyết giả thuyết 3 và giả thuyết 4, nhóm sử dụng tƣ duy duy vật biện chứng và phƣơng pháp suy luận phán đoán để nhận ra điểm mấu chốt mang tính quy luật trong việc phát triển thẻ, từ đó phát triển lên các giải pháp, kiến nghị để phát triển thẻ. Tháng 6 - 2009 Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [16] Đề tài nghiên cứu khoa học PHẦN NỘI Tháng 6 - 2009 Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [17] Đề tài nghiên cứu khoa học DUNG Chƣơng 1 : CỞ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tiền tệ và những khái niệm căn bản 1.1.1. Khái niệm tiền tệ Khi thị trƣờng hàng hóa xuất hiện nhu cầu trao đổi thì tiền tệ cũng ra đời. Gắn với sự phát triển của xã hội, tiền tệ cũng trải qua nhiều hình thái khác nhau. Ngày nay, hầu nhƣ ai cũng dùng tiền, chúng ta tồn tại và phát triển cá nhân dựa trên những giao dịch liên quan đến tiền. Tiền xâm nhập vào đời sống hàng ngày của chúng ta, vì vậy, nhiều ngƣời nghĩ ai cũng có thể định nghĩa và đƣa ra đƣợc những phán xét về tiền. Tuy nhiên, hầu hết các khái niệm về tiền của mọi ngƣời chỉ nằm trong phạm vi đồng tiền, là một khái niệm hẹp hơn rất nhiều so với tiền tệ. Tiền không hề đơn giản, Theo giáo sƣ Lê Văn Tƣ “ Xã hội càng phát triển, tiền càng trở nên phức tạp hơn, nó là một vấn đề chuyên môn nhƣng có liên quan tới Tháng 6 - 2009 mọi ngƣời trong xã hội”. Theo Irving Fisher cho rằng chỉ có giấy bạc ngân hàng mới là tiền tệ, trong khi đó Conart Paul Warburg cho rằng chi phiếu cũng là tiền. Samuelson lại cho rằng tiền là bất cứ thứ gì dùng để mua bán hàng hóa. Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [18] Đề tài nghiên cứu khoa học Các nhà kinh tế học trƣớc đây và hiện nay vẫn cố gắng để đƣa ra khái niệm chính xác nhất về tiền tệ. Các định nghĩa đó đều những tƣ tƣởng chung nhất định. Có thể đúc kết ngắn gọn. “Tiền là 1 loại hàng hóa dùng làm vật ngang giá chung, là bất cứ thứ gì được thừa nhận là phương tiện trao đổi, là thước đo giá trị, là công cụ tích lũy của cải”. Có khá nhiều hàng hóa có thể đóng vai trò tiền tệ, nhƣng những hàng hóa muốn hoạt động hữu hiệu nhƣ tiền thì cần phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định: - Nó phải đƣợc tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng. - Phải đƣợc chấp nhận một cách rộng rãi. - Có thể dễ chia nhỏ và gộp lại, nhờ đó có thể dễ “đổi chác” những khoản trao đổi nhỏ hay ngƣợc lại có thể cho phép thực hiện các khoản thanh toán lớn. - Dễ chuyên chở. - Không bị hƣ hỏng một cách nhanh chóng. - Có tính chất ngang giá, tức là những đồng tiền có giá trị nhƣ nhau phải có sức mua ngang nhau. Chúng ta cần phân biệt khái niệm tiền và đồng tiền. Đồng tiền là một khái niệm hẹp hơn tiền khá nhiều dùng để chỉ những tờ giấy bạc hay những tiền kim loại cụ thể. Xã hội loài ngƣời đã phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, cách thức trao đổi hàng hóa cũng có những sự khác biệt nhất định, tiền tệ cũng hình thành một hệ thống phát triển của riêng nó. Hóa tệ - Hóa tệ không kim loại: Ví dụ nhƣ: Thực dân bờ biển Châu Á, Châu Phi sử dụng vỏ sò, vỏ ốc làm tiền. Ngƣời dân Sôlôman dùng răng thú, ngƣời Philippin, Tháng 6 - 2009 Trung Quốc, Ấn độ sử dụng gạo làm tiền. Ƣu điểm : - Đáp ứng đƣợc nhu cầu cần hàng hóa định giá chung. Nhƣợc điểm : - Không đƣợc mọi ngƣời, mọi nơi chấp nhận rộng rãi. - Dễ hƣ hỏng. Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [19] Đề tài nghiên cứu khoa học - Hóa tệ kim loại: Khi sản xuất phát triển hơn, ngƣời ta dùng đồng tiền bằng kim loại thay thế cho những hóa tệ không kim loại. Tiền bằng chì xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc, tiền bằng hợp kim vàng, bạc xuất hiện vào những năm 685, 652 trƣớc Công Nguyên ở vùng Tiểu Á và Hi Lạp. Tiền ở Anh làm bằng thiếc, ở Nga làm bằng đồng. Dần dần, việc đúc quý kim thành tiền đƣợc coi là vƣơng quyền đánh dấu kỷ nguyên ngự trị của vua chúa. Ƣu điểm : - Bền, gọn, dễ phổ biến. Nhƣợc điểm : - N ng, khó chuyên chở. Tín tệ Là loại tiền mà bản thân nó không có giá trị, nó chỉ mang giá trị nhờ sự tín nhiệm của ngƣời khác. Tiền kim loại: Là tiền làm bằng kim loại, tín tệ kim loại không phải hóa tệ kim loại. Tín tệ kim loại không có giá trị nhƣ giá trị danh nghĩa mà nó mang. Tiền giấy: Đây là loại hình tín tệ phổ biến nhất, loại hình hình này đ c biệt phát triển ở Châu Âu, tiền giấy ở Châu Âu bắt đầu hình thành từ thế kỷ XVII. Ƣu điểm: - Dễ bảo quản, dễ chia nhỏ, đồng chất. Nhƣợc điểm : - Chứa đựng khả năng lạm phát cao. Bút tệ Là loại hình tiền tệ đƣợc sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách ngân hàng, có thể gửi tiền chờ thanh toán vào ngân hàng. Khi cần, ngƣời ta có thể viết Sec để rút tiền ra ho c viết chuyển khoản để thanh toán. Ƣu điểm: - Giảm khối lƣợng tiền m t trong lƣu thông. Nhƣợc điểm : - Chi phí của việc sử dụng loại tiền này rất lớn do phải sử dụng, bảo quản một khối lƣợng lớn sổ sách trong thời gian dài . Tháng 6 - 2009 - Dùng loại tiền này tốn thời gian do phải di chuyển Sec từ này đến nơi khác và kiểm tra tài khoản. Tiền điện tử Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
- [20] Đề tài nghiên cứu khoa học Cùng với sự tiến bộ vƣợt bậc của công nghệ thông tin và kỹ thuật số, kèm theo đó là sự phát triển của công nghệ ngân hàng, các giao dịch thanh toán tiến tới hình thức giao dịch không dùng tiền m t. Tiền điện tử là loại tiền cho phép sử tất cả các công việc giao dịch bằng giấy tờ đƣợc loại bỏ bằng cách chuyển sang hệ thống thanh toán chuyển khoản điện tử. Hiện nay, quá trình tự động hóa kế toán ngân hàng đang diến ra một cách rộng rãi đã làm cho việc cất giữ và lƣu chuyển tiền thông qua hệ thống tài khoản đƣợc thực hiện một cách dễ dàng. Ƣu điểm : - Tiền điện tử có thể nói là loại tiền phát triển nhất trong lịch sử tiền tệ. Nó tập trung toàn bộ ƣu điểm của tất cả các hình thức tiền tệ trƣớc đó : nhỏ gọn, lƣu trữ tốt, không tốn kém chi phí bảo quản, phát hành... Nhƣợc điểm: - Việc phát triển tiền điện tử phải đi đôi với việc phát triển hệ thống cở sở hạ tầng để phục vụ cho quá trình thanh toán của nó mà cụ thể là các cơ sở giao dịch. 1.1.2. Chức năng của tiền tệ Tiền xuất hiện khi con ngƣời có nhu cầu trao đổi hàng hóa với nhau. Để phục vụ cho nhu cầu trao đổi này của con ngƣời, tiền phải thực hiện các chức năng của nó.Theo Mark, tiền tệ thực hiện 5 chức năng cơ bản : Chức năng thƣớc đo giá trị, chức năng phƣơng tiện lƣu thông, chức năng phƣơng tiện cất trữ, chức năng phƣơng tiện thanh toán, chức năng tiền tệ thế giới. Ngày nay, với sự phát triển đa dạng của các hình thức tiền tệ cũng nhƣ sự phát triển mạnh của thƣơng mại cả trong nƣớc lẫn ngoài nƣớc. Các nhà kinh tế học xem xét chức năng của tiền tệ ở mức độ tổng quan hơn nhiều. Các chức năng : phƣơng tiện lƣu thông, phƣơng tiện thanh toán, chức năng tiền tệ thế giới có thể gộp chung lại thành chức năng phƣơng tiện trao đổi. Nhƣ vậy, xét trên m t tổng quan, tiền tệ Tháng 6 - 2009 có ba chức năng cơ bản: Phương tiện trao đổi Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Khảo sát thực trạng khách hàng, tình hình tiêu thụ của sản phẩm Omo
23 p | 1742 | 284
-
Đề tài: Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân hiện nay
13 p | 402 | 71
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu thực trạng vấn đề quan trắc môi trường nước trên địa bàn huyện Tuy An tỉnh Phú Yên năm 2014
36 p | 331 | 66
-
Đề tài: Khảo sát thực trạng và các yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở lứa tuổi mầm non tại tỉnh Trà Vinh năm 2018
30 p | 265 | 50
-
Đề tài : KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ CẢI TRẮNG MUỐI CHUA part 2
10 p | 136 | 42
-
Khảo sát thực trạng việc sử dụng màu và hàn the trong một số thức ăn truyền thống tại Hà Nội
23 p | 164 | 37
-
Luận văn: "Khảo sát hiện trạng và hiệu quả khai thác của nghề lưới cào gần bờ ở Kiên Hải - Kiên Giang"
41 p | 184 | 36
-
Đề án môn học: “Khảo sát thực trạng tiền lương của công ty may thăng long”
37 p | 169 | 35
-
Đề tài : KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ CẢI TRẮNG MUỐI CHUA part 5
10 p | 176 | 32
-
Đề tài: Khảo sát thực trạng dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra giải pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
84 p | 153 | 28
-
Đề tài: Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ chí Minh và đề xuất một số biện pháp
86 p | 102 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
94 p | 80 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại Trung tâm Tim mạch bệnh viện E
79 p | 22 | 12
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Kỹ thuật môi trường: Khảo sát thực trạng môi trường và công nghệ tái chế nhựa thải tại Phường Tràng Minh – Kiến An – Hải Phòng
79 p | 73 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân trên 20 tuổi tại xã Văn Phú, thành phố Yên Bái năm 2023
54 p | 12 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Khảo sát cộng hưởng từ - Phonon trong siêu mạng bán dẫn bằng phương pháp toán tử chiếu độc lập trạng thái
69 p | 13 | 3
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Khảo sát thực trạng chất lượng thuốc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa qua hoạt động kiểm tra chất lượng tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thanh Hóa năm 2020
42 p | 5 | 2
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Khảo sát thực trạng tư vấn chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại Khoa Sản 2, Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2024
45 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn