Đề tài “Lạm phát và hậu quả của lạm phát”
lượt xem 70
download
Kể từ mốc lịch sử tháng 12 năm 1986 –Khi đại hội lần thứ sáu của đảng cộng sản Việt nam ra nghị quyết thực hiện công cuộc đổi mới là trọng tâm. Công cuộc đổi mới này đã mang lại những thành tựu lớn trong tất các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội Việt nam đã có bước chuyển đổi hết sứ cơ bản và sâu sắc,bước chuyển từ nền kinh tế kế hoặc hoá tập chung cao độ sang nền kinh tế thị trường có sựđiều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “Lạm phát và hậu quả của lạm phát”
- Đề tài “Lạm phát và hậu quả của lạm phát” 1
- MỤC LỤC LỜINÓIĐẦU................................ ................................ ................................ .............................. 3 I: KHÁIQUÁTCHUNGVỀLẠMPHÁT................................ ................................ ...................... 4 1: Khái niệm lạ m phát ................................ ................................ ................................ .................4 2: Các mức lạ m phát:Người ta thường chia lạm phát thành 3 loại tuỳ theo mức độ của tỉ lệ lạ m phát ................................ ................................ ................................ ................................ ............5 II: THỰCTRẠNGLẠMPHÁTỞVIỆTNAMNHƯNGNĂMGẦNĐÂY. ................................ .......6 1: Thực trạng ................................ ................................ ................................ .............................. 6 2: Ảnh hưởng của lạ m phát đến nền kinh tế nước ta................................ ................................ .....6 3. Giải pháp: ................................ ................................ ................................ ............................... 9 KẾTLUẬN ................................ ................................ ................................ ............................... 13 TÀILIỆUTHAMKHẢO ................................ ................................ ................................ ............ 13 2
- LỜINÓIĐẦU Kể từ mốc lịch sử tháng 12 năm 1986 –Khi đại hội lần thứ sáu của đảng cộng sản Việt nam ra nghị quyết thực hiện công cuộc đổi mới là trọng tâm. Công cuộc đổi mới này đã mang lại những thành tựu lớn trong tất các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội Việt nam đã có bước chuyển đổi hết sứ cơ bản và sâu sắc,bước chuyển từ nền kinh tế kế hoặc hoá tập chung cao độ sang nền kinh tế thị trường có sựđiều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong bất cứ nền kinh tế nào,nhất là nền kinh tế thị trường ,các hiện tượng và quá trình kinh tế nảy sinh làm nảy sinh ra các hiện tượng và quá trình tài chính .Nhưng chính các vấn đề tài chính lại tác động quyết định đến các vấn đề kinh tế như là tác động của phân phối .ở phạm vi một doanh ngiệp hay toàn bộ nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đều như vậy. Ngày nay trong điều kiện quốc tế hoáđời sống kinh tế, các vấn đề tài chính của một nước hay của một khu vực như khủng hoảng tài chính,thi trường vốn,vấn đề lạm phát không chỉ tác động đến chính nền kinh tếấy,mà còn tác động đến nền kinh tế của khu vực(thế giới)và toàn cầu lạm phát là thước đo thành tựu kinh tế,ở tầm vĩ mô vàđược toàn xã hội đặc biệt quan tâm bởi lạm phát là một hiện tượng phức tạp ,ngày nay nó trở thành căn bệnh không rễ khắc phục đối với nhiều quốc gia và nóđể lại những hậu quả là sự rối loạn hệ thống tiền tệ.vì vậy em chọn đề tài: “Lạm phát và hậu quả của lạm phát” để phân tích vàđánh giá rõ hơn những hậu quả của lạm phát để lại cho nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên ro kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp ý tận tình của thầy trong khoa để bài viết của em hoàn thiện hơn trong các lần sau 3
- I: KHÁIQUÁTCHUNGVỀLẠMPHÁT 1: Khái niệm lạm phát - Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ,được biểu hiện ở sự mất giá(giảm giá)của tiền tệ,mà sự mất giá của tiền tệ lại biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy được là sự tăng giá bình quân của tất cả mọi thứ hàng hoá.Lạm phát xảy ra khi giá cả mọi thứ hàng hoá,dịch vụ và chi phíđều tăng,tuy với tốc độ và tỉ lệ không đều thứ tăng nhanh,thứ tăng chậm ,thứ tăng nhiều ,thứ tăng ít ,nhưng nói chung mọi thứđều tăng giá. - Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số chung của giá cả và loại chỉ số biểu hiện lạm phát được gọi là chỉ số lạm phát hay chỉ số giá cả chung của toàn bộ hàng hoá cấu thành tổng sản phẩm quốc dân.Nó chính là GNPdanh nghĩa và GNP thực tế . Nói cách khác là chỉ số tiêu dùng và chỉ số giá bán buôn.GNP danh nghĩa đo lường sản lượng theo giá cốđịnh . Do vậy GNP thực tếđiều chỉnh GNP danh nghĩa theo những thay đổi trong mức giá chung do có lạ m phát. Chỉ số giá chung được dùng đểđiềuchỉnh được gọi là chỉ số giả m phát GNP.chỉ số giá tiêu dùng phản ánh sự biến động giá cả của một giỏ hàng hoá và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Chỉ soosgias bán buôn phản ánh sự biến động của đầu vào , thực chất là sự biến động của giá cả chi phí sản xuất. Xu hướng biến động giá chi phí tất yếu sẽ tác động tới giá cả hàng hoá thị trường . ở việt nam hiện nay chỉ số giá tiêu dùng cũng được dùng để biểu hiện lạ m phát Tỉ lệ lạm phát là mức đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kì.Qui mô và sự biến động của nó phản ánh qui mô và xu hướng lạm phát. Ti lệ lạ m phát được tính bằng công thức : gp= (Error!-)1 *100% Trong đó gp : tỉ lệ lạm phát tính theo % 4
- Ip:chỉ số giá cả của thời kì nghiên cứu. Ip-1:Chỉ số giá cả của thời kì trước đó . 2: Các mức lạm phát:Người ta thường chia lạm phát thành 3 loại tuỳ theo mức độ của tỉ lệ lạm phát - Lạ m phát vừa phải (lạ m phát một con số ): Có tỉ lệ lạm phát dưới 10% một nă m.lạ m phát ở mức độ này không gây tác động đáng kểđối với nền kinh tế. - Lạm phát phi mã : xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỉ lệ hai hoặc ba con số trong một năm. loại lạm phát này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra biến dạng kinh tế nghiêm trọng. - Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao so với lạ m phát phi mã .siêu lạm phát thường gây ra những thiệt hại nghiêm trọng và sâu sắc ở Việt Nam .hiện tượng lạm phát phi mãđã xảy ra nă m 1979: mức độ lạm phát là 774,6%.nhờ chính sách tiền tệ của nhà nước nên lạm phát đã nhanh chóng giảm xuống, năm 1985 còn 67,4%,năm 1990 còn 12,7%, năm 2000 lạm phát còn 0%. Lịch sử lạm phát đã chỉ ra rằng lạm phát ở các nước đang phát triển thường xảy ra trong một thời gian dài . vì thế hậu quả của nó cũng rất phức tạp và trầm trọng. Người ta căn cứ vào độ dài thời gian lạ m phát ở các nước thành 3 loại: + Lạm phát kinh niên : kéo dài trên 3 năm , tỉ lệ lạm phát là 50%/một năm. + Lạ m phát nghiêm trọng : kéo dài trên 3 năm , tỉ lệ lạ m phát là trên 50%/ một năm. + Siêu lạm phát kéo dài trên một năm , tỉ lệ lạm phát là trên 200%. 5
- II: THỰCTRẠNGLẠMPHÁTỞVIỆTNAMNHƯNGNĂMGẦNĐÂY. 1: Thực trạng - Lạm phát là một hiện tượng phức tạp , ngày nay nó trở thành căn bệnh không rễ khắc phục đối với nhiều quốc gia. Là một bộ phận của nền kinh tế thế giới , lại đang trong quá trình phát triển kinh tế . Nước ta cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của lạ m phát ,thực trạng lạm phát ở nước ta có mần mống từ rất lâu trong những năm kháng chiến , nhưng đặc biệt rõ nét là vào những năm sau chiến tranh thống nhất đất nước . lạm phát xảy ra do nhiều nguyên nhân phức tạp và hậu quả là sự rối loạn hệ thống tiền tệ , cán cân thương mại và hoạt động sản xuất của xã hội ảnh hưởng tiêu cực mức 2/3 con số như nă m 1986: 557,4% đó là con số lạm phát phi mã ; năm 1990 rút xuống còn 67,4%…tỉ lệ lạm phát cao như vậy gây hậu quả rất nghiêm trọng tới nền kinh tế . trước hết nóảnh hưởng tới hệ thống tiền tệ tín dụng ngân hàng . đồng tiền việt nam trong thời kì nay (1985-1991)mất giá liên tục, sức mua giảm liên tục qua các năm. hàng hoá nhập khẩu lấu này chiế m ưu thế hơn nên ồạt tràn vào trong nước dưới nhiều hình thức kể cả nhập lậu gây nên tình trạng thua lỗđình đốn sản xuất trong nước , ngân sách nhà nước thâ m hụt do thu không đủ chi nhất là thuế . đồi sống của những người làm công ăn lương trở nên bấp bênh và tụt xuống rất nhiều , trong xã hội nảy sinh tình trạng thất nghiệp trá hình do nhiều nhà máy xí nghiệp sản xuất thua lỗ(lãi giả , lãi thật ) hoặc ngừng hoạt động . thực trạng kinh tếđóđòi hỏi đất nước ta cần thực hiện những chính sách kiên quyết để trống lạm phát đưa lạ m phát trở về mức an toàn đối với nền kinh tế . có như vậy chúng ta mới tạo điều kiện cho sự phát triển thành quảđất nước . 2: Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế nước ta Trong cuối những năm 80 , việt nam đã trải qua thời kì khủng hoảng kinh tế khá nghiêm trọng , sản xuất sút kém ,đời sống nhân dân khổ cực , giá 6
- cả tăng với tốc độ phi mã . cao điểm nhất là thời kì 1986-1988 nền kinh tế vẫn hoạt động theo nguyên tắc kế hoạch hoá tập chung , hàng hoá sản xuất khan hiế m về số lượng sút kém về chất lượng nhưng nhu cầu tiêu dùng lại rất cao , đòi hỏi mở rộng qui mô phát hành tiền nên tổng cầu luôn tăng vượt tổng cung , nền kinh tế luôn ở trạng thái mất cân bằng ,lạm phát đạt mức 3 con số , ta xem số lượng ở bảng dưới đây Năm 1987 1988 1989 19890 1991 1992 19993 1994 1995 chỉ tiêu 301 308 34 67 68 17,5 5,3 14,4 12,7 Tốc độ tăng giá cả 324 445 189 53 79 34 27 - - Tốc độ tăng Tiền (M2) Như chúng ta đã thấy thời kì 1989 –1991 nền kinh tế chuyển hướng mạnh sang cơ chế thị trường nhờ các chính sách đổi mới quản lí như thực hiện tự do giá cả,thả nổi tỉ giá ,chính sách lãi xuất cao ,cắt giảm mạnh điều khoản chi tiêu ngân sách …vv đã phát huy tác dụng và nhanh chóng cắt được cơn sốt lạ m phát cao .Thời kì 1992-1995 nền kinh tế cơ bản thoát khỏi tình trạng khủng hoảng vàđi dần vào thếổn định . Lạm phát ở nước ta do nhiều nguyên nhân như nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp vốn rất yếu kém ,lạc hậu ,mất cân đối cơ cấu ,phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài nhất là phải dựa vào viện trợ của Liên Xô , trong khi nhu cầu tiêu sau chiến tranh của cả chính phủ và dân cưđều tăng .Tuy nhiên có thể cho rằng yếu tố trực tiếp quyết định mức lạm phát cao của nước ta do cơ chế kinh tế chính thực hiện việc bao cấp cho ngành sản xuất và do nhu cầu đảm bảo sự hoạt động bình thường của kinh tế trong thời kì suy thoái ngân sách nhà nước bị thâm hụt nặng nề ,thu không đủ chi bắt buộc phải 7
- phát hành tiền tệ vì vậy lạm phát bùng nổ rất dữ dội ví dụ 1986 phát hành tiền tăng chi ngân sách là 23.6% thì lạ m phát là 557.4% năm 1988 là 26.4% thì lạm phát là 395% năm 1991 là 2.3 % thì lạm phát là 67.6% trong gần một thập kỷ từ năm 1981 – 1988 là thời kỳ kinh tế tập chung cao cấp hoạt động với một cơ chế kém hiệu quảđã dẫn tới những con số lã m phát thay đổi chóng mặt theo một tai liệu thống kê trong vòng 8 nă m của thập kỷ 80 tỷ lệ lạm phát thay đổi trong bảng lạm phát như sau Nă m Thị trường nhà nước kiểm soát Thị trường tự do 1981 202,0 147,4 1982 207 165 1983 212,8 157,5 1984 155,8 176,3 1985 210,9 154,7 1986 557,4 682,3 1987 389,9 429,2 1988 313,2 400 Theo nguồn tin tư tổng cục thống kê cho biết tỷ lệ lạm phát trong các năm từ 1987 – 1997 như sau: 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 774,7 393,8 34,7 67,1 67,5 17,5 5,2 14,4 12,7 4,5 3,6 Vấn đề giảm con số lạm phát không phải là chuyện rễ ràng và có thể làm trong một chốc lát được tuy lạm phát đã giảm nhiều trong vong từ nă m 1990 – 1995 nhưng đên nay vẫn còn là vấn đề cần tháo gỡ . theo số liệu của 8
- tháng 1 năm 1995 cho biết sau một nă m kìm dữ lạ m phát ở múc một con số năm 1994 lạm phát đã vươn lên ở mức hai con số là 14% tuy vậy vẫn thấp hơn nă m 1992 là 17.5% nguyên nhân trực tiếp là do việc tăng giáđầu vào đối với một số hàng hoá , cải tiến tiền lương và nhất là do giá lương thực thực thực phẩ m tăng sấp sỉ 40% . tuy vậy đời sống của các tầng lớp dân cư vẫn ổn định vàđược cải thiện . tiền lương danh nghĩa của công nhân viên chức nhà nước tăng gấp đôi sau hai lần cải tiến tiền lương . giá dịch vụ tăng 9% . Giáđô la ổn định và thời báo số 146 – ngày 6/7/1995 đưa ra chỉ số lạm phát đòi hỏi chính phủ cần có những biện pháp kiề m giữ dưới mức 15% trong cả nă m 1995 . Quan trọng hơn nữa là có thể duy trì lạ m phát ở một tỷ lệ phù hợp nhằ m mục đích tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ vững chắc đến năm 2010 . Vì vậy việc đặt ra các chính sách kinh tế và phương hướng hành động là hết sức cần thiết. 3. Giải pháp: Để giữ vững những thành quảđạt được trong giai đoạn vừa qua và tiếp tục đẩy mạnh lạm phát xuống chúng ta cần tiếp tục đẩy mạnh đồng bộnốt hệ thống trước mắt và lâu dài chúng ta cần đưa ra những giải pháp cơ bản như là a. Tập chung sức mạnh của sản xuất trên cơ sở sắp sếp lại các ngành sản xuất và bố chí lại cơ cấu đầu tư , cơ cấu tiêu dùng . Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển Tạo ra nhiều loại hàng hoá cho xã hội, cần áp dụng hàng loạt các chủ chơng chính sách nhằm giải phóng phóng lao động , khai thác mọi khả năng tiềm tàng , khuyến khich các tầng lớp dân c các thành phần kinh tế phát triển sản xuất . Thực hiên ba chơng trinh về lơng thực thực phẩm hảng tiêu dùng và hàng xuất khẩu . Trên cơ sở phát huy u thế trong nớc , mạnh giạn mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài sửa dụng thế về kỹ thuật của llên kinh tế hàng hoá thề giới để khắc phục tịnh trạng kinh tế kém phát triên cuả nớc ta nhà nớc cần có những biện pháp kiên quyết kịp thời mạnh gian 9
- cất những công trình xét thấy , khôbng cần thiết hạn chế hoăc không cần cấp vốn cho những xí nghiệp sản xuất kém ưu tiên vốn vật t cho những đơn vị sản xuất hiệu quả . đối với những xí nghiệp làm ăn thua lỗ keo dai cần nhanh chóng chuyển hớng kinh doanh , cổ phần hoá hoặc giải thểđể giả m gánh nặng cho lên tài chính quốc gia b. Phấn đấu giả m mức thâm hụt ngân sách : Bộ tài chính cần thông báo chính xác mức chênh lệnh thu chi ngân sách tach các khoản vay của nhà nớc ra khỏi ngân sách và chuyển thành các nguồn vốn đi vay nếu ngân sach vay thì cũng cân phai chả lãi khai thác bồi dỡng các nguồn thu khác hình thành bộ máy chống thất thu thuế tạo mọi điều kiện để bộ máy này hoạt động có hiệu quả kiể m kê tài sản kể cả bất động sản ấn định giáđất , giá nhsf để bán và cho thuê tăng nguồn thu cho ngân sach Giảm chi già soát các nguồn chi thực hiện một chính sách chi tiêu ngiê m ngặt . có thể giảm một tỉ lệ nhất định các khoản chi tiêu cha thật cần thiết của các cơ quan nhà nớc , kiểm soát chặt chẽ các khoản chi của cơ quan này đồng thời có biện pháp dự phòng nhằ m đối phó với những khoản chi tiêu ngân sách đột biến lớn có khả năng dẫn tới lạm phát , thự hiện chính sách tiết kiệm gắn với viẹc chống tham ô lãng phí ngay từ các cơ quan nhà nớc vay vốn trong dân - Nhà nớc cần có chính sách thực tếđể tạo lòng tin trong dân hay nó i cách khác nhà nớc cần có cơ chế khuyến khích thoảđáng để thu hút vốn trong dân . đây là nguồn lực lớn cần khai thác bởi vì vậy dân và chả lãi cho dân làđiều rễ làm hơn vay nớc ngoài - Tăng cường chức năng quản lý vĩ mô của ngân hàng nhà nứơc. Trư- ớc hết là sử dụng có hiệu quả các công cụ nh lãi suất tỷ giá, kiếm soát chặt chẽ việc phát hành trài phiếu , công trái, trái khoán, nâng cao hiệu suất kinh 10
- tế của vôn tin dụng . ngân hàng trung ơng sẽ quy định lãi suất và quyết định điều chỉnh múc lãi suất khi có lãm phát . Ngân hàng trung ơng điều tiết hoạt động của các ngân hàng thơng mại bằng phàp luât. c) Chấn chỉnh hệ thống tài chính: Thực hiện nhất quán chính sách tạo vốn của ngân sáchlà phải dựa trên cơ sở bồi dỡng và phát triển các nguồn thu đồng thời thực hiện phân phối hợp lý các nguồn thu , xoá bỏ thói quen dựa vào sử phạt hành chính để chi tiêu ngân sách , nếu ngân sách thiếu hụt phải dùng nguồn vay để bùđắp ngân sách nhà nớc chia thành hai quỹ , quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng . Phần dành cho tiêu dùng thì quản lý dùng theo đơn vị dự toán từ trung ơng đến tỉnh và cơ sở . phần cấp ngân sách phải tuân theo nguyên tắc chủ yếu là dựa vào nguồn thu. Trớc mắt cần sửa đổi và hoan thiện chính sách thuế thơng ngiệp kịp thời điều chỉnh mức thuế của các đối tợng nộp thuế cho phù hợp với sự biên động của giá cả thị trờng chống thất thu thuế dới bất kỳ hình thức nào . Nhà nớc cầnban hành một số chính sách thuế mới nh thuế khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên , thuế tồn kho với các tổ chức thơng nghiệp quốc doanh và các hộ kinh doanh cá thể . d) Chủđộng điều tiết cung cầu , giá cả và cải tiến chếđộ tiền lương: - Sự phù hợp có rtính chất quy luật giữa cung và cầu , tiền và hàng quyết định sựổn định giá cả thị trờng . Bởi vậy muốn ổn định giá cả, giả m lạm phát, biện pháp tác động qua điều tiết cung cầu, tiền hàng là rất quan trọng. Cần phải làm tốt công tác điều hoà lơng thực từ nơi thừa đến nơi thiếu. Giả quyết hợp lý cơ chế xuất khẩu lơng thực - Việc điêu tiết vàổn định , giá vàng vàđô la trong những nă m tới là rất quan trọng nhất để chống lạm phát có tác động tích cực tới tâm lý kinh doanh , tiêu dùng và giá cả thị trường 11
- Nước ta đã phát triên kinh tế thị trờng do đó cần để thị trường định giá. Nhà nước chỉ khống chế mặt bằng giá một vài mặt hàngthật thiết yếu. Trong những trờng hợp nhất định tăng giá là cần thiết, vìđây làv thứ thuế vô hình đánh vào mọi ngời . Vấn đề là phải chúýđể việc nâng giá khỏi ảnh h- ởng tới mức sống cơ bản của ngời lao động. Đặc biệt chú tới giá t liệu sản xuất và giá nông sản. Tăng sức mua cho nông dân cũng là biện pháp kích thích sản xuất công nghiệp phát triển. Về tiền lương chúng ta cần cải tiên chếđộ tiền lương một cách mạnh bạo, khẩn trương vàít nhất phải đảm bảo yêu cầu tái sản xuất giản đơn, sức lao động. Gắn liền với việc cải tiến tiền l- ơng với giải quyết việc làm. Trước mắt cần phải tách phần bảo hiể m xã hội ra khỏi tiền lương . Trên đây là những biên pháp cơ bản chông lạm phát , ngoài ra chúng ta cần phải tiến hành những biện pháp nh quan tâm đến kim ngạch xuất nhập khẩu, chấm rứt tình trạng xuất nhập khẩu lộn xộn. Nhà nớc cần có chính sách khuyến khích xuất khẩu, đồng thời đánh thuế mạnh những mặt hàng nhập khẩu mà trong nớc đã có . Chúng ta cần đầu tư một lượng tiền mặt phù hợp với sựđầu t của nớc ngoài , để tránh rơi vào tình trạng lạm phát , gấp rút xây dựng và sửa đổi hoàn thiện hệ thống luật phù hợp với lền kinh tế hàng hoánhiều thành phần. Tiếp tục đổi mới cách quản lý theo hớng chuyển hẳn sang nền kinh tế thị trường. Tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nớc và nâng cao trình độ quản lý phù hợp với yêu cầu mới của lền kinh tế thị trờng . 12
- KẾTLUẬN Lạm phát là hiện tượng thường trực của lưu thông tiền giấy trong nền kimh tế thị trường ,nguy cơ lạ m prát thường xuyên xuất hiện phải đề phòng .Chúng ta ngày càng hoàn thiện hơn các chính sác tiền tệđể khắc phục hậu quả của lạm phát để cho nền kinh tế nhanh chóng ổn định góp phần đưa đất nước không bị tụt hậu so với các nước trong khu vực TÀILIỆUTHAMKHẢO 1. Giáo trình tài chính 2 2. Thời báo kinh tế Việt Nam 1994 - 1998 3. Lạm phát và hậu quả của nó trong nền kinh tế Việt Nam 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án về 'Lạm phát và biện pháp khắc phục ở Việt Nam'
23 p | 3991 | 1329
-
Tiểu luận: Lạm phát ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
48 p | 1808 | 629
-
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
47 p | 937 | 361
-
Đề tài "lạm phát và các biện pháp khắc phục nhằm giảm lạm phát trong thời kỳ kinh tế mở và phát triển một cách đồng bộ ở Việt Nam"
23 p | 602 | 312
-
Đề tài: Lạm phát 2011 - thực trạng và giải pháp
29 p | 535 | 278
-
ĐỀ TÀI:MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
15 p | 481 | 128
-
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam hiện nay
29 p | 322 | 117
-
Đề tài "Lạm phát và các giải pháp phòng chống lạm phát trong nền kinh tế thị trường”
20 p | 342 | 110
-
Tiểu luận: Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đô thị hóa ở thành phố Hải Phòng-Thực trạng và giải pháp
28 p | 561 | 97
-
Đề tài: Lạm phát và các giải pháp phòng chống lạm phát trong nền kinh tế thị trường
20 p | 229 | 88
-
Luận văn Mối quan hệ giữa vàng và lạm phát tại Việt Nam
72 p | 417 | 73
-
Bài tiểu luận Tài chính tiền tệ: Lạm phát của Việt Nam từ 2004 đến nay - Nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục
35 p | 462 | 64
-
Đề tài: Giải quyết lạm phát ở Việt Nam 2000 - 2005
51 p | 353 | 63
-
LUẬN VĂN:Lạm phát và hậu quả của lạm phát
10 p | 154 | 29
-
LUẬN VĂN:Lạm phát và hậu quả của lạm phát trong đời sống xã hội
9 p | 179 | 26
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Chò chỉ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - Yên Nái
15 p | 20 | 10
-
Đề tài:"Tiểu luận tài chính"
15 p | 63 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn