Đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
lượt xem 147
download
Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế xã hội đất nước đã có nhiều chuyển biến tích cực, mọi mặt đời sống xã hội được cải thiện, chúng ta đã ký được hiệp định thương mại Việt - Mỹ và đang trong quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Vì vậy, trước mắt các doanh nghiệp Việt Nam đang là những thời cơ và thách thức mới đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn trong cạnh tranh. Không nằm ngoài xu thế chung đó, ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I - Ngân hàng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
- Luận văn Đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” 1
- Đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” MỤCLỤC Lời nói đầu ....................................................................................................... 1 C hương I - Lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng .................................. 3 I. N hững vấn cơ bản về tín dụng ngân hàng đề .............................................. 3 1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................. 3 2. Phân loại tín dụng ngân hàng ............................................................... 4 3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ............................................................ 5 3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế ...................... 6 3.2. Vai trò của nghiệp vụ tín dụng đối với các NHTM ....................... 8 II. Rủi ro trong hoạt động tín d ụng của các Ngân hàng thương mại ........... 8 1. Quan điểm chung về rủi ro tín dụng .................................................... 8 2. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ............................................ 10 2.1. Nợ q uá hạn .................................................................................. 10 2.2. Tổn thất tín d ụng ......................................................................... 12 2.3. Rủi ro tiềm năng ......................................................................... 12 3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................ 13 3.1. Nhó m nguyên nhân khách quan ................................................. 13 3.1.1. Môi trường tự nhiên .......................................................... 14 3.1.2. Môi trường kinh tế ............................................................ 14 3.1.3. Môi trường pháp lý ............................................................ 14 3.1.4. Sự q uản lý vĩ mô của Nhà nước ......................................... 15 3.2. Nhó m nguyên nhân chủ quan ..................................................... 15 3.2.1. Về phía khách hàng .......................................................... 15 3.2.2. Về phía ngân hàng ............................................................ 17 4. Tác động của rủi ro tín dụng ............................................................. 20 4.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến ngân hàng .............................. 20 4.2. Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế ........................ 21 C hương II - Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tạ i Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...................................................... 22 I. Khá i quát chung về Sở giao d ịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.................................................................................................... 22 2
- 1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 22 2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 24 3. Tình hình hoạt động của Sở giao dịch trong thời gian qua ........... 27 II. Thực trạng hoạt động tín d ụng và rủi ro tín dụng tại Sở................. 34 1. Một số quy đ ịnh chung đối với hoạt độ ng tín dụng ...................... 34 1.1. Quy trình cho vay .................................................................. 34 1.2. Nguyên tắc cho vay ............................................................... 37 1.3. Điều kiện vay vốn .................................................................. 37 1.4. Đối tượng cho vay .................................................................. 38 2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch ............................ 38 2.1. Cơ cấu tín dụng theo loại cho vay ......................................... 38 2.2. Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế ............................... 42 2.3. Cơ cấu tín dụng theo tính chất bảo đảm ................................ 45 3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch ................................... 47 3.1. Phân tích tình hình nợ quá hạn theo loại cho vay .................. 48 3.2. Phân tích tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ........ 51 3.3. Phân tích tình hình nợ quá hạn theo khả năng thu hồi ........... 53 4. Đ ánh giá ....................................................................................... 56 4.1. Những kết quảđạt được ......................................................... 57 4.2. Những mặt còn hạn chế ......................................................... 58 5. N guyên nhân ................................................................................. 59 5.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................... 59 5.1.1. Mô i trường tự nhiên ..................................................... 60 5.1.2. Mô i trường kinh tế ....................................................... 60 5.1.3. Mô i trường pháp lý ...................................................... 61 5.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................... 62 5.2.1. Từ phía khách hàng ..................................................... 62 5.2.2. Từ phía ngân hàng ....................................................... 63 C hương III - Một số g iải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tạ i Sở g iao dịch I - Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ............................................ 68 I. Đ ịnh hướng hoạt động của Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phá t triển Việt Nam trong năm 2002 ............................................................ 68 II. Một số g iải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I - Ngâ n hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...................................................... 72 1. Nhó m giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................. 73 1.1. Thực hiện tố t cô ng tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay ................................................................................... 73 1.2. Tăng cường công tác thu thập thông tin ................................ 77 1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay ........ 77 3
- 1.4. Trích lập quỹ dự p hòng rủi ro tín dụng ................................. 78 1.5. Đa dạng hoáđầu tư ............................................................... 79 1.6. Có chếđộ thưởng phạt hợp lýđồng thời đ ẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng độ i ngũ cán bộ tín dụng ................. 80 2. Nhó m giải pháp xử lý rủi ro tín dụng ........................................... 81 2.1. Đôn đốc giám sát các khoản nợ quá hạn ............................... 81 2.2. Đố i với công tác thu nợ .......................................................... 82 2.3. Yêu cầu cổ phần hoá, cho thuê, bán, khoán doanh nghiệp .... 82 2.4. Yêu cầu tuyên bố p há sản doanh nghiệp ................................ 83 Kết luận .................................................................................................... 89 D anh mục tài liệu tham khảo ............................................................................ 90 4
- LỜINÓIĐẦU rong những năm vừa qua, tình hình kinh tế xã hội đất nước đã có nhiều T chuyển biến tích cực, mọi m ặt đời số ng xã hội được cải thiện, chúng ta đã kýđược hiệp định thương mại Việt - Mỹ vàđang trong quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Vì vậy, trước mắt các doanh nghiệp V iệt Nam đ ang là những thời cơ và thách thức m ới đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn trong cạnh tranh. Không nằm ngoài xu thế chung đó, ngành ngân hàng Việt N am nói chung và Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nó i riêng cũng có những thời cơ và thách thức trong tình hình mới. Thực tế cho thấy, mô i trường kinh doanh ngân hàng trong thời gian qua ngày càng trở nên khó khăn, lãi suất trên thị trường thế giới liên tục giảm gây áp lực lên hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mặt khác, bản thân các ngân hàng trong nước cũng có sự cạnh tranh quyết liệt với nhau nên càng gây ra nhiều khó khăn, buộc các ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu khi cho vay cũng như cắt giảm lãi suấ t tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt đ ộng tín dụng. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp và do đó gián tiếp ảnh hưởng đến các ngân hàng. Các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử dụng vốn vay của ngân hàng khô ng đúng m ục đích hoặc đầu tư không hiệu quả, thu nhập không đủ bùđắp chi phí... dẫn đến không thể trảđược nợ ngân hàng khi đến hạn, tất cả những điều đóđều có thể gián tiếp gây ra rủi ro cho ngân hàng đặc biệt là rủi ro đối với hoạt động tín d ụng. V ì vậy, trong thời gian tới việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là thực sự cóý nghĩa và luô n là m ột đề tài b ức xúc đố i với các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tìm được các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để tăng hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng là mong muố n của tất cả các nhà kinh doanh tiền tệ khi phải đ ối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt, giành giật thị phần để mang lại lợi nhuận. Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử dụng những kiến thức đã họ c cũng như các kết quả q uan sát họ c hỏi từ thực tiễn ho ạt động tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển Việt Nam em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Mộ t số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở g iao dịch I - Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển Việt Nam”. 5
- Trong bài luận văn này, em sẽ trình bày các vấn đ ề lý luận cũng như thực trạng và nguyên nhân d ẫn đến rủi ro tín d ụng tại Sở giao dịch. Từđóđưa ra mộ t số giải pháp và kiến nghị góp hạn chế rủi ro tín d ụng đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung vàđối với Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nó i riêng. Kết cấu luận văn gồ m 3 phần: Chương I: Lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín d ụng. Chương II: Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I - N gân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I - N gân hàng Đ ầu tư và Phát triển Việt Nam. Do đ iều kiện thời gian và trình độ có hạn nên bài luận sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót nhất đ ịnh cần đ ược bổ sung. Em rất mong nhận đ ược sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ tín dụng để bài luận văn hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Xuân Quế cù ng các thầy cô trong Khoa Ngân hàng - Tài chính đã tận tình hướng dẫn giúp em làm tố t đề tài này. Em cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ Phòng tín dụng I - Sở giao dịch Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại quý cơ quan. 6
- CHƯƠNG I LÝLUẬNCHUNGVỀTÍNDỤNGVÀRỦIROTÍNDỤNG I. NHỮNGVẤNĐỀCƠBẢNVỀTÍNDỤNG NGÂNHÀNG 1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng: Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đ ó các chủ thể chuyển cho nhau quyền sử dụng về một lượng giá trị hoặc hiện vật với những đ iều kiện m à hai bên thoả thuận như số lượng, thời hạn, lãi suất... theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi. Nh ư vậy, tín dụng có thểđược hiểu đơn giản là mộ t quan hệ vay mượn lẫn nhau d ựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Đối tượng vay mượn có thể là tiền hoặc tài sản. Nguyên tắc ho àn trả khẳng định người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng tiền hoạc tài sản của mình cho người đi vay trong mộ t kho ảng thời gian nhất đ ịnh. Hết thời hạn đó người đ i vay sẽ phải hoàn trả cho người cho vay một số tiền hay tài sản nhất đ ịnh theo thoả thuận. Thông thường giá trị khoản ho àn trả sẽ lớn hơn giá trị khoản cho vay. Với cù ng bản chất như vậy, tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa mộ t bên là ngân hàng và bên kia là các chủ thể kinh tế khác như các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, d ân cư dựa trên nguyên tắc có ho àn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Việc hoàn trả có thể thực hiện mộ t lần hay nhiều lần tuỳ theo tho ả thuận giữa hai b ên. Một ngân hàng khi tham gia vào các quan hệ tín dụng có thểđóng vai trò là người đi vay hoặc người cho vay. Khi ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn, vay vốn từ N gân hàng Trung Ương, từ các tổ chức tín dụng khác thì nóđóng vai trò là n gười đi vay. Còn khi ngân hàng thực hiện việc cho vay trực tiếp, chiết khấu thương phiếu... thì nóđóng vai trò là người cho vay. Tuy nhiên, trong thực tế do tính phức tạp của hoạt động cho vay so với hoạt động đi vay và cũng là d o thói quen nên khi nói đến tín d ụng Ngân hàng người ta thường chỉđề cập đ ến hoạt động cho vay màít khi đề cập đến hoạt độ ng đ i vay. 2. Phân loại tín dụng Ngân hàng: Các khoản cho vay của Ngân hàng có thểđược phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo mục đích sử dụng tiền vay, theo thời hạn trong quan hệ tín dụng, theo tính chất bảo đ ảm hoặc theo thành phần kinh tế. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, tín dụng được chia thành: 7
- - Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cho vay phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng nông nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nô ng nghiệp. - Tín dụng công nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp. - Tín dụng xuất nhập khẩu: là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Căn cứ vào tính chất bảo đ ảm, tín dụng có thể chia thành: - Tín d ụng có bảo đảm là hình thức cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó như x e cộ ho ặc một hình thức nào đó về tài sản cá nhân. - Tín dụng không có b ảo đảm: khác với tín dụng có bảo đảm, tín dụng không có b ảo đảm được dựa trên cơ sở uy tín, tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thểđược trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây. Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng có thể chia thành: - Tín dụng ngắn hạn: là những kho ản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của người vay như nhu cầu về vốn lưu độ ng. - Tín d ụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm phục vụ nhu cầu sửa chữa, nâng cấp tài sản cốđịnh của các doanh nghiệp, cải tiến kỹ thuật hoặc xây d ựng những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồ i vốn không dài. - Tín dụng dài hạn: là những khoản tín d ụng có thời hạn trên 3 năm, phục vụ nhu cầu trang bị tài sản cốđịnh cho sản xuất kinh doanh, hay xây dựng những công trình lớn, thời hạn thu hồ i vốn lâu hơn. Căn cứ vào thành phần kinh tế có thể chia thành: - Tín d ụng kinh tế quốc doanh: là những kho ản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, các khoản tín d ụng này có thểđược thực hiện trực tiếp giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp hoặc theo kế ho ạch Nhà nước. - Tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh: là những khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân như các cô ng ty TNHH, công ty cổ phần... 3. Vai trò của tín dụng Ngâ n hàng: 8
- Trong nền kinh tế thị trường, tồn tại rất nhiều hình thức tín d ụng khác nhau như tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng nặng lãi, tín dụng thuê mua... Trong đó tín dụng Ngân hàng là loại hình tín dụng giữ vai trò quan trọng nhất và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động tín dụng Ngân hàng giúp lưu thông luồng tiền tệ, dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tạo đ ộng lực cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Mặt khác, tín dụng cũng là mộ t trong những hoạt động cơ bản và q uan trọng nhất của các Ngân hàng thương m ại. Trong thời gian dài, tín d ụng luôn là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các Ngân hàng thương mại kể cả các Ngân hàng thương mại trong nước và các Ngân hàng thương mại trên thế giới. Ngày nay, khi công nghệ Ngân hàng phát triển đến trình đ ộ cao, các dịch vụ N gân hàng đã bắt đầu thể hiện rõưu thế của mình và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong ho ạt dộng của các Ngân hàng thương m ại, tín dụng vẫn là hoạt độ ng không thể thiếu được của các Ngân hàng. Tín dụng vẫn tạo ra nguồn thu nhập cơ bản cho các Ngân hàng thương mại, nó b ảo đảm cho ho ạt độ ng của các N gân hàng thương mại được thông suốt. Chính vì vậy, tín d ụng Ngân hàng luôn luô n giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân mỗi Ngân hàng nó i riêng vàđối với nền kinh tế nói chung. 3.1. Vai trò của tín d ụng Ngân hàng đối với nền kinh tế: Tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế của mỗi quố c gia giữ một vai trò hết sức quan trọng. X ét trên nhiều mặt, hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần thú c đẩy mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hoá p hát triển, tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn của quốc gia. Đồ ng thời hoạt độ ng tín d ụng Ngân hàng cũng tạo đ iều kiện để phát triển kinh tếđối ngo ại, hộ i nhập với nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, thông qua ho ạt độ ng tín dụng, mố i quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng mà cụ thể là các doanh nghiệp được củng cố và tăng cường, ngân hàng và doanh nghiệp sẽ hỗ trợ nhau cù ng phát triển. Với mục tiêu m àĐảng và N hà nước ta đãđ ề ra, đến năm 2020 đ ưa nước ta cơ bản trở thành m ột nước công nghiệp, đồng thời với lộ trình gia nhập AFTA tiến tới gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của nước ta thì tín dụng N gân hàng càng có vai trò quan trọng. Cụ thể, vai trò của tín d ụng Ngân hàng đố i với nền kinh tếđược thể hiện trên một số mặt như sau: Thứ nhấ t, hoạt động tín dụng Ngân hàng giúp đ iều hoà vốn trong nền kinh tế, cung cấp vố n cho hoạt động sản xuất, tái sản xuất mở rộ ng. Như chúng ta đã biết, vố n sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu hiện các hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất 9
- tạo thành chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của mộ t vòng tuần ho àn này được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Từđó xảy ra hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời tại các doanh nghiệp. Đ ây chỉ là hiện tượng mang tính chất tạm thời nhưng x ảy ra thường xuyên và phổ b iến, làm nảy sinh yêu cầu phải giải quyết cho được vấn đềđiều ho à vốn trong nền kinh tế. V ới nghiệp vụ huy đ ộng vốn và nghiệp vụ tín dụng, các Ngân hàng thương m ại đã giải quyết được vấn đề này. Ngân hàng thương mại đứng ra tập trung và p hân phối lại vốn, điều hoà cung - cầu vốn trong nền kinh tế, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn. Mặt khác, đ ể mở rộng sản xuất đố i với các doanh nghiệp thì yêu cầu về vốn là mộ t trong những mối quan tâm hàng đ ầu được đặt ra. Các doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào vố n tự có, mà cò n phải biết dựa vào nhiều nguồn vố n khác nhau trong xã hội. Ngân hàng thương mại với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽđáp ứng nhu cầu vốn b ổ sung cho đầu tư phát triển. N hư vậy, tín d ụng Ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích luỹ vố n nhanh chóng cho đ ầu tư mở rộ ng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vố n cho nền kinh tế. Thứ hai, tín dụng Ngân hàng là công cụ v ĩ mô của Nhà nước để tài trợ cho các ngành mũi nhọn và các thành phần kinh tế kém phát triển. Trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoáđất nước, tín dụng Ngân hàng được xem như mộ t công cụ vĩ mô q uan trọng đ ể tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, phát huy tố i đa lợi thế so sánh của đất nước. Mặc dù các ngành này có tỷ lệ sinh lời thấp, thời gian thu hồi vốn chậm, đ òi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn nhưng đây là các ngành kinh tế mũi nhọn, là xương số ng của nền kinh tế, là cơ sởđề p hát triển đất nước. Chính vì vậy, việc đầu tư p hát triển các ngành này là m ột yêu cầu không thể thiếu và tín dụng Ngân hàng được xem như m ột trong những nguồn vố n quan trọng tài trợ cho các ngành kinh tế m ũi nhọn. Bên cạnh đó , quá trình phát triển và hộ i nhập quốc tế còn đòi hỏi phải vực dậy một số ngành kinh tế kém phát triển để cóđủ khả năng cạnh tranh với các nước trên thế giới. Muốn vậy, cần phải có vốn đầu tư lớn đối với các ngành kinh tế này. Vốn đầu tư có thểđược huy động từ nhiều nguồn nhưng quan trọng nhất vẫn là nguồn vố n tín dụng của Ngân hàng. Thứ ba, tín d ụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tếđối ngoại. Trong những năm tới, khi hàng rào thuế q uan giữa các nước trong khu vực được dỡ bỏ, 10
- các doanh nghiệp Việt Nam sẽđứng trước một thách thức to lớn là p hải đố i đầu với các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực kinh tế m ạnh, có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Khi đó, các doanh nghiệp của Việt Nam cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản xuất, đa dạng mẫu mã chủng lo ại hàng hoá, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngo ài. Có như vậy m ới cạnh tranh được với hàng hoá của nước ngoài, củng cố và mở rộng thị phần của các doanh nghiệp Việt Nam. Đ ể làm được điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có vốn đầu tưđ ể mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và nguồn vốn vay của Ngân hàng là thực sự cần thiết. 3.2. Vai trò của nghiệp vụ tín dụ ng đối với các Ngân hàng thương mạ i: Bên cạnh vai trò to lớn của tín d ụng Ngân hàng đối với nền kinh tế, nghiệp vụ tín dụng còn giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với b ản thân mỗi Ngân hàng thương mại. Tín dụng là hoạt động cơ bản, cóý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Bản chất của một Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu là “đi vay để cho vay”. Nguồn vốn mà N gân hàng huy độ ng, trước tiên được sử dụng vào hoạt động cho vay vàđây cũng là hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Khi các Ngân hàng không thực hiện đ ược duy trì và mở rộng tín d ụng thì phần vốn mà N gân hàng huy động được sẽ bịứđọng, Ngân hàng sẽ phải trả lãi cho phần vốn đó trong khi không có thu nhập từ lãi cho vay, điều này sẽ dẫn Ngân hàng tới chỗ bị thua lỗ và có khả năng bị phá sản. Hơn nữa, việc nâng cao chất lượng và mở rộ ng hoạt động tín dụng sẽ tạo điều kiện để N gân hàng phát triển đa dạng thêm các ho ạt độ ng dịch vụ khác. Do đó, việc duy trì và mở rộng tín dụng cóý nghĩa rất quan trọ ng đối với các Ngân hàng thương mại. II. RỦIROTRONGHOẠTĐỘNGTÍNDỤNGCỦACÁCNGÂNHÀN GTHƯƠNGMẠI: 1. Quan điểm chung về rủi ro tín d ụng: Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro, rủi ro và kinh doanh là hai mặt đối lập nhau trong mộ t thể thống nhất của quá trình kinh doanh, chúng luô n tồn tại và m âu thuẫn với nhau. Muốn cho quá trình kinh doanh tồn tại và phát triển thì kinh doanh phải khố ng chếđ ược rủi ro. Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về rủi ro. Cóý kiến cho rằng, khi nó i tới rủi ro là nói tới điều gìđóđã xảy ra. Ví dụ, trong Ngân hàng khi nó i tới rủi ro tín dụng, thô ng tin mà người nghe nhận được sẽ là “số nợ q uá hạn” của Ngân hàng. Điều này cũng có nghĩa là 11
- trong tổng số các khoản cho vay của Ngân hàng đến hạn thu nợ có một số khoản N gân hàng chưa thể thu được nợ theo thời hạn ghi trong hợp đồng. Cóý kiến lại cho rằng, nói tới rủ i ro không chỉ d ừng lại ở mức liệt kêđơn thuần vềđiều đã xảy ra mà còn phải bao hàm cả những thiệt hại mà những điều đã xảy ra mang lại. Theo đó khi nói tới rủi ro tín dụng có nghĩa là những khoản cho vay b ị mất - không thể thu hồi. Những người theo quan niệm rủi ro làđiều tất yếu xảy ra khi tiến hành b ất cứ mộ t công việc nào lại cho rằng “rủi ro” là những khả năng xảy ra sự cố có thể dẫn tới tổn thất về cái gìđó. Theo quan điểm này, gắn với hoạt động tín dụng của N gân hàng, rủi ro đã hàm chứa ngay từ khi bắt đầu thực hiện cho vay chứ không phải “chờđợi” sự trả chậm hay không trả của người vay mới coi là rủi ro. Ý kiến chung nhất cho rằng rủ i ro là mộ t khái niệm chỉ khả năng xả y ra những biến cố mang lạ i kết quả xấu khi tiến hành một công việc nào đó. Như vậy, cần hiểu rủi ro bao gồm những nội dung như sau: - Trước hết, rủi ro là một hiện tượng có thể xảy ra ngoài mong muốn khi tiến hành bất cứ một công việc nào. Với quan niệm như vậy, mỗi khi b ắt đầu tiến hành một công việc nào đó cần lường trước những rủi ro có thể xảy ra. - Thứ hai, mặc dù rủi ro là hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi tiến hành các hoạt động nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Chính vìđiều này mà người ta có thể tìm những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. - Thứ ba, rủi ro dùít xảy ra nhưng khi đã xảy ra thường gâ y nên nh ững tổn thấ t. Ý thức được điều này, người ta luôn tìm các biện pháp để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Trong các nghiệp vụ của Ngân hàng thương m ại, thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Với đặc trưng của ho ạt động tín dụng N gân hàng - chủ thể là Ngân hàng và người vay, đối tượng là tiền, với các điều kiện về thời hạn vay, lãi suất - với quan điểm như trên về rủi ro, ta có thể hiểu rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không hoàn trảđược nợđú ng thời hạn hoặc không trả nợ cho Ng ân hàng. Rủi ro tín dụng là m ột tất yếu trong kinh doanh Ngân hàng, nóđược thể hiện trên hai mặt: Thứ nhất, với đ ặc điểm kinh doanh tín dụng, có sản phẩm độ c quyền là tiền tệ, kinh doanh tín dụng Ngân hàng bán “quyền sử dụng tiền tệ” với thời hạn cho vay và giá bán là lãi suất. Hoạt động tín dụng Ngân hàng có liên quan tới rất nhiều chủ thể trong nền kinh tế, có tính xã hội hoá cao, chính vì thế, nó cũng 12
- chịu tác độ ng rất lớn từ nhiều phía như cơ chế chính sách, môi trường kinh doanh. Do vậy, khi có sự biến động trong nền kinh tế, sự thay đổi về cơ chế chính sách hay môi trường kinh doanh đều có ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng N gân hàng và có thể dẫn đ ến rủi ro. Mặt khác, Ngân hàng ho ạt đ ộng theo phương châm “đi vay để cho vay”, do đó, hiệu quả kinh tế của người đi vay cũng cóảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Thứ hai, thực tế cho thấy, những năm 1989 - 1990 ở nước ta hàng loạt hợp tác xã tín d ụng sụp đổ, nền tài chính trong trạng thái khủng hoảng ảnh hưởng đến kinh tế x ã hội. Trong thời gian gần đây, tình trạng nợ quá hạn tại các Ngân hàng trong nước cũng không tốt, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ còn cao, đò i hỏ i phải có những biện pháp để giải quyết. Không chỉ riêng trong nước mà ngay cảở một số nước có nền kinh tế phát triển như N hật, Anh, Pháp... với các hệ thố ng Ngân hàng hiện đại có quy mô dự phòng rủi ro lớn vẫn xảy ra những tổ n thất đáng kể. Như vậy, có thể nói rủi ro trong tín dụng là một tất yếu khách quan trong ho ạt độ ng của các Ngân hàng thương mại. V ấn đ ề là làm sao đ ể hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động tín d ụng Ngân hàng. Muốn vậy, trước hết cần phải đánh giáđược m ức độ của rủi ro tín dụng thông qua một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín d ụng. 2. Mộ t số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng: 2.1. Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đ ánh giá rủi ro tín dụng của một Ngân hàng. Nợ quá hạn được hiểu là các kho ản nợ mà người vay không có khả năng thanh toán đầy đủ ho ặc đúng hạn nhưđã cam kết với Ngân hàng khi đến hạn trả nợ. Đ ể xem x ét mức độ rủi ro tín dụng thông qua nợ q uá hạn, ở nước ta sử dụng chỉ tiêu sau: Dư nợ quá hạn Tỷ lệ Nợ quá hạn = x 100% Tổ ng dư nợ Tỷ lệ này phản ánh lượng đ ơn vị tiền tệ Ngân hàng không thể thu hồi đúng hạn trong 100 đơn vị tiền tệ Ngân hàng đ ã cho vay tại thời điểm xác định. Nước ta hiện đang sử d ụng phổ biến chỉ tiêu này đểđánh giá chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, nhiều nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ nợ quá hạn < 5% là có thể chấp nhận được trong ho ạt động tín d ụng vàđược coi là ngưỡng an toàn đố i với hoạt động tín dụng của ngân hàng và của nền kinh tế. 13
- Tuy nhiên, có thể thấy rằng do dư nợ q uá hạn và tổng dư nợđ ược đo tại mộ t thời đ iểm nhất định nên tỷ lệ nợ quá hạn không phản ánh đú ng thực chất chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này chỉ p hản ánh các kho ản nợđã q uá thời hạn thanh toán chứ chưa phản ánh được mức độ rủi ro của các khoản nợ chưa đến thời hạn thanh toán. Mộ t số các khoản nợ lo ại này có thể còn chứa đựng nhiều rủi ro hơn các khoản nợđãđược xác định là nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể chia ra thành nhiều lo ại tuỳ theo tiêu thức đã chọn. Việc phân lo ại nợ q uá hạn cóý nghĩa trong việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng theo các khía cạnh khác nhau. Đ ồng thời, phân loại nợ quá hạn cũng giúp tìm ra các giải pháp trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Theo khả năng thu hồi, có thể chia nợ quá hạn thành: - N ợ quá hạn thông thường: là các kho ản nợđến ngày đáo hạn người vay chưa trảđược nợ cho Ngân hàng nhưng khả năng hoàn trả là khá cao, sự chậm trễ trong việc trả nợ là ngắn. - N ợ quá hạn khóđòi (nợ khóđòi): là những khoản nợđ ã quá hạn một thời gian dài mà con nợ không có khả năng thanh to án đầy đủ nợ gốc và lãi cho Ngân hàng, khả năng thu hồi khoản nợ này là thấp và q uá trình thu nợ thường gặp khó khăn, phức tạp. - N ợ quá hạn không có khả năng thu hồi (m ất vốn): là những khoản nợ quá hạn mà Ngân hàng đã sử d ụng nhiều biện pháp đ ể thu nợ nhưng khô ng thể thu đựoc toàn bộ hoặc một phần nợ gố c. Con nợ không còn nguồn đ ể trả nợ cho N gân hàng cả hiện tại và trong tương lai, khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng là bằng không và Ngân hàng xác định khoản nợ này là không thu hồi được. Việc phân loại các khoản nợ q uá hạn theo khả năng thu hồ i phản ánh rõ nhất về mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Nợ q uá hạn khô ng có khả năng thu hồ i càng cao thì nguy cơ mất vốn của Ngân hàng càng lớn. Theo thờ i gian quá hạn, có thể chia nợ quá hạn thành: - N ợ quá hạn dưới 6 tháng: là các khoản nợ mà tại thời điểm thống kê, thời gian quá hạn thanh to án là dưới 6 tháng và người vay vẫn chưa thanh toán đầy đủ nợ gốc cho Ngân hàng. - N ợ quá hạn từ 6 tháng đ ến 12 tháng: là các khoản nợ mà tại thời điểm thố ng kê, thời gian quá hạn thanh toán là từ 6 tháng đến 12 tháng và người vay vẫn chưa thanh toán đầy đủ nợ gốc cho Ngân hàng. - N ợ quá hạn trên 12 tháng: là các khoản nợ m à tại thời đ iểm thố ng kê, thời gian quá hạn thanh toán là trên 12 tháng và người vay vẫn chưa thanh toán đầy đủ nợ gốc cho Ngân hàng. 14
- Những kho ản nợ q uá hạn dưới 6 tháng được coi là cóđộ rủi ro thấp, nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng được coi là cóđộ rủi ro trung bình còn nợ q uá hạn trên 12 tháng được coi là cóđộ rủi ro cao, có khả năng gây mất vốn cho Ngân hàng. 2.2. Tổn thất tín dụng: Đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của một Ngân hàng thương mại. Thực chất, tổn thất tín dụng chính là phần vốn mà Ngân hàng không thu hồ i được. Tổn thất tín d ụng = Kho ản cho vay không thu hồi đ ược - G iá trị thu hồ i được 2.3. Rủi ro tín d ụng tiềm năng: Nếu chỉ cho rằng rủi ro là các hậu quả thực tếđã xảy ra, ta sẽ chỉ hiểu đơn thuần kết cục của nó mà không hiểu được rõ nguyên nhân do đó sẽ khó khắc phục chúng. Chính vì vậy, việc xem xét rủi ro tín dụng tiềm năng sẽ giúp đánh giá mộ t cách to àn diện hơn về rủi ro tín dụng của một Ngân hàng thương mại. Việc đánh giá rủi ro tín dụng đ ãđược các nước trên thế giới đánh giá thông qua chỉ tiêu: Các khoản tín dụng có chất lượng trung bình Tổng dư nợ Ưu điểm của việc sử dụng chỉ tiêu này đ ó là nóđánh giáđược rủi ro tín dụng mộ t cách khá tố t. Trong khi tỷ lệ nợ quá hạn chỉđánh giá những rủi ro đã xảy ra thì chỉ tiêu này còn đánh giáđược cả những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, việc xem xét thế nào là các khoản tín dụng có chất lượng trung bình thì cần phải có tiêu thức xếp hạng thống nhất. Hiện nay ở nước ta chưa áp dụng chỉ tiêu này vì chưa có tiêu thức x ếp hạng các khoản tín dụng. 3. Nguyên nhâ n dẫn đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Tín dụng Ngân hàng giữ mộ t vai trò hết sức quan trọng đố i với nền kinh tế cũng nhưđối với các Ngân hàng thương mại. Mặt khác, tín dụng Ngân hàng lại là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong số các ho ạt độ ng nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc tìm hiểu rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng là một đ iều mà các nhà Ngân hàng cần phải quan tâm làm rõ để từđó có cơ sởđưa ra các giải pháp hợp lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro. Với quan đ iểm về rủi ro tín d ụng nhưđã trình bày ở trên, có thể tổng 15
- kết các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín d ụng cho các Ngân hàng thương mại theo hai nhóm: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ q uan. 3.1. N hóm nguyên nhân khách quan: Trong các nguyên nhân gây ra rủi ro tín d ụng cho ngân hàng thì nhó m nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân khó p hòng tránh nhất thậm chí là bất khả kháng. Những nguyên nhân này thường khô ng trực tiếp ảnh hưởng tới ho ạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng nó lại có ảnh hưởng tới ho ạt động của các doanh nghiệp, các khách hàng của ngân hàng, từđó gián tiếp ảnh hưởng đến ngân hàng. Tổn thất tín dụng do những nguyên nhân này gây ra thường chiếm tỷ trọng khô ng lớn. Các nguyên nhân khách quan bao gồm: 3.1.1. Môi trường tự nhiên: Nói chung môi trường tự nhiên không tác dụng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp m à hoạt động của chúng phụ thuộc vào môi trường tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp, dich vụ. Đ iều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đóảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. 3.1.2. Môi trường kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường kinh tế. Sự biến độ ng của nền kinh tế tốt hay x ấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo chiều hướng tương tự. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hoá m ạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả mô i trường kinh tế q uốc tế. Những tác động do mô i trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp với ngân hàng (Ví dụ: những rủi do thay đổi tỷ giá, lãi xuất, lạm phát làm cho ngân hàng bị thiệt về thu nhập) hoặc gián tiếp tác động xấu đ ến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đều có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. 3.1.3. Môi trường pháp lý: Đây cũng là một nhân tố q uan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín dụng của ngân hàng. H ệ thố ng pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủđồng bộ, không b ảo đ ảm môi trường cạnh tranh lành mạnh cũng là mộ t nguyên nhân trược tiếp d ẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các kho ản nợ quá hạn cho ngân hàng. Bên 16
- cạnh đó, mô i trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hộ i cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Đồ ng thời, môi trường pháp lý không ổ n định cũng khiến các nhàđầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư p hát triển kinh doanh, do đó hạn chế về nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng. Thực tế cho thấy, với hệ thống văn bản pháp luật đối với hoạt động tín dụng ngân hàng nếu như không đ ầy đủ chặt chẽ, nhất là trong các quan hệ tín dụng quốc tế, sẽ có thể dẫn đến những rủi ro cho các Ngân hàng thương mại. Đối với V iệt Nam đ ây cũng là mộ t hạn chế. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản d ưới luật chưa đầy đủ, đồ ng bộ, chưa đảm bảo môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, d ẫn đến rủi ro trong hoạt độ ng kinh doanh của doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ q uá hạn cho Ngân hàng. 3.1.4. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước: Đây cũng là một nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng. Trong trường hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách, chếđộ, luật pháp của Nhà nước ho ặc thay đ ổi địa giới hành chính các địa phương, sự sát nhập hay tách ra của các Bộ ngành trong nền kinh tế sẽ có thể tác độ ng đ ến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả tín dụng của khách hàng đố i với ngân hàng. Do tính chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến rất nhiều Bộ, ngành và lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, mỗi thay đ ổi về cơ chế chính sách của Nhà nước cũng đều tác động tới kết quả ho ạt động kinh doanh của ngân hàng, đ ặc biệt là ho ạt động tín dụng, một hoạt độ ng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. 3.2. N hóm nguyên nhân chủ quan: 3.2.1. Về p hía khá ch hà ng: Nguyên nhân từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính và cổđiển nhất gây ra rủi ro tín dụng. Người vay có thể do nhiều lý do khác nhau mà không thể thực hiện trả nợ ngân hàng đúng hạn. Nhìn chung nguyên nhân này có thể nắm bắt và hạn chếđược nếu ngân hàng thực hiện tốt việc sàng lọc khách hàng, kiểm tra, giám sát và quản lý khách hàng trước, trong và sau khi phát tiền vay cho khách hàng. Nguyên nhân từ phía khách hàng được xem xét trên các mặt sau: - K hả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay còn hạn chế. Khi cho vay thì ngân hàng trô ng đợi khoản trả nợ sẽđ ược lấy từ chính kết quả hoạt động của dựán chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Đ iều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vố n vay 17
- của doanh nghiệp. Khi lập các phương án kinh doanh, dựán đầu tư nếu doanh nghiệp không tính hết những biến động thụ trường sẽ có thể dẫn đến thua lỗ , không trảđược nợ cho ngân hàng. Mặt khác, việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp cũng phải đú ng mục đ ích, phân phối có hiệu quả nếu không đồ ng vố n mà doanh nghiệp sử dụng sẽ không đạt hiệu quả cao, thậm chí thua lỗ d ẫn đ ến rủi ro cho ngân hàng. - N ăng lực tài chính của các doanh nghiệp yếu kém. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình trạng sức khoẻ của một doanh nghiệp, từđó mà xác định được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp cũng sẽ bịảnh hưởng nếu doanh nghiệp phải thanh toán những khoản chi nhất thời quá lớn như thanh to án thuế, tiền lương... hoặc cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp không hợp lýđều có thể gây nên khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng đú ng hạn d ẫn đ ến rủi ro tín d ụng. - Đ ạo đức, thiện chí của khách hàng: Vấn đề nổi lên ởđây là chọn lựa đối nghịch vàđ ộng cơ khô ng trong sạch của người vay. Trong những giao dịch diễn ra trên các thị trường tài chính, mộ t b ên thường không biết tất cả những gì mà họ cần phải biết về bên kia để có những quyết định đúng đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà m ỗi bên cóđược được gọi là thông tin khô ng cân xứng. Ví dụ: trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, người đi vay thường có thông tin tốt hơn về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dựán đầu tư mà họ có dự kiến tiến hành so với Ngân hàng. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thố ng tài chính ở hai mặt: trước khi cuộc giao dịch diễn ra và sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Chọn lựa đối nghịch là vấn đề do thông tin khô ng cân xứng tạo ra trước khi diễn ra cuộc giao dịch. Chọn lựa đối nghịch x ảy ra trên các thị trường tài chính khi những người đi vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn (đối nghịch) - tức là rủi ro không trảđược nợ - là những người tích cực tìm vay nhất và do vậy là có nhiều khả năng được lựa chọn nhất. Do viêc chọ n lựa đối nghịch khiến d ễ có thể là các món cho vay được thực hiện cho những trường hợp rủi ro không trảđược nợ, những người cho vay có thể quyết định không cho vay mặc dù có những trường hợp có thể trảđược nợ. Rủi ro đạo đức là m ột vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao d ịch diễn ra. Rủi ro đạo đức xảy ra khi người cho vay phải chịu m ột rủi ro là người vay cóý muốn thực hiện những hoạt độ ng không tốt (thiếu đạo đức) xét theo quan điểm của người cho vay, bởi vì những hoạt động này ít có khả năng để món vay này hoàn trả. 18
- Do rủi ro đạo đức giảm b ớt xác suất ho àn trảđược vốn nên người cho vay có thể quyết định thô i không cho vay nữa. Rủi ro đạo đức nảy sinh trong thị trường vay nợ bởi vì những người vay tiền cóý muốn thực hiện những hoạt động không mong muốn theo quan điểm của người cho vay, trong tình trạng như vậy, d ễ có thể là người cho vay này sẽ vịđặt vào sự rủi ro về vỡ nợ. Khi những người vay đã có món tiền vay, vì m ục đ ích lợi nhuận, họ dễ có thểđầu tư sai mục đích vào những d ựán có mức độ rủi ro cao. Tuy nhiên, sự rủ i ro này khiến cho họ khó có khả năng hoàn trả lại món tiền vay. Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người đi vay. N ếu như khách hàng khô ng có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khánh hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng như cố tình sử dụng vốn sai mục đ ích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng TDNH như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đóđều có thể mang lại sự rủi ro cho ngân hàng. 3.2.2. Về p hía ngân hàng: Các nguyên nhâ n gây ra rủi ro tín dụng xuất phát từ phía ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ. Các nguyên nhân này thường x ảy ra trong quá trình thực hiện cho vay, thể hiện qua các mặt sau: a. Trong giai đoạn xét duyệt: Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng cần phải phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay. Việc phân tích đánh giáđược dựa trên một số chỉ tiêu như uy tín của khách hàng, năng lực quản lý kinh doanh, năng lực tài chính... Giai đoạn này có thể tiềm ẩn sự rủi ro do các nguyên nhân sau: Thứ nhất là sự hạn chế về khả năng phân tích của cán bộ tín dụng. Nếu yếu về chuyên m ôn, các cán bộ N gân hàng không thểđánh giá chính xác về khách hàng và dựán vay vốn, từđó sẽ làm phát sinh những hợp đồ ng tín d ụng kém an toàn. Mức độ rủi ro trong trường hợp này sẽ ngày càng tăng d ần trong suốt quá trình kể từ khi x ét duyệt đến khi giám sát và cuối cùng là thu nợ. Thứ hai, gắn liền với sự hạn chế về khả n ăng phân tích là vấn đề p hẩm chất đạo đức của cán bộ. Đánh giá rủi ro tín dụng là mộ t công việc hết sức phức tạp. Đ ặc thù nghề nghiệp buộc một cán bộ tín dụng vừa phải có trình độ và phẩm chất đ ạo đức tố t. Trước sự cám d ỗ của vật chất, nhiều cán bộ tín dụng đã sa ngã. Họ có thể hành động vô nguyên tắc, vô tổ chức, làm trái quy định, gây những tổn thất to lớn cho Ngân hàng. Do thực tế thu nhập của cán bộ tín dụng hiện nay 19
- ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam còn thấp, càng dẫn đến tình trạng họ không thật sự gắn bó với lợi ích của Ngân hàng. Thứ ba, vấn đề tài sản thế chấp cũng là một nguyên nhân gây rủi ro quan trọng cho các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Phổ biến ở V iệt Nam hiện nay, luô n có tư tưởng cho rằng cho vay có tài sản thế chấp là an toàn nhất. Bởi khi món vay không được hoàn trả, Ngân hàng chỉ việc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn. Nhưng trên thực tế chính việc quá tin tưởng vào tài sản thế chấp đã gây ra những hạn chế lớn trong ho ạt độ ng cho vay của các Ngân hàng. Có thể thấy điều này qua một số nét chính như sau: - H iện nay các tài sản thế chấp đ ể vay vốn Ngân hàng cò n thiếu các yếu tố pháp lý, gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng. ở Việt Nam hiện nay, môi trường pháp lý về thế chấp, cầm cố tài sản chưa đầy đủ, Luật sở hữu chưa rõ ràng, chưa có cơ quan nào cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý q uá trình chuyển dịch sở hữu tài sản nên tất cả tài sản của doanh nghiệp Nhà nước và của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khô ng có chứng nhận sở hữu. Vì vậy, rất khó khăn cho N gân hàng khi đ em những tài sản thế chấp như vậy ra xử lý. Hơn nữa, cũng chính tình trạng lỏng lẻo trong công chứng hồ sơ tài sản màđã x ảy ra tình trạng lừa đảo, mộ t tài sản được đem ra thế chấp tại nhiều Ngân hàng. - N gay cả khi tài sản thế chấp là hợp pháp thì rủi ro tín dụng đ ối với những d ựán được xét duyệt vẫn x ảy ra khi giá trị của tài sản thế chấp được định giá quá cao hay có những biến động đột ngột về giá. Hơn nữa, mộ t khi rủi ro xảy ra, chi phí cho việc phát mại tài sản là không nhỏ. Những tài sản thế chấp của các doanh nghiệp là m áy móc, thiết bị... phần lớn đều cũ kỹ lạc hậu, đem phát mại để thu hồi vốn cũng phải mất tới hàng năm. Đối với các tài sản thế chấp là bất động sản thì lại phụ thuộc vào biến động giá của thị trường bất động sản và quy hoạch của N hà nước. Mộ t thực tế nữa là nhiều trường hợp tài sản thế chấp mang tính đặc thù của doanh nghiệp. Ví dụ như liên hiệp đường sắt mang toa tầu ra để thế chấp. Trường hợp như vậy nếu có phải phát mại thì N gân hàng cũng đành bó tay. Những hạn chế nêu trên khiến vấn đề thế chấp tài sản trở thành một nguyên nhân quan trọng dẫn đ ến rủi ro cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian qua. Đ iều này có vẻ như một nghịch lý bởi thế chấp được áp d ụng với mục tiêu hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, thực chất luô n phải hiểu rằng thế chấp không phải là tiêu chuẩn hàng đầu để bảo đảm an toàn tín dụng. b. Trong giai đoạn giám sát tiền vay: Giám sát là một biện pháp hữu hiệu để p hòng ngừa rủi ro đạo đức. Việc giám sát sẽ giúp Ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với khách sạn quốc tế ASEAN ”
89 p | 886 | 379
-
Đề tài "Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng của Công ty TM-DV Tràng Thi"
71 p | 636 | 351
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010"
99 p | 645 | 338
-
Đề tài “Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC"
51 p | 650 | 335
-
Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
29 p | 839 | 319
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty Thực phẩm Hà Nội
108 p | 1085 | 258
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức "
91 p | 443 | 199
-
Đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị trấn Yên Thế
42 p | 327 | 103
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
109 p | 255 | 89
-
Đề tài :”Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam”
37 p | 262 | 81
-
Một số giải pháp ổn định thị trường vàng
88 p | 219 | 80
-
Đề tài: Một số giải pháp tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
55 p | 193 | 52
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm hội nghị tiệc cưới Unique
0 p | 272 | 45
-
Đề tài: Một số giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
9 p | 190 | 44
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
83 p | 168 | 41
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển Công ty TNHH Xây dựng Cấp nước Bình an đến năm 2015
82 p | 137 | 14
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 2 tại Ngân hàng phát triển Việt Nam
45 p | 128 | 14
-
Đề tài: Một số giải pháp cơ bản hướng đến quản lý tài nguyên đất đai vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
7 p | 192 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn