Đề tài : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tiền lương và các khoản trích theo lương
lượt xem 103
download
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội, lao động là hoạt động cơ bản nhất, lao động gắn bó với sự tồn tại và phát triển của con người. Có thể định nghĩa lao động như sau: “ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác động vào giới tự nhiên, biến thành những vật có ích đối với đời sống của mình”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tiền lương và các khoản trích theo lương
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội Đ ề t ài : M ộ t s ố g i ả i pháp nh ằ m hoàn thi ệ n ti ề n l ươ ng và các kho ả n trích theo l ươ ng GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ............................................................... 3 1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 4 1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương...................................................... 4 1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương......................... 5 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương......... 6 1.2 CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .............. 6 1.2.1 Các hình thức trả lương ........................................................................ 7 1.2.2 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương ................................... 10 1.2.2.1 Khái niệm và nội dung quỹ tiền lương........................................... 10 1.2.2.2 Các khoản trích theo lương ............................................................. 10 1.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................ 12 1.3.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ.................................................................................................... 12 1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động............................................................................12 1.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH ........................... 12 1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ................... 13 1.3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng................................................................ 13 1.3.2.2 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương .......... 15 1.3.2.3 Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .............. 16 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM................................................. 19 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM .......................................................................................................... 19 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................... 19 GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam .......................................................................................................... 20 2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu quản lý bộ máy tại Công ty .................................... 20 2.1.4 Tình hình kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh của Công ty.............. 21 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty....................................... 21 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM........................................................................................ 23 2.2.1 Phân loại lao động tại Công ty ................................................................ 23 2.2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty ........................................................ 24 2.2.3 Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả người lao động tại Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam .................................... 27 2.2.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ................... 28 CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM ........................................................... 33 3.1 NHẬN XÉT CHUNG.................................................................................... 33 3.1.1 Ưu điểm ................................................................................................... 33 3.1.2 Nhược điểm ............................................................................................. 34 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam ...................................................................................... 35 KẾT LUẬN PHỤ LỤC CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội, lao động là hoạt động cơ bản nhất, lao động gắn bó với sự tồn tại và phát triển của con người. Có thể định nghĩa lao động như sau: “ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác động vào giới tự nhiên, biến thành những vật có ích đối với đời sống của mình”. Lao động có một vai trò quan trọng đối với xã hội loài người. Loài người ngay từ khi xuất hiện, để tồn tại trước hết phải tiêu dùng một lượng của cải vật chất nhất định để thỏa mãn nhu cầu cơ bản như ăn, ở, mặc. Muốn có được của cải vật chất thì không còn cách nào khác phải lao động và chính nhờ lao động con người mới khám phá ra thế giới xung quanh, nhận biết được các quy luật tự nhiên và chinh phục thiên nhiên. Trên góc độ toàn xã hội thì lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động là ba yếu tố của nền sản xuất xã hội. Trong đó, lao động là yếu tố quan trọng mang tính chủ động, tính tích cực nhất. Vai trò của lao động càng ngày càng tăng, nếu thiếu lao động thì hai yếu tố còn lại sẽ trở thành vô dụng. Hơn thế nữa, lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư là phần giá trị mới sinh ra, là phần cơ sở cho việc tái xuất mở rộng. Quá trình sản xuất diễn ra đòi hỏi phải tiêu dùng liên tục các yếu tố tư liệu sản xuất, lao động, đối tượng lao động một cách thường xuyên. Các yếu tố này không phải là vô cùng, vô tận nên cần phải tái tạo lại. Đối với tư liệu lao động và đối tượng lao động thì tái tạo lại có ý nghĩa là mua sắm cái mới nhưng với sức lao động thì khác. Sức lao động gắn liền với hoạt động sống của con người đó là thể lực, trí lực của con người, bởi vậy muốn tái tạo sức lao động cần phải thông qua hoạt động sống của con người, con người tiêu dùng một lượng vật chất nhất định. Phần vật chất này do người sử dụng lao động trả lại cho người lao động dưới hình thức hiện vật hay giá trị và được gọi là tiền lương. Trong thời kì kinh tế kế toán hóa tập trung, tiền lương được hiểu một cách thống nhất như sau: “Về thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả cho công nhân viên chức dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động”. Quan niệm này đã bác bỏ tiền lương là giá trị sức lao động. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra một sự công bằng trong phân phối quốc dân. Khi hệ thống XHCN sụp đổ, để tồn tại nước ta đã phải tiến hành một cuộc cải cách toàn diện đặc biệt là trên lĩnh vực tư tưởng. Cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có thay đổi lớn trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lương cũng phải thay đổi về cơ bản. Để có được một nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ sở quản lý mới, khái niệm về tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau: - Coi sức lao động là hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất - Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, nghĩa là giá cả của hàng hóa sức lao động theo quản lý cung cầu, giá cả trên thị trường lao động - Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (nhà nước, doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước”. Như vậy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động, vì sức lao động thực sự là một loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hóa mà giá cả của nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Vậy “Tiền lương là số thù lao mà người chủ lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tiến hành sản xuất kinh doanh”. 1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải đảm bảo được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước; gắn bó quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển; ( và ngược lại ). Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động - Tính toán, phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan. 1.2 CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2.1 Các hình thức trả lương Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau: Hình thưc tiền lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương cho người lao động. Đơn vị để tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ. Tiền lương Thời gian làm Đơn giá tiền lương thời gian = x theo thời gian việc thực tế * Hình thức trả lương theo thời gian được chia làm hai hình thức nhỏ là trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng Trả lương theo thời gian giản đơn: Là số tiền người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế. Hình thức trả lương này không xét đến thái độ và kết quả lao động, chế độ lương này chỉ áp dụng cho công việc không thể định mức và tính toán chặt chẽ công việc. Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm: + Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế… Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp ) Trong đó: Mi – Mức lương lao động bậc i Mn – Mức lương tối thiểu Hi – Hệ số cấp bậc lương bậc i Hp – Hệ số lương phụ cấp + Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng. GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ quy định + Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Tiền lương ngày Tiền lương giờ = Số giờ làm việc theo chế độ quy định Trả lương theo thời gian có thưởng: Là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Tiền lương thời Tiền lương thời Tiền thưởng tính = + gian có thưởng gian giản đơn chất lương Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính đến thởi gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính sẵn. Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động nên không khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thởi gian làm việc của công nhân viên Doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý. Hình thức tiền lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau: + Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng quy định cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm. Tiền lương sản Khối lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương = phẩm hoàn thành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội + Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã hưởng lương theo sản phẩm. Tiền lương Khối lượng sản phẩm Đơn giá tiền lương sản phẩm = hoàn thành của công x sản phẩm gián tiếp gián tiếp nhân sản xuất + Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa hai hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng do Doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu… + Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở những khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định. Tiền Đơn giá Khối lượng Đơn giá Khối lượng lương sản lương s ản phẩm lương Tỷ lệ = x s ản phẩm + x x phẩm lũy s ản vượt kế s ản lũy tiến hoàn thành tiến phẩm hoạch phẩm + Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: (hay từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã quy định. Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương. Ưu điểm: chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng xuất lao động. Nhược điểm: tính toán phức tạp. GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2.2 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.2.1 Khái niệm và nội dung quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động mà Doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài Doanh nghiệp. Quỹ tiền lương gồm các khoản sau: - Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, tiền lương khoán - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm… - Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại… - Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên Ngoài ra, trong quỹ lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân trong thời gian thai sản, ốm đau, tai nạn lao động Phân loại tiền lương trong Doanh nghiệp Về phương diện kế toán tiền lương của Doanh nghiệp được chia thành 2 loại: - Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiêm, phụ cấp khu vực…) - Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian người lao động được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghi lễ, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất…) Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất. Tiền lương chính của người lao động gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của người lao động không gằn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định. 1.2.2.2 Các khoản trích theo lương GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội Quỹ BHXH Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó: - 15% thuộc trách nhiệm đóng góp của Doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi phí SXKD - 5% thuộc trách nhiệm đóng góp chủa người lao động bằng cách trừ lương. Quỹ BHXH được chỉ tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Quỹ BHYT Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó: - 2% người sử dụng lao động phải chịu và được tính vào chi phí SXKD - 1% trừ vào thu nhập của người lao động Toàn bộ 3% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này được dùng để mua BHYT cho công nhân viên. BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thường chủ yếu dưới hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên như khám bệnh, chữa bệnh. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí SXKD. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và được tính hết vào chi phí SXKD GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội Số KPCĐ doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chỉ tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. 1.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ 1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động Các chứng từ hạch toán lao động bao gồm: - Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL): Bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần. - Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL) - Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL) - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL): mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ trả lương. - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL) - Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL): Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó; đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL) - Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 – LĐTL) - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10 – LĐTL) - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL)… 1.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và các khoản trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau: - Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL): Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị. - Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH: Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chi tiêu: nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng - Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL) 1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng : TK 334 “ Phải trả công nhân viên ” TK 334 “ phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh việc tính và thanh toán tiền công trợ cấp BHXH và các khoản khác cho người lao động. TK 334 “phải trả công nhân viên” có kết cấu chủ yếu như sau: GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội TK 334 - Các khoản tiền lương - Các khoản tiền lương và khoản k hác đã trả tiền công phải trả người lao động người lao động - Các khoản khấu trừ - Tiền ăn ca phải trả vào tiền lương và thu cho người lao động nhập của người lao - Tính tiền thưởng động phải trả cho người - Các khoản tiền lương lao động và thu nhập của người - Tính BHXH trả thay lao động chưa lĩnh lương SDCK: Phản ánh tiền lương còn SDCK: Phản ánh số chi trả nhiều phải trả cho người lao động hơn số tiền lương phải trả. TK 338 “ Phải trả phải nộp khác ” TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” sử dụng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác và tình hình thanh toán các khoản đó của doanh nghiệp với các đối tượng liên quan. TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” có kết cấu chủ yếu như sau: TK 338 - Các khoản đã nộp cho - trích BHXH, BHYT, cơ quan quản lý KPCĐ tính vào chi - Khoản BHXH phải trả phí SXKD, khấu trừ cho người lao động vào lương công nhân - Các khoản đã chi về viên kinh phí công đoàn - Giá trị tài sản thừa - Xử lý giá trị tài sản chờ xử lý thừa, các khoản đã trả - Số đã nộp, đã trả lớn GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội đã nộp khác hơn số phải nộp, phải - Dư nợ: Phản ánh số trả được cấp bù đã trả, đã nộp nhiều - Các khoản phải trả hơn số phải nộp hoặc khác số BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi được - Dư có: Số tiền phải cấp bù trả phải nộp; giá trị tài sản thừa chờ xử lý Trong tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2 để phản ánh trực tiếp đến công nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382: KPCĐ TK 3383: BHXH TK 3384: BHYT Ngoài các TK 334, TK 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn phải sử dụng các TK như: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111: Tiền mặt TK112: Tiền gửi ngân hàng 1.3.2.2 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” Trên bảng phân bộ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ còn phản ánh khoản trích theo trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (nếu có) bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, đội GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội sản xuất, các phòng ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép… Căn cứ vào các bảng thanh toán lương; kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có phân biệt tiền lương chính tiền lương phụ; các khoản phụ cấp… để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi có TK 334 “Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp. Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép…, kế toán tính và ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu. Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương lập, được chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. 1.3.2.3 Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Hàng tháng trên cơ sở tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả Cán bộ công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 214: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản Nợ TK 622: Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 623 (6231): Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy thi công Nợ TK 627 (6271): Tiền lương trả cho công nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở phân xưởng sản xuất Nợ TK 641 (6411): Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642 (6421): Tiền lương trả cho nhân viên các phòng, ban QLKD Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động - Tiền thưởng phải trả cho người lao động: Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Thưởng tính vào chi phí kinh doanh Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng, kế toán ghi: Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Phần tính vào chi phí SXKD Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Theo tổng các khoản KPCĐ, BHXH,BHYT phải trích lập - BHXH phải trả người lao động Trường hợp DN được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại DN, thì số phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo đinh khoản: Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 : Phải trả Công nhân viên Trường hợp DN phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan BHXH, DN có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan BHXH để trả cho công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH; kế toán ghi sổ: Nợ TK 138 (1388) Có TK 334: Phải trả người lao động - Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả cho Công nhân viên kế toán ghi: Nợ TK 334: Phải trả Công nhân viên (tổng số các khoản khấu trừ) Có TK 333 (3338): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 141, 138… - Thanh toán tiền lương, BHXH cho công nhân viên; kế toán ghi sổ theo định khoản: Nếu thanh toán bằng tiền Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 111, 112 Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa, kế toán ghi: + Giá vốn của vật tư hàng hóa: Nợ TK 632: Giá vốn vật tư hàng hóa Có TK 152, 153, 154, 155 + Ghi nhận giá thanh toán: GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 512: Doanh thu nội bộ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan theo chế độ: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Phải trả phải nộp khác Có TK 111, 112 - Chi tiêu KPCĐ để lại cho DN; Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112 - Đến kỳ trả lương còn có công nhân viên chưa lĩnh; kế toán chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả phải nộp khác, kế toán ghi: Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 338 (3388) - Khoản kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù, khi nhận được kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 111, 112 Có TK 338: Phải trả phải nộp khác - Đối với những DN sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản phẩm, DN có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trích được tính như sau: Mức trích trước Tiền lương chính thực tế phải Tỷ lệ trích hàng tháng theo kế = trả cho công nhân trực tiếp + trước hoạch trong tháng Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế Tỷ lệ hoạch năm của công nhân sản xuất trích = x 100% Tổng số tiền lương chính phải trả theo kế trước hoạch năm của công nhân sản xuất GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 334: Phải trả người lao động CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, giao thương ngày càng cao cũng như để đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông quốc gia, Chính phủ Việt Nam đã dành phần ưu tiên đáng kể cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng ngành giao thông vận tải trong đó có mạng lưới đường cao tốc. Chính vì vậy “Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam” đã được thành lập theo quyết định số 3033/QĐ-BGTVT ngày 06/10/2004 của Bộ giao thông vận tải dựa trên cơ sở chấp thuận của Chính phủ tại văn bản số 1245/CP-ĐMDN ngày 01/09/2004. - Tên công ty: Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam - Tên viết tắt của công ty: VEC - Địa chỉ: Xóm 2, Phường Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội - Điện thoại: 04.6630266 - Fax: 04.6630270 Công ty là một mô hình giúp giảm gánh nặng Ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư xây dựng mới các hệ thống đường cao tốc quốc gia, cũng như các chi phí dành cho việc quản lý, bảo vệ, bảo trì thường xuyên hệ thống đường cao tốc. GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
- Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam - Đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì và tổ chức thu phí các tuyến đường cao tốc quốc gia. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông khác theo mọi hình thức. - Khai thác, kinh doanh các loại hình dịch vụ dọc tuyến đường cao tốc như: nhà nghỉ, nhà hàng, trạm xăng, biển quảng cáo, vật liệu xây dựng. - Nghiên cứu phát triển các loại hình dịch vụ tại khu vực lân cận tuyến đường cao tốc. - Xây dựng và phát triển mạng lưới đường cao tốc Việt Nam; - Quản lý khai thác, bảo trì kinh doanh đường cao tốc và các dịch vụ hai bên đường cao tốc. - Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; kinh doanh vật liệu xây dựng; - Xây dựng và lập kế hoạch phát triển đường cao tốc; - Tổ chức thu phí, duy tu, bảo dưỡng đường cao tốc. 2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu quản lý bộ máy tại Công ty Công ty hoạt động theo hình thức doanh nghiệp nhà nước. Mô hình hoạt động của công ty sẽ bao gồm các giải pháp đa dạng thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước phù hợp với điều kiện thực tế và sử dụng tốt vốn nước ngoài vào đầu tư xây dựng các tuyến đường cao tốc. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ (sơ đồ 1) Chức năng của các phòng ban: - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty trực tiếp chỉ đạo và quản lý toàn công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người lao động trong công ty. - Văn phòng tổng hợp: Tham mưu cho Ban Giám đốc về xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể và các kế hoạch của Công ty. Theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện chiến lược, kế hoạch của các đơn vị. Thực hiện nhiệm vụ thống kê và tổng hợp; truyền thông và văn thư, lưu trữ. GVHD: PGS.TS Nguyễn Thức Minh SVTT: Nguyễn Thành Công
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với khách sạn quốc tế ASEAN ”
89 p | 888 | 379
-
Đề tài "Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng của Công ty TM-DV Tràng Thi"
71 p | 636 | 351
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010"
99 p | 645 | 338
-
Đề tài “Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC"
51 p | 652 | 335
-
Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
29 p | 840 | 319
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty Thực phẩm Hà Nội
108 p | 1085 | 258
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
109 p | 257 | 89
-
Đề tài :”Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam”
37 p | 263 | 81
-
Một số giải pháp ổn định thị trường vàng
88 p | 219 | 80
-
Đề tài: “Một số giải pháp về kênh phân phối nhằm tiêu thụ sản phẩm của công ty bia Việt Hà tại thị trường Hà Nội “.
37 p | 203 | 70
-
Luận văn đề tài:" đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì”.
53 p | 230 | 69
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm hội nghị tiệc cưới Unique
0 p | 275 | 45
-
Đề tài: Một số giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
9 p | 191 | 44
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
83 p | 169 | 41
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Á.
70 p | 112 | 15
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển Công ty TNHH Xây dựng Cấp nước Bình an đến năm 2015
82 p | 138 | 14
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 2 tại Ngân hàng phát triển Việt Nam
45 p | 134 | 14
-
Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN
49 p | 102 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn