Đề tài: Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
lượt xem 767
download
Trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất kinh doanh có những sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra không thể báo trước được, những tình huống bất ngờ như vậy gọi là rủi ro. Khi nói đến rủi ro người ta thường nghĩ đến điều không tốt lành hoặc một thiệt hại, tổn thất nào đó về vật chất hữu hình hoặc vô hình bất ngờ mang đến do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây nên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
- Luận văn Đề tài “ Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng”
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 Chương 1: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................ .................................. 3 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ................................ ...... 3 1.1.1. Rủi ro. ................................................................ .................................. 3 1.1.2. Rủi ro tín dụng. .................................................................................... 4 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ................ 10 1.2.1. Bản chất của quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM.................. 10 1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ................................ ...................... 11 1.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. ............... 12 1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. ...... 17 Chương 2: TH ỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN ...................................................................................................... 24 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP SÀI GÒN. ................................................................... 24 2.1.1.Khái quát về NHTMCP Sài Gòn ......................................................... 24 2.1.2.Khái quát về khối quản trị rủi ro của NHTMCP Sài Gòn .................... 25 2.1.3. Tình hình tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn. ......................................... 25 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP S ÀI GÒN ........ 30 2.2.1. chính sách tín dụng và quy chế cho vay đối với khách hàng. ............. 30 2.2.2. Quy trình tín dụng .............................................................................. 36 2.2.3.Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp ................................................................ .......................................... 40 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CH ẤT LƯ ỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .............................................. 48 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SCB TRONG THỜI GIAN TỚI ............ 48 2
- 3.1.1. Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB giai đoạn 2008 đến 2010................................................................ ...... 48 3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển SCB đến năm 2010 và giai đo ạn kế tiếp ................................................................................................. 48 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. ................................ ........................................................................ 52 3.2.1 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng ................... 52 3.2.2 Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng ............................................ 53 3.2.3 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng ................................... 53 3.2.4 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng ............................................ 54 3.2.5 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh .............................................. 55 3.2.6 N âng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.................................................................................. 55 3.2.7 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo ................................................... 57 3.2.8 Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng ...................................................... 57 3.2.10 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ ................................ ...... 60 3.2.11 Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi ........................................................ 61 3.2.12 Nâng cao trình độ cán bộ .................................................................. 63 3.2.13 Yêu cầu về đạo đức cán bộ............................................................... 65 3.2.14 Phát triển công nghệ ngân hàng ........................................................ 67 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. ................................ ........................................................................ 69 3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước. ............................................ 69 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính Phủ.............................................................. 70 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 72
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT : Ngân hàng thương mại cổ phần - NHTMCP : Tổ chức tín dụng - TCTD - HĐQT : Hộ i đồng quản trị - NHNN : Ngân hàng Nhà nước : Cán b ộ tín dụng - CBTD : Thị trường chứng khoán - TTCD DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Bảng 1: Tình hình sử dụng vốn ................................ .................................. 26 Bảng 2: Tình hình chất lượng tín dụng các năm ......................................... 28 Bảng 3: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng .......................................... 28 Bảng 4: Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB giai đo ạn 2008 đến 2010 ................................................................ .... 48 1
- LỜI MỞ ĐẦU Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các nhà ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp cho các nhân hàng hạn chế được những tổn thương do những thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trên phạm vi to àn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu d ài mà không có hệ thống quản lý rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động ngân hàng. Chủ tịch tập đoàn tài chính Citicorp Walter Wriston đã nói lên vai trò quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro như sau: “toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là quản lý rủi ro”. Xuất phát từ nhận thức trên, nhận thấy đ ược tầm quan trọng của vấn đề cùng với việc nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng thực tế tại NHTMCP Sài Gòn, em xin chọn đề tài “ N âng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn tốt nghiệp nghiệp có kết cấu làm 3 chương: Chương I: Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín d ụng. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo NHTMCP Sài Gòn đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. 2
- CHƯƠNG 1 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. R ủi ro 1.1.1.1. Khái niệm rủi ro Trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất kinh doanh có những sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra không thể báo trước được, những tình huống bất ngờ như vậy gọi là rủi ro. Khi nói đến rủi ro người ta thường nghĩ đến điều không tốt lành ho ặc một thiệt hại, tổn thất nào đó về vật chất hữu hình hoặc vô hình b ất ngờ mang đến do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây nên. Như vậy: Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được. Tuy khó tìm đ ược một định nghĩa rủi ro hoàn hảo song có thể biết được rằng rủi ro thường có hai đặc tính sau: -Thứ nhất là biên độ rủi ro: là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức nào. -Thứ hai là tần số xuất hiện của rui ro là nhiều hay ít. Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại cũng gánh chịu các rủi ro do các tác động của môi trường vi mô và vĩ mô gây nên như các doanh nghiệp khác. 1.1.1.2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng *Khái niệm rủi ro ngân hàng : Rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động. *Phân loại rủi ro ngân hàng: Phân chia rủi ro theo các loại tài sản có: - Rủi ro trong quản lí và kinh doanh ngân quỹ. - Rủi ro tín dụng. - Rủi ro trong quản lí và kinh doanh chứng khoán. 3
- - Rủi ro trong cho thuê. - Rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng. Phân chia rủi ro theo nguyên nhân và các yếu tố tác động có: - Rủi ro tín dụng. - Rủi ro lãi suất. - Rủ ro hối đoái. - Rủi ro do thanh khoản. - Rủi ro tồn đọng vốn. - Các lo ại rủi ro khác. 1.1.2. R ủi ro tín dụng 1.1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Ho ạt động tín dụng (hay hoạt động cho vay) là hoạt động chính tạo ta phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Theo kho ản 8 điều 20 Luật các TCTD thì hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồ n vốn tự có, nguồ n vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắ c có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác (theo khoản 10 điều 20 Luật các TCTD). Hoạt động cho vay có thể phân chia làm nhiều loại khác nhau theo tính chất và đố i tượng của hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay phải đ ảm bảo một số điều kiện cơ b ản. Ba điều kiện cơ bản của mộ t hợp đồng cho vay là: * Thời hạn, lãi suất và hạn m ức hoàn trả hay thời gian đáo hạn của hợp đồng. * Vốn vay phải đ ảm b ảo sử dụng đúng mục đích. * Về nguyên tắc, vố n vay phải được đảm bảo b ằng tài sản tương đương. Hoạt động tín dụng có thể được phân lo ại theo nhiều tiêu chí, trong đó có một số tiêu chí chủ yếu sau: * Phân loại tín d ụng d ựa theo tiêu chí thời gian: - Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở x uống tài trợ cho tài sản lưu độ ng. - Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định 4
- như phương tiện vận tải, mộ t số cây trồ ng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn. - Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây d ựng như nhà, cầu, sân bay, đường,máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử d ụng lâu. * Phân loại tín dụng d ựa trên hình thức tài trợ: - Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gố c và lãi trong khoảng thời gian xác định. Đây là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. - Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đ i phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). - Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất đ ịnh khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. - Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. * Phân loại tín d ụng d ựa trên tài sản đảm bảo: - Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: là hình thức cấp tín d ụng không dựa trên cam kết yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng bảo đảm. - Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là hình thức cấp tín d ụng d ựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng pahỉ kí hợp đồ ng bảo đ ảm. * Phân loại tín d ụng d ựa trên rủi ro: - Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồ i cao. - Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm… - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn… - Nợ khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp quá nhỏ hoặc bị giảm giá… 5
- * Phân loại khác: - Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp…) - Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố đ ịnh) - Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng…) 1.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng A.Saunders và H.Lange định nghĩa: “ Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho mộ t khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập d ự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.”. Timothy W.Koch cho sằng: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổ i tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hay thanh toán trễ hạn. Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ -NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Vậy rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà ngân hàng thương mại phải gánh chịu do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi hoặc không hoàn trả đ ược nợ vay của ngân hang do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thất về tài chính cho NHTM, đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đ ến rủi ro tín dụng * Các nhân tố thuộc về ngân hàng: - Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chuyên môn và đ ạo đức nghề nghiệp. Đây là những nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý rủi ro tín d ụng của NHTM. 6
- - Các công cụ q uản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng: + Q uy trình tín dụng: Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọ ng trong việc hạn chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín d ụng. Quy trình tín dụng sẽ quy định rõ từng khâu công việc và trách nhiệm cụ thể của các cán bộ có liên quan. + Chính sách tín d ụng: K inh nghiệm cho thấy, sự hoạt độ ng của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thố ng nhất, hợp lý.. có hiệu quả nhiều hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân điều hành. Vì vậy, mục tiêu, định hướng phát triển trong chính sách tín dụng của ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín d ụng của NHTM. + Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng phải hình thành và đưa vào sử dụng một mô hình đánh giá rủi ro c ụ thể để có thể quản lý rủi ro tín d ụng một cách thống nhất và hiệu quả. Mô hình này phải phù hợp với tính chất, quy mô và độ phức tạp của các hoạt động thuộc ngân hàng đó. * Các nhân tố thuộc về khách hàng: K hi khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng mục đích đã đưa ra trong đơn xin vay vố n như: sử dụng vốn vay vào kinh doanh không đúng đối tượng; sử dụng vốn ngắn hạn đ ể đầu tư trung dài hạn, đầu tư vào tài sản cố định;... đều có thể ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Ngoải ra, rủi ro tín d ụng còn có thể p hát sinh từ sự yếu kém về năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm quản lý của người điều hành doanh nghiệp; khả năng cạnh tranh của khách hàng; đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng. Rủi ro tín d ụng cũng do nguyên nhân thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng ngay từ khi xin vay vốn.... * Các nhân tố thuộc về môi trường: - Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động đến ho ạt độ ng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Xét mộ t cách tổng thể, môi trường kinh tế x ã hội ảnh hưởng đ ến việc quản trị rủi ro tín dụng từ cả phía ngân hàng và phía khách hàng. - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật điều 7
- chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để thực thi pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về ho ạt động kinh doanh của mình nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật quy định. Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng cũng không nằm ngoài vòng kiểm soát đó. Nó cũng phải tuân theo những quy định có liên quan của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành. + Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể mang lại lợi ích ngắn hạn cho các NHTM, nhưng nới lỏ ng quá mức sẽ d ẫn đ ến tình trạng gia tăng lạm phát và tăng giá bất động sản một cách giả tạo, ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng trong tương lai + Chính sách tỉ giá có tác đ ộng khác nhau đến từng ngành và hoạt đ ộng xuất nhập khẩu, tác động gián tiếp đến khả năng sinh lời và hoạt độ ng kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. Thay đổi lớn về tỉ giá hay biên độ d ao động quá lớn thường ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của khách hàng vay vốn và tăng nợ khó đòi, tác động đến ngân hàng sẽ lớn hơn nếu không có qui chế thích hợp về quản lý trạng thái ngoại hối của các ngân hàng. Trong nền kinh tế bị đô la hóa với qui mô lớn, rủi ro tỉ giá thường không cao nhưng rủi ro tín d ụng rất lớn và b ộc lộ rõ nét khi đồng b ản tệ bị m ất giá, làm giảm khả năng trả nợ các kho ản vay ngoại tệ. + Chính sách tài khóa : do chính sách thu ế thường có thiên hướng tăng thu ngân sách, những thay đổi đột ngột trong hệ thống thuế cũng có thể tác động tới giá tài sản và khả năng trả nợ của bên vay + Chính sách bảo hộ cũng ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, trong đó các NHTMNN vẫn là kênh chủ yếu cấp vốn cho khu vực doanh nghiệp nhà nước và cho vay với mức lãi suất ưu đãi, nhưng ngân sách nhà nước không cấp bù kịp thời ảnh hưởng đ ến nguồn vốn ngân hàng, tỉ lệ nợ xấu tại các NHTMNN ở mức cao. 1.1.2.4. Tác độ ng của rủi ro tín dụng Rủi ro luôn tồn tại song song với các ho ạt độ ng kinh doanh NHTM, vì vậy việc hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọ ng đối với 8
- ngân hàng. Tín dụng là mộ t nội dung quan trọng, chiếm khoảng 60 -80% trong toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các rủi ro tín dụng vì thế có ảnh hưởng rất lớn tới ngân hàng, thông thường các rủi ro tín d ụng vào khoảng 90% các rủi ro cơ bản. Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay, đang được sự q uan tâm chú ý đặc biệt của hệ thố ng ngân hàng trên toàn thế giới. Khi ngân hàng không kiểm soát được rủi ro tín dụng sẽ gây nên nhiều bất lợi mà chủ yếu là các vấn đ ề như: Đố i với ngân hàng. * Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ p hát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh hưởng trước mắt của nó đ ến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các kho ản nợ khó ho ặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh các kho ản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ q uá hạn b ởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ đ ược chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút. * Giảm khả năng thanh toán: N gân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới...) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay..) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hẹn. N ếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán. * Giảm uy tín: N ếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng b ị tiết lộ ra công chúng, uy tín 9
- của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút. * Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vố n ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong ho ạt động của chính ngân hàng. Ngân hàng nếu không chuẩn bị kịp thời cho những tình huống như vậy, mà thậm chí dù có cũng không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp đ ổ của ngân hàng nếu Ngân hàng Trung Ương không can thiệp kịp thời hoặc không thể can thiệp. Đố i với khách hàng Lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi đ ể phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp đã đang gặp khó khăn trong tình hình tài chính, giờ lại càng thêm khó khăn gấp b ội. Nguy cơ không có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, d ẫn đ ến việc phát mại tài sản thế chấp, đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản cho khách hàng. Đố i với n ền kinh tế. Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nền kinh tế bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn nằm tồn đ ọng trong các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, ngân hàng không có đủ vốn đ ể cho vay các dự án có hiệu quả, mở rộng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng lại hoạt độ ng không có hiệu quả mà ngân hàng lại không thể kiểm soát nổi. K ết quả là sản xuất đình đốn, nền kinh tế không phát triển, xã hội bị rối loạn. Như vậy, rủi ro tín dụng xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là trách nhiệm của riêng ngân hàng mà là của toàn nền kinh tế. 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Bản chất của quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM 10
- Quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác độ ng có tổ chức, có hướng đích của các nhà quản trị NH lên các đổi tượng quản trị và khác thể kinh doanh nhằm m ục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh từ đó nâng cao m ức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các m ục tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM. Nhiều nhà nghiên cứu và ho ạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng cho rằng: đ ối với các NHTM quản trị kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói cách khác, quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt đ ộng quản trị điều hành của mỗi NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lí, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của NHTM ở các quốc gia phát triển vào hoạt động kinh doanh của mình để giám sát, phòng ngừa , hạn chế và giảm thấp rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác đ ẻ giảm thiểu tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức manh và uy tín của NH trên thương trường. 1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Đối với rủi ro tín dụng, trước hết, nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng. Với quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên ý tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù rủi ro tín dụng là một hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn nhưng trong nhiều trường hợp do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngân hàng có thể tìm ra những biện pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổ n thất do rủi ro tín d ụng gây ra. Như vậy, “quản lý rủi ro tín dụng là một trong nh ững nội dung quả n lý của NHTM bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thấ t khi rủi ro tín dụng xảy ra.” 11
- 1.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.2.3.1. Các nguyên tắc chung của ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel trong Quản trị rủi ro tín dụng Hiệp định Basel II ra đời thay thế cho Hiệp định vốn ngân hàng quốc tế (Basel I) được thực hiện từ năm 1988 (thường đ ược biết đến với tỷ số Cook) do Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel xây dựng nhằm hỗ trợ các ngâ n hàng quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng của hiệp định bao gồm: * Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp: - Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét Chiến lược rủi ro tín dụng theo định kỳ, xem xét những vấn đề như: mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, m ức độ khả năng sinh lời. - Nguyên tắc 2: Thực hiện Chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng các chính sách tín dụng. Xây dựng các quy trình thủ tục cho các khoản vay riêng lẻ và toàn bộ danh m ục tín dụng nhằm xác đ ịnh, đánh giá, quản lý và kiểm soát rủi ro tín d ụng. - Nguyên tắc 3: Xác đ ịnh và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản phẩm và các hoạt độ ng. Đảm bảo rằng các sản phẩm và hoạt động m ới đều trải qua đầy đủ các thủ tục, các quy trình kiểm soát thích hợp và được phê duyệt đầy đ ủ. * Ho ạt động theo một quy trình cấp tín d ụng hợp lý: - Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: Những hiểu biết về người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán. - Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho: từng khách hàng riêng lẻ, nhóm những khách hàng vay có liên quan tới nhau, trong và ngoài bảng cân đối kế toán. - Nguyên tắ c 6: Có các quy trình rõ ràng đ ược thiết lập cho việc phê duyệt các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có. - Nguyên tắc 7: V iệc cấp tín dụng cần phải dựa trên: Cơ sở giao d ịch thương mại thông thường, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan, làm giảm bớt rủi ro cho vay đối với các bên có liên quan. 12
- * Duy trì mộ t quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu quả: - Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín d ụng có hiệu quả và đầy đủ đối với các danh mục tín d ụng. - Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đ ến từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự phòng rủi ro tín d ụng. - Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. H ệ thống đánh giá cần phải nhất quán với các hoạt động của ngân hàng. - Nguyên tắc 11: H ệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích: giúp Ban quản lý đánh giá rủi ro tín dụng cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đố i kế toán, cung cấp thông tin về cơ cấu và thành phần danh mục tín dụng, bao gồm cả việc phát hiện các tập trung rủi ro. - Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với: Cơ cấu tổng thể của danh mục tín dụng, chất lượng danh mục tín dụng. - Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh tế có thể xảy ra trong tương lai trong những tình trạng khó khăn khi đánh giá danh mục tín dụng. * Đảm b ảo quy trình kiểm soát đ ầy đủ đố i với rủi ro tín dụng: - Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thố ng xem xét tín d ụng độc lập và liên tục, và cần thông báo kết quả đánh giá cho Hội đồng quản trị và ban quản lý cấp cao. - Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ thể: Việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọ ng, thiết lập và áp dụng kiểm soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và hạn mức tín dụng cần được báo cáo kịp thời. - Nguyên tắc 16: Có hệ thố ng quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề 1 .2.3.2. Các công cụ q uản trị rủ i ro tín dụng Để q uản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra những công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đây là các công cụ chính để quản lý rủi ro trong hoạt động tín d ụng của mộ t NHTM. 13
- * Quy trình tín dụng: Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình tín d ụng. Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà các bộ tín dụng, các phòng, ban liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. V ề cơ bản, mộ t quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay. - Giai đoạn trước khi cho vay: Trong giai đoạn này, sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay cũng như tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn; cán b ộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích thẩm định khách hàng và phương án xin vay. Nội dung phân tích bao gồm: năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn vay và phương án trả nợ, khả năng đảm bảo tiền vay và các biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng. - Giai đoạn trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo các nội d ung chính như: khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đ ảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không.... Công việc này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đang được b ảo đ ảm. - G iai đo ạn sau khi cho vay: Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trong mộ t số trường hợp, người vay không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín d ụng cần xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đ ến việc khách hàng không thanh toán nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Như vậy, để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng phải xây dựng mộ t quy trình tín d ụng cụ thể và thống nhất. Quy trình này phải được ban lãnh đạo của ngân hàng thông qua và phổ biến rộng rãi đ ến 14
- các phòng, ban có liên quan cũng như toàn bộ cán bộ tín dụng trong ngân hàng. * Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về cho vay của ngân hàng. Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, đồ ng thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung chính sau: - Chính sách khách hàng - Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng - Lãi suất và phí suất tín dụng - Thời hạn tín d ụng và kỳ hạn nợ - Các loại bảo đảm tiền vay - Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán - Chính sách đố i với các khoản nợ xấu * Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Để xác định chính xác mức độ rủi ro của mỗi kho ản vay, các ngân hàng thường áp dụng một số mô hình cụ thể để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa d ạng, bao gồm cả mô hình phản ánh về mặt định tính và mô hình phản ánh về mặt định lượng. Đặc điểm của các mô hình này là không loại trừ lẫn nhau nên mộ t ngân hàng có thể sử dụng cùng một lúc nhiều mô hình khác nhau để hỗ trợ, bổ sung trong việc phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay. - Mô hình định tính: Hệ thố ng tiêu chuẩn thường được các ngân hàng sử dụng trong mô hình định tính là : Tiêu chuẩn 5C + Character (Tư cách của người vay): Tiêu chuẩn này thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay. Khi quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. + Capacity (Năng lực của người vay): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người x in vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý đ ể ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín d ụng phải là người được uỷ quyền hợp pháp của 15
- công ty. Mộ t hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được uỷ quyền có thể sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. + Cash (Thu nhập của người vay): Tiêu chuẩn thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: dòng tiền ròng từ doanh thu bán hàng, dòng tiền từ phát hành chứng khoán và dòng tiền từ bán thanh lý tài sản. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng trên đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. + Collateral (Tài sản đảm bảo): Một kho ản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp sẽ gắn chặt hơn trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người vay. Nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, thế chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản cầm cố thế chấp cũng phải đáp ứng những yêu cầu và điều kiện nhất định theo quy định của ngân hàng. + Conditions (Các điều kiện): Để đ ánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải biết được thực trạng về ngành nghề và công việc kinh doanh của khách hàng, cũng như khi các điều kiện kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đ ến hoạt động của người vay. - Mô hình đ iểm số Z (Z - Credit scoring model): Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng đ ể cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tài chính của người vay. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình tính điểm như sau: Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu đ ộng / tổng tài sản X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương
71 p | 609 | 269
-
Đề tài " Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh "
29 p | 394 | 170
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông
114 p | 302 | 120
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
118 p | 312 | 91
-
Đê tài: Nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp xây dựng
27 p | 188 | 45
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần thương mại Tổng hợp Toan Vân
88 p | 152 | 30
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng và giáo dục đạo đức học sinh bằng việc tích hợp kỹ năng sống vào môn học Giáo dục công dân ở bậc THCS
21 p | 178 | 27
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn ở lớp 5
31 p | 206 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
108 p | 39 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
146 p | 24 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Dịch vụ số Digilife Việt Nam
120 p | 16 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
122 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng VMU
110 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định
144 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Nhà khách La Thành - Hà Nội
88 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng điều dưỡng viên tại Công ty cổ phần Vacxin Việt Nam
112 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Cường Thịnh
112 p | 12 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn công nghệ NGS
93 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn