Đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân"
lượt xem 112
download
Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng tăng lên và đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 26% GDP, 31% tổng sản lượng công nghiệp, thu hút 26% lực lượng lao động. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97% tỷ trọng số lượng các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đây là khu vực được đánh giá là rất có tiểm năng phát triển kinh tế....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân"
- Đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân" 1
- MỤC LỤC Trang Lời mở đầu ............................................................................................................... 1 Chương I-Tín dụng ngân hàng và Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N .................................................................................................................... 3 1.1_Khái quát về DNV&N ..................................................................................... 3 1.1.1_Khái niệm .................................................................................................. 3 1.1.2_Đặc điểm .................................................................................................... 4 1.1.3_Vai trò c ủa DNV&N ................................................................................. 6 1.2_Tín dụng ngân hàng ....................................................................................... 10 1.2.1_Tín dụng- một hoạt động chủ yếu của các NHTM ............................. 10 1.2.2_Các hình thức tín dụng ngân hàng ..................................................... 12 1.3_Chất lượng tín dụng đối với DNV&N ......................................................... 14 1.3.1_Khái niệm ................................................................................................ 14 1.3.2_Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .......................................... 15 1.3.3_Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .............................. 20 Chương II_Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N ở NHCT Thanh Xuân ........................................................................................................... 27 2.1_Khái quát về ngân hàng ................................................................................ 27 2.1.1_Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 27 2.1.2_Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 27 2.1.3_Sơ lược về hoạt động kinh doanh ......................................................... 31 2.2_Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT Thanh Xuân .................................................................................................................................. 40 2.2.1_Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................... 40 2.2.2_Quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT TX ....... 42 2.3_Đánh giá về chất lượng tín dụng tại NHCT Thanh Xuân ....................... 51 2
- 2.3.1_Những kết quả đạt được ........................................................................ 51 2.3.2_Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 53 Chương III_Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHCT Thanh Xuân ........................................................................................................................ 60 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHCT Thanh Xuân ........................................................................................................... 60 3.2_Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCT Thanh Xuân ................................................................................. 64 3.2.1_Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với DNV& ................... 64 3.2.2_Nâng cao công tác thẩm định khách hàng và dự án vay vốn ............ 65 3.2.3_Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng .............................................. 67 3.2.4_Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ............................... 68 3.2.5_Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng ........................ 69 3.2.6_Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo .......................................... 70 3.3_Kiến nghị ......................................................................................................... 72 3.3.1_Kiến nghị với Chính Phủ ....................................................................... 72 3.3.2_Kiến nghị với NHNN.............................................................................. 74 3.3.3_Kiến nghị với NHCT VN ....................................................................... 75 Kết luận................................................................................................................... 76 Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................................. 77 3
- Các bảng số liệu và biểu đồ Bảng 1 - Bảng tiền gửi dân cư .......................................................................... 34 Bảng 2 - Cơ cấu đầu tư ...................................................................................... 36 Bảng 3 - Tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .................. 44 Bảng 4 - Nợ có đảm bảo bằng tài sản (ĐBBTS).............................................. 45 Bảng 5 - Nợ xấu .................................................................................................. 47 Bảng 6 - Lợi nhuận từ HĐTD..........................................................................49 BIỂU ĐỒ 1 - Biểu đồ Tồng nguồn vốn huy đồng .......................................... 32 BIỂU ĐỒ 2 - Biều đồ lợi nhuận hàng năm ..................................................... 39 BIỂU ĐỒ 3 - Biểu đồ thể hiện tỷ trọng TDDNV&N/ Tổng dư nợ ............... 43 BIỂU ĐỒ 4 - Biểu đồ Nợ có đảm bảo bằng tài sản ........................................ 46 BIỂU ĐỒ 5_ Biểu đồ Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay.........................50 4
- Lời mở đầu Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng tăng lên và đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 26% GDP, 31% tổng sản lượng công nghiệp, thu hút 26% lực lượng lao động. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97% tỷ trọng số lượng các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đây là khu vực được đánh giá là rất có tiểm năng phát triển kinh tế. Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 23-11-2002 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nêu :" Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát tiển kinh tế- xã h ội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nh à nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa vả nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học-công nghệ và nguồn lực..." Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các ngân hàng thương mại đã chú trọng quan tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân hàng này càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại. Nắm được chủ trưởng của Đảng và Nhà nước cũng như để bắt kịp với xu hướng vận động của nền kinh tế, ngân hàng Công Thương Thanh Xuân trong thời gian qua đã đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và hoát động này đã thu đ ược nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để ngân hàng có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy sau một thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã ch ọn đề tài :" Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân" cho chuyên đề tốt nghiệp. 5
- Ngoài Lời mở đầu, Mục lục, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề được kết cấu thành ba chương như sau: Chương I: Tín dụng ngân hàng và Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT Thanh Xuân Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N ở NHCT Thanh Xuân 6
- Chương I-Tín dụng ngân hàng và Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N 1.1_Khái quát về DNV&N 1.1.1_Khái niệm Việc đưa ra một khái niệm chính xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất khó khăn. Hiện nay, trên thế giới mỗi nước lại có một khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ riêng của mình. Trong khu vực Đông Nam Á, Inđônêxia phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên 3 tiêu thức là số lượng lao động, tổng giá trị tài sản và doanh thu; Singapo thì chỉ dựa vào số lượng lao động và tổng giá trị tài sản. Trong khu vực Châu Á, Hồng Kông xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ dựa trên tiêu thức số lượng lao động, nhưng số lượng lao đông đặt ra cho các ngành là khác nhau, với ngành dịch vụ thì lượng lao động nhỏ hơn so với lượng lao động trong ngành công nghiệp. Cũng như vậy nhưng Hàn Quốc chia theo thành 3 ngành, đó là các ngành: chế tạo máy và khai khoáng, xây dựng, dịch vụ. Trên thế giới, Canada, Úc và Mỹ đều phân loại dựa vào số lượng lao động, nhưng số lượng lao động làm tiêu chí thì ở mỗi nước là khác nhau. Như vậy, ta thấy cho mặc dù có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ thì 2 tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là số lượng lao động trung bình và tổng sổ vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ đơn thuần phản ánh qui mô của doanh nghiệp mà nó còn bao chùm nội dung về kinh tế, tổ chức sản xuất, quản lý và tiến bộ khoa hoc công nghiệp. Tuỳ theo thực trạng về quy mô của các doanh nghiệp trong nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, trình độ phát triển của mỗi nền kinh tế có tính đến xu hướng phát triển trong thời gian tới mà các nước có tiêu chí xác định riêng của mình. Như vậy việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ mang tính tương đối và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. 7
- Đối với Việt Nam, sau một thời gian nghiên cứu yêu cầu thực tế và học hỏi kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, ngày 23/11/20011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/NĐ-CP quy định lại tiêu chí để xác định doang nghiệp vừa và nhỏ, như sau: " Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người ". 1.1.2_Đặc điểm Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là mối quan tâm của các NHTM vì đây là đối tượng khách hàng ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bên cạnh những hạn chế còn có những mặt tích cực. Việc tìm hiểu đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ giúp cho hoạt động giữa NHTM và các doanh nghiệp này đạt được hiệu quả cao. a_Quy mô hoạt động nhỏ Quy mô hoạt động của một doanh nghiệp thường được đánh giá dựa trên hai tiêu chí cơ bản là số vốn hoạt động và số lượng lao động trung bình. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, số vốn đăng kí là dưới 10 tỷ đồng và số lượng lao động trung bình không quá 300 người. Do đó, có thể nói quy mô hoạt động của những doanh nghiệp này là không lớn khi so sánh trong tương quan nền kinh tế. Quy mô vốn nhỏ bé, nên hầu hết các doanh nghiệp này đều gặp khó khăn về vốn. Việc tiếp cận với các nguồn tài chính khác với những doanh nghiệp này cũng là một vấn đề nan giải. Nguồn vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận với các nguồn vốn từ những tổ chức tín dụng thấp đã khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp hàng loạt các khó khăn khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. 8
- b_Khả năng cạnh tranh thấp Do đặc điểm lượng vốn hoạt động nhỏ, thêm vào đó khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác là thấp nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô hoạt động, triển khai các dự án lớn, đầu tư sản xuất mới. Bên cạnh đó, do không đủ vốn để đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, càng không đủ vốn cho hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật, các doanh nghiệp này thường sử dụng công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý kém. Chính vì vậy, các sản phẩm sản xuất ra thường có chất lượng thấp mà chi phí bỏ cũng không nhỏ. Điều này làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Cũng vì lý do vốn mà các doanh nghiệp này có nhiều hạn chế trong việc marketing, quảng cáo sản phẩm, nắm bắt thông tin thị trường...Những điều này đã hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị tr ường, cũng như việc phát triển doanh nghiệp, do đó mà sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thấp. c_Chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài Số lượng các doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp, tuy nhiên tổng lượng vốn của các doanh nghiệp này lại không chiếm phần lớn lượng vốn của nền kinh tế. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp lớn là trụ cột và được ví nh ư đầu tàu của nền kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, hoặc nếu là đối thủ thì cũng luôn tránh phải đối đầu trực tiếp với các doanh nghiệp lớn vì khả năng cạnh tranh thấp. Họ hoạt động không chỉ tuân theo xu thế vận động của nền kinh tế như các doanh nghiệp lớn mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ các doanh nghiệp này. d_Tính linh hoạt cao Bên cạnh những những khuyết điểm kể trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có một số ưu điểm nổi bật như bộ máy tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, có tính năng 9
- động, sự linh hoạt cao và khả năng thích ứng cao hơn các doanh nghiệp lớn trước những biến động của thị trường. Vì chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính nhạy cảm cao đối với sự thay đổi không ngừng của thị trường. Họ luôn phải cập nhật các thông tin từ thị trường, từ các doanh nghiệp lớn và từ đối thủ. Bên cạnh đó, chỉ cần một lượng vốn bổ sung không nhiều, các doanh nghiệp này có thể dễ dàng đổi mới thiết bị và công nghệ hơn so với các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể ứng dụng được các kĩ thuật tiên tiến kết hợp tự động hoá, cơ khí hoá với lao động thủ công, trên cơ sở đó từng bước đổi mới công nghệ. Do đó các doanh nghiệp này có thể thay đổi một cách linh hoạt theo xu hướng của thị trường mà không cần quá nhiều vốn đầu tư. Tuy nhiên, vốn lại luôn là vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp này, vì vậy nếu được đánh giá đúng khả năng, có dự án khả thi thì việc đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ đem lại lợi nhuận cao cho các NHTM 1.1.3_Vai trò c ủa DNV&N Khi nói đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, chúng ta thường nghĩ ngay đến các doanh nghiệp khổng lồ quen thuộc. Chẳng hạn như khi nói đến nền kinh tế Nhật Bản thì người ta nghĩ ngay tới Mitsubishi, Toyota; nói đến Hàn Quốc là Samsung...Trong khi đó, trên thực tế thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đóng một vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. a_Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động Do có lợi thế là ch ỉ cần một lượng vốn nhỏ cũng có thể thành lập đ ược công ty, nhà xưởng, mở văn ph òng... với chi phí thấp, tính năng động và tính linh hoạt cao, có khả năng thích ứng với những nhu cầu thường xuyên thay đổi của 10
- thị trường nên ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn chiếm khoảng hơn 90% tổng số các doanh nghiệp. Thêm vào đó, phần lớn các doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông sản, xây dựng và giao thông vận tải...., lại thường sử dụng công nghệ lạc hậu, nửa cơ giới nửa thủ công do vậy khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp này là rất lớn. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ đóng góp hơn 25% GDP, 26% việc làm thường xuyên và tạo ra 1,2 triệu việc làm mới mỗi năm. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn có kĩ thuật sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, nhất là đối với các xí nghiệp tự động hoá sản xuất đã làm cho số người thất nghiệp ngày càng tăng, phát sinh nhiều tiêu cực cho xã hội. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút các lao động nông nghiệp ở nông thôn trong các làng nghề truyền thống. Các doanh nghiệp này đã giúp cho người nông dân có thêm được thu nhập với các nghề truyền thống từ bao đời bằng việc xuất khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ. Nhờ đó giảm được lượng lao động ồ ạt đổ lên thành phố trong lúc nông nhàn, hơn thế nữa là giữ gìn được bản sắc văn hoá dân tộc từ bao đời nay của Việt Nam. b_Thu hút nguồn vốn trong dân Tiềm lực tài chính trong dân là rất lớn, tuy nhiên lại nằm rải rác, không tập trung thành những khoản lớn đủ để đáp ứng cho những nhu cầu vốn với quy mô lớn. Để thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì yêu cầu về vốn là không lớn do đó các doanh nghiệp này được thành lập một cách dễ dàng, nằm phân tán trong dân, đi vào tận các làng xóm. Vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trọng việc thu hút nguồn vốn từ dân, tận dụng những nguồn vốn nhỏ bé này cho sản xuất kinh doanh không để chúng nhàn rỗi. Mặc dù, số 11
- vốn của một doanh nghiệp loại này nhỏ nhưng do số lượng doanh nghiệp là rất lớn nên tổng lượng vốn thu hút được khá lớn. c_Đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế Do qui mô vừa và nhỏ nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đặt văn phòng làm việc, nhà xưởng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ, ở cả những nơi cơ sở hạ tầng ch ưa phát triển nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, phát triển kinh tế địa ph ương. Quy mô hoạt động cũng nh ư trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như ngành chế biến thuỷ-hải sản, may mặc, da giày, mà đây lại là những ngành đem lại nhiều kim ngạch xuất khẩu cho cả nước. Đặc biệt với ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, ngành mà việc sử dụng các công nghệ hiện đại và sản xuất hàng loạt là rất khó khăn, thêm vào đó là việc phân bố rải rác ở khắp các vùng nông thôn, thì doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu gom, tiêu thụ sản phẩm không chỉ với thị trường trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó, do lợi thế của mình các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với khu vực kinh doanh thương mại-dịch vụ bán lẻ. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn khó có thể tổ chức được một mạng lưới bán lẻ để tiêu thụ hàng hoá của mình mà phải thông qua mạng lưới bán lẻ của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng kể cả ở những nơi xa xôi, cơ sở hạ tầng thấp kém một cách nhanh chóng thuận tiện, do đó mà rút ngắn khoảng cách về kinh tế giữa các vùng, góp phần làm cho nền kinh tế phát triển một cách đồng đều trên toàn lãnh thổ. Thu hút được một lượng vốn lớn nhàn rỗi trong dân, khai thác tận dụng được các tiềm năng thế mạnh của từng vùng, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Theo số liệu của UNDP thì doanh nghiệp 12
- vừa và nhỏ đã đóng góp 26%GDP. Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần đáng kể trong việc huy động vốn đầu tư toàn xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, đóng góp phần lớn trong giá trị GDP mà nền kinh tế tạo ra hàng năm. d_Tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế Trên thực tế, tỷ trọng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước luôn chiếm trên 90%. Với ưu thế về yêu cầu vốn không lớn, và linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ gia tăng không ngừng. Điều này góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn nhàn rỗi từ dân, như vậy sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tăng hiệu quả cho việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế đặc biệt là với Việt Nam- một nước đang phát triển và đang trong lộ trình hội nhập kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, sự phát triển không ngừng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút được một lượng lớn lao động nông nghiệp đang gia tăng ở các vùng nông thôn chuyển sang làm việc ở lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; nâng cao đời sống cho nhiều bộ phận dân cư nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Có thể nói, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc phát triển không ngừng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra sự cạnh tranh không nhỏ giữa các doanh nghiệp kể cả với các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế. Trong một thị trường cạnh tranh, những sản phẩm được sản xuất ra phải không ngừng nâng cao chất lượng nếu không muốn bị đào thải. Mà doanh nghiệp vừa và nhỏ lại nhạy cảm với sự biến động của thị trường, có tính linh hoạt trong sản xuất, các sản phẩm sản xuất ra luôn bám sát với yêu cầu của thị trường với chi phí thấp. Đây là thách thức rất lớn với những doanh nghiệp lớn, khiến cho các doanh nghiệp này khó có thể lũng đoạn thị trường. Do đó, các 13
- doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho nền kinh tế trở nên năng động, linh hoạt hơn, lộ trình hội nhập với kinh tế thế giới cũng vì thế được rút ngắn hơn. 1.2_Tín dụng ngân hàng 1.2.1_Tín dụng- một hoạt động chủ yếu của các NHTM Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Ngân hàng được ví như mạch máu của nền kinh tế. Sự phát triển kinh tế là điều kiện ra đời ngân hàng, đến lượt mình hệ thống ngân hàng lại thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Người làm nghề đổi tiền thường là người giàu có. Họ thực hiện cất trữ hộ, việc cất trữ hộ nhiều nghười khác là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ. Điều này đã thu hút các thương gia gửi tiền nhiều hơn. Do tính chất vô danh của tiền, nhà buôn tiền có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền - kẻ cho vay nặng lãi- thành nhà buôn tiền- Ngân hàng. Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách, tạo nên lợi nhuận lớn nên các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Tóm lại: đứng trên góc độ các loại hình mà ngân hàng cung cấp thì ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Như vậy, ngay từ khi mới được hình thành cho đến nay, hoạt động tín dụng luôn là hoạt động nòng cốt của các ngân hàng thương mại. 14
- Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian khác)- ví dụ như tín dụng ngân hàng- thì ch ỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khă năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các qui định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM. Ba nguyên tắc cơ bản như sau: Thứ nhất: khách hàng phải cam kết hoàn tr ả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác đ ịnh. Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhân tín dụng phải thực h iện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Thứ hai: khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các qui định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp qui định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Thứ ba: ngân hàng tài trợ trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. 15
- 1.2.2_Các hình thức tín dụng ngân hàng Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt với đòi hỏi ngày càng cao và đa dạng của hàng triệu khách hàng, các ngân hàng cũng luôn phải đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường, từ nhu cầu của quốc gia, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp, các hộ gia đình cho đến nhu cầu của mỗi các nhân riêng biệt. Bên cạnh đó, phần lớn nguồn vốn đưa và kinh doanh của ngân hàng là lượng vốn nhãn rỗi trong dân cư, của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế..do đó khi cấp tín dụng ngân hàng luôn phải xác định loại hình cấp phát hợp lý nhằm hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất trên cơ sở đó tối đa hoá lợi nhuận. a_Căn cứ vào thời hạn tín dụng Căn cứ vào thời hạn tín dụng, người ta chiưa tín dụng thành 3 loại: Tín d ụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tín dụng dưới 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. Tín d ụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng với qui mô nhỏ, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ hay để đầu tư cho các dự án trung hạn. Ngoài ra, ngân hàng còn cấp tín dụng trung hạn cho người tiêu dù ng nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển. Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được sử dụng nhằm cấp vốn cho các dự án lớn, đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến khoa học công nghệ.... 16
- Tại các NHTM, tín dụng ngắn hạn thường được ưu tiên hơn và chiếm tỷ trọng cao hơn tín dụng trung, dài hạn do nguồn vốn dành cho tín dụng trung, dài hạn th ường đắt và khan hiếm hơn. Hơn thế nữa, tín dụng trung, dài hạn lại thường có rủi ro cao hơn. Việc phân chia các loại hình tín dụng theo thời gian giúp cho ngân hàng có thể tính toán một cách tương đối rủi ro có thẻ xảy ra, khả năng sinh lời của tài sản. Điều này cung liên quan mật thiết đến công tác quản lý thanh khoản của các NHTM. b_Căn cứ vào đối tượng khách hàng Căn cứ vào đối tượng khách hàng, tín dụng ngân hàng được chia làm 2 loại nh ư sau: Tín dụng cho khách hàng là các tổ chức kinh tế- xã hội: các tổ chức kinh tế-xã hội bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các tổ chức tín dụng khác, các hộ sản xuất kinh doanh... Tín dụng cho khách hàng cá nhân: là loại tín dụng chỉ cấp cho nhu cầu của từng cá nhân nhỏ lẻ. Hiện nay, các ngân hàng thường phân chia các đối tuong khách hàng thành khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng doanh nghiệp lớn. Việc phân chia này giúp cho ngân hàng quản lý khách hàng và các khoản vay tốt hơn do mỗi đối tượng này lai có nhu cầu tín dụng khác nhau. Bên cạnh đó, quy trình nghiệp vụ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân rất khác nhau. c_Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, người ta có những loại tin dụng sau: Cho vay : đây là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng và cũng là khoản mục mang lai nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Trong cho vay, người ta lại chia ra thành các loại: cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng 17
- lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay gián tiếp, cho vay trả góp... Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tải sản đó tại thời điểm kí hợp đồng. Bảo lãnh: bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. Tóm lại: hiện nay, các NHTM đều thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách, mua các tài sản để cho thuê...Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng không chỉ xây dựng và thực hiện đúng đắn chính sách tín dụng mà phải luôn đa dạng hoá cá hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Việc phân loại các hình thức tín dụng theo các tiêu chí khác nhau giúp cho ngân hàng quản lý thanh khoản tốt hơn, tăng khả năng dự báo và phong ngừa rủi ro, trên cơ sở đó thu được lợi nhuận tối đa. 1.3_Chất lượng tín dụng đối với DNV&N 1.3.1__Khái niệm Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì việc cải thiện chất lượng tín dụng là điều thiết yếu. Trong ba yếu tố chất lượng, giá cả và lượng hàng bán thì yếu tố chất lượng là quan trọng nhất 18
- vì chất lượng được nâng lên giá thành sẽ hạ, đảm bảo thoả mãn cho khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Có thể hiểu chất lượng tín dụng như sau: chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại , phát triển của ngân hàng. Như vậy, chất lượng tín dụng được thể hiện trên các phương diện sau: Đối với khách hàng: tín dụng được cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng và đáp ứng được vốn của khách hàng, với lãi suất kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Khoản tín dụng này phải giúp cho khách hàng tạo ra lợi nhuận đủ để chi trả lãi cho khoản vay và tăng được giá trị tài sản sở hữu cho khách hàng. Đối NHTM: phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được không chỉ mức độ an toàn của vốn vay mà còn cả tính cạnh tranh trên th ị trường với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ,đúng hạn và có lãi khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Đối với sự phát triển của kinh tế- xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn, việc làm, khai thác những tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, đáp ứng được những mục tiêu chung của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội. 1.3.2_Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng a_Chỉ tiêu định tính Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Việc quy định tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính là rất khó khăn, và nó chỉ mang tính tương đối. Căn 19
- cứ vào tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng trong tương quan của toàn hệ thống ngân hàng của mỗi một nền kinh tế, mỗi ngân hàng sẽ tự xác định tiêu chí cho chỉ tiêu định tính khác nhau. Các chỉ tiêu định tính có thể được đánh giá trên các khía cạnh sau: Việc thực hiện luật, các văn bản, chế độ hiện hành của ngành về hoạt động tín dụng. Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Uy tín của ngân hàng, mức độ thoả mãn của khách hàng đối với các khoản tín dụng. b_Chỉ tiêu định lượng Đây là các chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng. Thông qua các chỉ tiêu này, ngân hàng có thể xác định được một cách khá chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng mình thông qua những con số cụ thể. Vì thế, những con số được đưa ra để tính toán các chỉ tiêu này cần phải chính xác và đầy đủ. Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín d ụng: Dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: là số dư cuối kì trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, chỉ tiêu này phản ảnh lượng vốn tại thời điểm đó mà ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương
71 p | 609 | 269
-
Đề tài " Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh "
29 p | 394 | 170
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông
114 p | 302 | 120
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
118 p | 312 | 91
-
Đê tài: Nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp xây dựng
27 p | 188 | 45
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần thương mại Tổng hợp Toan Vân
88 p | 152 | 30
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng và giáo dục đạo đức học sinh bằng việc tích hợp kỹ năng sống vào môn học Giáo dục công dân ở bậc THCS
21 p | 178 | 27
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn ở lớp 5
31 p | 206 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
108 p | 39 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
146 p | 24 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Dịch vụ số Digilife Việt Nam
120 p | 16 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
122 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng VMU
110 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định
144 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Nhà khách La Thành - Hà Nội
88 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng điều dưỡng viên tại Công ty cổ phần Vacxin Việt Nam
112 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Cường Thịnh
112 p | 12 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn công nghệ NGS
93 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn