Đề tài: Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa
lượt xem 167
download
Cùng tham khảo Đề tài Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa sẽ giúp các bạn nắm được các điều kiện, hiện trạng và vai trò của cây xanh,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa
- ---------- Báo cáo thực tập Đề tà:i Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa 1
- M ỤC L ỤC CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ................................................................................ 3 CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ THANH HÓA ..................................................................................... 4 2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 4 2.2 Điều kiện khí hậu .................................................................................. 5 2.3 Dân số, lao động và nguồn nhân lực ...................................................... 6 2.4 Kinh tế và công nghiệp .......................................................................... 6 2.5 Thương mại, dịch vụ và du lịch ............................................................. 7 2.6 Văn Hóa, Giáo Dục ............................................................................... 7 CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 8 3.1 Vai trò của cây xanh trong việc cải thiện môi trường đô thị ............. 8 3.2 Cây xanh trong kiến trúc cảnh quan của đô thị .................................... 12 3.3 Giá trị tinh thần của cây xanh đô thị .................................................... 13 CHƯƠNG IV: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 15 4.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 15 4.2 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….13 4.3 Nội dung nghiên cứu…………………………………………………..13 4.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 17 CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 18 5.1 Hiện Trạng cây xanh đường phố thành phố Thanh Hóa ....................... 18 5.2 Đặc điểm một số loài cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa ........................................................................................................... 32 5.3 Đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường của cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa. ................................................................... 42 5.4 Đề xuất quy hoạch mạng lưới cây xanh đường phố ............................. 46 CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .............................. 56 6.1 Kết Luận ............................................................................................. 56 6.2 Tồn Tại................................................................................................ 57 6.3 Kiến Nghị ............................................................................................ 58 2
- CHƯƠNG I MỞ ĐẦU Thành phố Thanh Hoá đang trên đà phát triển mạnh về mọi mặt, đặc biệt tốc độ đô thị hoá đang diễn ra ngày càng nhanh. Các khu đô thị, khu dân cư mới đang được xây dựng và hình thành, nhiều tuyến đường đang đợc cải tạo mở rộng hoặc làm mới. Các cơ quan công sở, trường học, bệnh viện cũng được đầu tư xây dựng mới để hướng tới một thành phố Thanh Hóa giàu đẹp trong tương lai, góp phần nâng cao đời sống về cả vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đầu tư phát triển về cơ sở hạ tầng có một vấn đề nữa mà chúng ta không thể bỏ qua được, đó là vấn đề môi trường và cây xanh đô thị. Cây xanh là một thành phần không thể thiếu trong đời sống con người, nó không những mang đến nhiều giá trị về mặt tinh thần, đưa con người xích lại gần với thiên nhiên hơn mà còn mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ, cải thiệ n môi trường. Tuy nhiên hiện nay có nhiều hoạt động của con người đã tác động không tốt tới môi trường làm cho môi trường ngày càng xấu đi. Không giống như môi trường ở vùng nông thôn là nơi có nhiều cây xanh, không khí trong lành. Người dân sống ở thành phố luôn phải đối mặt với môi trường có chất lượng ngày càng suy giả m do ô nhiễm nước, khói bụi, nhiệt độ, khí thả i và tiếng ồn. Để góp phần tạo một môi trường sống trong lành và xây dựng một thành phố có cảnh quan đẹp phục vụ cho việc tiến tới đô thị loại 1 của thành phố Thanh Hóa, tôi đã làm đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa” để nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây xanh đường phố của thành phố Thanh Hóa hiện nay, đánh giá một số loài cây trồng được chọn làm cây bóng mát đường phố từ đó đưa ra đề xuất quy hoạch lại hệ thống cây xanh đường phố cho phù hợp với mục đích phát triển và hướng vào mục tiêu bảo vệ môi trường. 3
- CHƯƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ THANH HÓA 2.1 Điều kiện tự nhiên 1) Vị Trí Địa Lý Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Thanh Hóa, phía bắc và đông bắc giáp huyện Hoằng Hóa, phía nam và đông nam giáp huyện Quảng Xương, phía tây giáp huyện Đông Sơn, phía tây bắc giáp với huyện Thiệu Hóa Hệ thống đô thị Thanh Hóa hình thành từ lâu đời và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, thành phố Thanh Hóa là đô thị trẻ, nằ m bên bờ sông Mã, có vị trí, cảnh quan sinh thái rất thuận lợi, khí hậu khá ôn hòa. Quốc lộ 1A xuyên Việt chạy qua trung tâm thành phố dài gần 10 km, cảng Lễ Môn, Sầm Sơn ở phía Ðông, đường sắt Bắc - Nam chạy ở phía Tây, tạo thành một mạng lới giao thông đa dạng và thuận tiện. Nhờ đó, thành phố Thanh Hóa đã trở thành trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh Thanh Hóa, đồng thời ở vào vị thế thuận lợi trong việc giao thương với tất cả các tỉnh trong nước. 2) Địa Hình Thành phố Thanh Hóa nằm ở trung tâm đồng bằng Thanh Hóa, có nhiều núi đất, núi đá nằm rải rác với những cánh đồng không đồng đều nơi rộng nơi hẹp khác nhau. Núi Núi Hàm Rồng án ngữ cửa ngõ phí bắc thành phố, chạy từ làng Dương Xá xã Thiệu Dương, huyện Thiệu Hóa, men theo hữu ngạn sông Mã về đến chân cầu Hàm Rồng Núi Mật Sơn: Là núi sót thấp nằm trên địa phận phường Đông Vệ. 4
- Đồi Thông : là quả đồi thấp nằm ở phía tây bắc thành phố. Trên đồi trồng thông để khai thác gỗ và nhựa. Sông Sông Mã: là sông tự nhiên lớn bắt nguồn từ Điện Biên chảy về phí tây tỉnh Thanh Hóa và chảy qua thành phố. Trong tương lai hệ thống đô thị thành phố sẽ tập trung hai bên bờ sông Mã Hệ thống sông đào bao gồm : sông Thọ Hạc, sông Cốc, sông Lai Thành, sông Nhà Lê, sông Kênh Bắc được xây dựng để cung cấp tưới tiêu, chống hạn, chống lụt cho nhân dân trên địa bàn thành phố 2.2 Điều kiện khí hậu Nhiệt độ Với vị trí trong vùng nhiệt đới gió mùa, trong một năm thành phố Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Mùa nóng: Bắt đầu từ cuối Xuân đến giữa mùa thu. Ở khoảng thời gian này trong năm, thời tiết nắng lắm, mưa nhiều, gây ra lụt lội và hạn hán. Những ngày có gió Lào, nhiệt độ còn được đẩy cao tới 39-40 độ C. Mùa lạnh : Bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa xuân năm sau. Mùa này thường hay xuất hiện gió mùa Đông Bắc, lại mưa ít; đầu mùa thường hanh khô. Mùa lạnh nhiệt độ có thể xuống thấp tới 5 - 6 độ C. Nhiệt độ trung bình cả năm từ 23,3 đến 23,6 độ C. Gió Do nằ m trong vùng đồng bằng ven biển, thành phố Thanh Hóa hàng năm có 3 mùa gió: Gió Bắc: (gió mùa Đông Bắc) Không khí lạnh từ vùng Siberia thổi vào, gây ra mùa đông lạnh và giá buốt. Gió Tây Nam: (gió Lào) Từ vịnh Bengan qua Thái Lan rồi qua Lào, mang theo không khí nóng và khô rát vào những ngày hè. Cường độ gió Lào ở thành phố Thanh Hóa không mạnh bằng ở các tỉnh miền Trung khác. 5
- Gió Đông Nam: (gió Nồ m) Là gió từ biển vào mang theo khí hậu mát mẻ. Lượng mưa Lượng mưa hàng năm trung bình đạt 1730 - 1980 mm. 2.3 Dân số, lao động và nguồn nhân lực Thanh Hóa là một tỉnh đất rộng người đông, thành phố Thanh Hóa cũng là một thành phố có quy mô tương đối lớn, dân cư đông đúc, đa dạng. Theo số liệu thống kê năm 2009, dân số thành phố Thanh Hoá khoảng 197,551 nghìn người, mật độ dân số khoảng 3.370 người/km2 (có mật độ gấp 10 lần so với toàn tỉnh - mật độ dân số tỉnh Thanh Hoá là 330 người/km2), trong đó dân số sống trong nội thị là 143,755 nghìn người, chiế m tỷ lệ 72%, dân số ở vùng ngoại ô là 53,796 nghìn người, chiế m tỷ lệ 28%. Dân số nam là 97,799 nghìn người, chiếm tỷ lệ 49% dân số toàn thành phố; nữ có 100,752 nghìn người, chiếm 51%. 2.4 Kinh tế và công nghiệp Theo số liệu năm 2009, tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP ước đạt - Công nghiêp: 49,7% - Nông nghiệp: 4,6% - Dịch vụ: 45,7% - Tăng trưởng kinh tế ước đạt 18,2%. - Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 2940,13 tỷ đồng. - GDP bình quân đầu người 1520 USD. Đến cuối năm 2009 thu nhập bình quân đầu người đã đạt tới con số 1910 USD/năm Thành phố có 2 khu công nghiệp chính : - Khu công nghiệp Lễ Môn: Là khu công nghiệp tập trung lớn nằm cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 5km về phía đông, trên quốc lộ 47 nối liề n thành phố Thanh Hóa với thị xã Sầm Sơn, diện tích quy hoạch 87ha. Đã có hơn 30 doanh nghiệp đăng ký thuê đất để đầu tư xây dựng với số vốn hơn 700 tỉ đồng. 6
- - Khu công nghiệp Đình Hương – Tây Bắc Ga Khu công nghiệp này có diện tích 150ha, nằm ở phía bắc thành phố Thanh Hóa. Đây là khu công nghiệp mới hình thành chưa lâu và vẫn đang quá trình thu hút đầu tư mạnh mẽ. Các lĩnh vực được ưu tiên đầu tư là sản xuất lắp ráp hàng điện tử, viễn thông; may mặc, bao bì; sản xuất đồ gia dụng,thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm thực phẩm, thức ăn gia súc, gia cầm; các ngành cơ khí chế tạo, lắp ráp và dịch vụ 2.5 Thương mại, dịch vụ và du lịch Hệ thống siêu thị bao gồm : Trung tâm thương mại Thanh Hoa Plaza là trung tâm thương mại lớn nhât nằm ngay trung tâm thành phố, siêu thị Thanh Hoa là siêu thị lớn thứ hai với nhiều loại mặt hàng phong phú đa dạng, Trung tâm thương mại Lê Hoàn nằm trên đường Lê Hoàn p.Ba Đình. Hệ thống chợ bao gồm các chợ: Chợ Vườn Hoa, chợ Phú Sơn, chợ Tây Thành, chợ Nam Thành, chợ Đông Thành, chợ Điện Biên...với nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú. Ngành du lịch của thành phố Thanh Hóa vẫn còn ở dạng tiềm năng. Trong tương lai với việc khu du lịch Hàm Rồng được xây dựng hoàn thiện, cùng với những sự đầu tư có hiệu quả vào thị xã biển Sầ m Sơn,hứa hẹn ngành du lịch - dịch vụ sẽ đóng góp nhiều hơn trong cơ cấu GDP của thành phố. 2.6 Văn Hóa, Giáo Dục Thành phố Thanh Hóa có: - 5 trường đại học, cao đẳng ( Đh Hồng Đức, CĐ Y Thanh Hóa, CĐ TDTT, CĐ Văn Hóa Nghệ Thuật Thanh Hóa, CĐ Nghề ), 8 trường THPT 19 trường THCS, 22 trường tiểu học. 7
- CHƯƠNG III TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1 Vai trò của cây xanh trong việc cải thiện môi trường đô thị 1). Cây xanh làm giảm sự nhiễm bẩn môi trường không khí Không khí giữ vai trò cực kì quan trọng trong sự tồn tại của mọi hình thức sống trên hành tinh chúng ta. Khí quyển bao quanh quả đất và được chia thành nhiều lớp, nhưng 95% khối lượng không khí nằm ở lớp đối lưu từ độ cao 0 – 10 km trên bề mặt trái đất. Còn lại ở các lớp bình lưu từ độ cao 10 – 50 km, trong đó lớp ozon xuất hiện ở độ cao 18 – 30 km. Lớp trung lưu ở độ cao trên 50 – 90 km và lớp ngoài. Trong lớp đối lưu thì tới 99% thể tích không khí sạch chứa 2 loại khí N2 (78%), O2 (21%). 1% còn lại là các khí khác như argon (0,93%), CO2 (0,03%), hơi nước… Các thành phần này hầu như không đổi. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của các hoạt động xã hội loài người, và do sự phân giải tự nhiên của sinh vật nhất là tại các đô thị, qúa trình ô nhiễ m không khí đã không ngừng tăng lên. Đặc biệt nặng nề ở những khu vực trong tình trạng công nghiệp lạc hậu, phương tiện kiểm soát và giám sát ô nhiễ m không khí thiếu thốn. Sự ô nhiễm không khí diễn ra do khói thải, khí thải từ các nhà máy, giao thông, khí thải của con người ở mật độ cao. Biểu hiện nặng nề nhất là các khí SOx, NOx, COx và những khí gây hiệu ứng nhà kính, khí gây thủng tầng ozon: CO2, NO, CFC… Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người, súc vật, cây cối và các vật chất khác. Đối với con người, súc vật có thể gây nên các bệnh ung thư da, mù dác mạc, hen suyễn… hay như làm chết cây, biến đổi sắc tố khác thường cho cây cối… 8
- Để khống chế ô nhiễm không khí người ta tiến hành nhiều giải pháp, trong đó vấn đề tăng cường trồng cây xanh ở khu vực đô thị là một trong những giải pháp hữu hiệu. Hiện tượng nóng lên toàn cầu đang được các quốc gia và các nhà khoa học đặc biệt quan tâm và tập trung nghiên cứu các giải pháp có tính chất tòan cầu. Sự nóng lên toàn cầu tiềm ẩn những tác động tiêu cực tới sinh vật và các hệ sinh thái. Một trong những nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này là sự tăng lên của khí thải nhà kính. Theo IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change) (2000) thì khí carbonic (CO2) chiếm tới 60% nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu. Nồng độ CO2 trong không khí đã tăng 28% từ 288 ppm lên 366 ppm kể từ năm 1850 tính tới năm 1998. Cây xanh với quá trình quang hợp của mình đã hấp thu một lượng lớ n khí CO2, giúp giảm thiểu đáng kể lượng thán khí, đồng thời không ngừng làm gia tăng lượng khí O2 cho khí quyển. Tuy nhiên tác dụng này có hiệu qủa rõ ràng khi cây trồng trên những mảng lớn và ở khắp nơi như các khu công viên, đường phố, khu rừng du lịch, các rừng phòng hộ ngoại thành. Theo các tài liệu cho biết 1 ha cây xanh có khả năng hấp thu 8 kg CO2 /h = lượng CO2 do 200 người thải ra /h. Bên cạnh đó cây xanh còn có khả năng hạn chế các chất độc khác do sự hấp thụ hay ngăn cản bởi hệ lá, bề mặt đất trồng cây đối với các chất như SO2, chì, các monoxít carbon, oxít azot…, các hạt bụi mù khói công nghiệp. Nó còn ngăn cản di chuyển đi xa gây mưa acid ở các vùng ven và vùng xa hơn. 2). Cây xanh có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, mùa hè thường rất nóng, nhiệt độ không khí có khi tới 34 – 350c hay cao hơn (nhất là ở các vùng có gió Lào phải chịu nhiệt độ cao, khô khan). Vào mùa hè, dưới tán lá nhiệt độ có thể giả m từ 2 đến 4oC bằng cách tiết hơi nước qua khí khổng của lá, ngăn cả n 9
- không cho ánh sáng mặt trời chiếu thẳng xuống mặt đất và giả m hấp thu nhiệt trên nhựa. Trong khu vực đô thị nhiệt độ còn thường tăng cao do hoạt động của các khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Do sự bê tông hóa qúa cao, do mật độ dân cư cao. Nhiệt độ không khí tốt nhất đối với con người từ 16 – 200c, vì vậy điề u hòa nhiệt độ ở khu vực đô thị là rất cần thiết. Các đô thị được xây dựng bằng các vật liệu như gạch, bê tông, nhựa đường, tole… được xem là những ốc đảo nhiệt (Moll, 1991) nhất là khi thiế u cây xanh. Nhiệt độ trong thành phố thường cao hơn nhiệt độ ở những vùng đất quanh thành phố, độ chênh lệch nằ m trong khoảng 3 – 50C . Các vườn cây, rừng cây, rặng cây, bồn hoa, bãi cỏ… trong đô thị góp phần tạo nên không khí mát mẻ trong lành cho nhân dân nghỉ ngơi, tránh tạo nên những khu vực ẩm thấp, mất vệ sinh. Tán cây làm giảm bức xạ mặt trờ i chỉ còn 5 – 40%. Nhất là che chắn bức xạ nhiệt trên các nền bê tông, tường bê tông. Cây xanh làm tăng sự lưu thông không khí nhờ sự trao đổi khí mát dướ i tán cây và bên ngoài, tạo thành gió cục bộ, hay các luồng gió nhờ các hàng cây trồng dọc ven đường Ở các khu trường học, bệnh viện, cơ quan, bến tàu xe, công viên… những tán cây xanh tạo nên một vòm trời im mát, giúp cho con người nghỉ ngơi, hoạt động tốt hơn. Cây xanh cũng góp phần làm giảm mệt nhọc trong sản xuất hay đi đường cho con người, từ đó tăng sức bền bỉ dẻo dai trong sản xuất và tăng sức khỏe cho con người. Những khoảng không gian xanh đó có tác dụng tích cực đối với vấn đề làm giả m hiệu ứng “nhà kính” cho môi trường. 3). Cây xanh cản bớt tiềng ồn Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh tạp loạn có tần số và chu kì khác nhau hay nói cách khác tiếng ồn là những âm thanh chói tai phát sinh từ những chấn động không tuần hòan. 10
- Bất kì loại tiếng ồn nào cũng có thể gây hại tới sức khỏe con người. Các nhà nghiên cứu cho thấy, những người làm việc lâu trong những điề u kiện ồn ào thường lười suy nghĩ, dễ nôn nóng, chóng mỏi mệt. Tiếng ồn là đặc điểm của các đô thị, nhất là các đô thị có nhiều nhà máy, lò cao, các phương tiện giao thông, công tác xây cất nhà, dụng cụ sinh hoạt trong gia đình (máy giặt, máy hát, radio…). Cây xanh có khả năng hấp thu và làm khúc xạ tiếng ồn, giảm bớt tác hại của nó. Nhiều nghiên cứu cho thấy vỏ cây, tán cây, thảm cỏ đều có tác dụng như vật liệu xốp, lá cây và thân cây chia cắt nhỏ sóng âm thanh từ đó làm giảm được khoảng 30% tiếng ồn. Đường phố có cây sẽ làm giảm tiếng ồ n 5 – 6 lần so với đường không có cây. Theo nghiên cứu của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ, nếu trồng đai rừng rộng 30 m và cây cao 12 m có thể giảm 50% tiếng ồn. Tuy nhiên hiệu qủa này còn phụ thuộc vào loài cây trồng, bố trí, mật độ, diện tích trồng cây. 4). Cây xanh góp phần bảo tồn và làm tăng đa dạng sinh học cho khu vực Các khu công viên, vườn hoa, thảo cầm viên… không chỉ tạo nên bầ u không khí mát mẻ, trong lành cho mọi người nghỉ ngơi mà ở đó còn là nơi để thưởng thức, nghiên cứu các bộ sưu tập nhiều loài cây phong phú từ mọi miề n đất nước và của thế giới. Những vườn cây cảnh, vườn hoa luôn được các nghệ nhân sưu tầm và lai tạo, sáng tạo thêm sự đa dạng, hấp dẫn của thiên nhiên. 5). Cây xanh với các tác dụng phòng hộ cho đô thị - Cây xanh cản bớt tốc độ gió bão Những hàng cây, rặng cây, đặc biệt những rừng cây phòng hộ, rừng cây cảnh quan du lịch nằm ở xung quanh các đô thị góp phần quan trọng, cản trở tốc độ gió bão, hạn chế sự thiệt hại do gió bão gây nên. Hiệu lực phòng hộ này tùy thuộc giống cây, bố trí, số lượng cây trồng. Những cây có thân cao, gỗ tốt, sức chịu đựng gió khỏe, có bạnh vè, trồng thành nhiều lớp sẽ có hiệu quả cao, không chỉ ngăn cản bớt tốc độ gió mà còn 11
- hạn chế được những luồng gió lạnh như ở phía bắc vào các thời kì có gió mùa đông bắc. - Cây xanh ngăn đỡ hạt mưa, bảo vệ mặt đường, chống xói mòn đất và các công trình kiến trúc khác Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, nắng to, mưa nhiều lại tập trung vào một số tháng trong năm. Có những trận mưa lớn làm hư hỏng đường sá, gây xói mòn, sụt lở đường đi, ảnh hưởng xấu tới các công trình xây dựng. Đặc biệt ở những nơi có địa hình dốc như nhiều thành phố ở nước ta, việc trồng cây phân tán và tập trung sẽ có tác dụng chế ngự dòng chảy rất lớn. 3.2 Cây xanh trong kiến trúc cảnh quan của đô thị Từ xa xưa cây xanh đã được đưa vào trồng ở đô thị xen các kiến trúc nhà ở, vườn, ở các đình chùa như ở Trung Quốc, Hy Lạp, Tây á, trong đó phả i kể tới công trình nổi tiếng là vườn treo Babylon cách đây 600 năm TCN. Bây giờ không ai còn bàn cãi gì nữa về vấn đề cây xanh làm tăng mĩ quan chung của đô thị, mà chỉ còn bàn về nghệ thuật sắp xếp cây thế nào cho được hài hòa giữa chúng với nhau, giữa chúng với các công trình khác tạ i từng khu vực. Cây xanh trồng 2 bên đường phố, tại các khu nhà tập thể, cơ quan, trường học, công viên… không chỉ góp phần vào cải thiện môi trưòng sinh thái mà rõ ràng nó đã tạo nên nét đẹp mới, độc đáo riêng cho mỗi thành phố, công trình kiến trúc. Việc chọn lựa loài cây, bố trí cây trồng, chăm sóc cây cảnh… là những công trình nghệ thuật thực sự. Nó không chỉ mang đến gía trị về tính đa dạng sinh học quí báu, mà còn thể hiện nghệ thuật thẩm mĩ phong phú của mỗi đô thị, mỗi dân tộc, thậm chí của từng nhà sáng tạo. Những công trình cây xanh thực sự làm tăng nét văn hóa – nghệ thuật của đô thị. Con người luôn vươn tới cái hoàn mĩ hơn, vì vậy họ luôn luôn cải thiện, sáng tạo từ những nền tảng cũ. Mặc dù vấn đề cây trồng đô thị diễn ra ở mọi nơi trên thế giới, nhưng các nhà chuyên môn vẫn luôn mong muốn gìn giữ nét văn hóa nghệ thuật độc đáo riêng của mỗi vùng, mỗi con đường, mỗ i vườn hoa, mỗi dân tộc …có sự kết hợp hài hòa và mang được tính hiện đại. 12
- Những cây đa, cây đề cao lớn, bề thế sẽ làm tăng thêm nét uy nghi, tĩnh lặng của những ngôi đình, chùa. Những cây phượng vĩ thường đem đến sự trẻ trung, sôi động cho các trường học. cây liễu rủ ven hồ nước trong xanh thật quyến rũ. Còn những rặng cây trên con đường làng, cùng với vườn cây trái xum xuê tô điểm thêm nét thanh bình, đầm ấ m của các vùng ven đô…Như trong bài “ Đô thị xanh : Nét văn minh trên con đường công nghiệp hóa”, G.S Lâm Công Định (1998) đã viết: Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên xanh làm nền tôn tạo cho công trình kiến trúc, lấy nét tân kì của kiến trúc để làm nổi bật lên vẻ đẹp bất diệt của tự nhiên, ấy chính là gía trị đích thực văn minh của một thành phố hiện đại. 3.3 Giá trị tinh thần của cây xanh đô thị Những mảng xanh trong vườn hoa, công viên, rừng du lịch, khu chung cư, biệt thự …ở đô thị, luôn tạo ra những môi trường mát mẻ, trong lành, giúp cho người dân được thư giãn, nghỉ ngơi sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng. Những lúc đắ m chìm vào thiên nhiên, con người dễ giải tỏa được ưu phiền của cuộc sống, hiệu quả làm việc cao hơn. Việc tham gia trồng cây, chăm sóc, bảo vệ cây cũng thắt chặt thêm tình cảm giữa mọi người, giữa con người với thiên nhiên; nâng cao tác dụng giáo dục, nhận thức tình cả m cho trẻ em về gía trị, vai trò cây xanh và sự giàu có của thiên nhiên đất nước, về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái. Trước những cảnh quan đó không chỉ khắc sâu tình cả m của người dân đô thị, người dân trong nước mà còn lưu giữ những ấn tượng, tình cảm tốt đẹp của du khách nước ngoài khi tới thăm nước ta. Như vậy, chúng ta thấy rõ giá trị của cây xanh đối với con người rất lớn, việc chăm sóc, quy hoạch cây xanh đường phố cho phù hợp là một việc quan trọng, không những tạo cảnh quan có giá trị thẩm mỹ mà còn bảo vệ, cải tạo môi trường, tạo không gian xanh có ích cho con người cả về vật chất lẫ n tinh thần. 13
- Bên cạnh đó, hiện nay hệ thống cây xanh đường phố ở tp.Thanh Hóa chưa được quy hoạch nghiêm chỉnh, cây trồng không ngay ngắn, thẳng hàng, không được lựa chọn, đánh giá, việc chăm sóc cắt tỉa cây chưa được quan tâm đúng mực cho nên cần thiết phải có một chương trình cụ thể điều tra quy hoạch lại hệ thống cây xanh đường phố cho tp.Thanh Hóa Đề tài : “Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa” sẽ phân tích hệ thống cây xanh để tìm ra những loài cây thích hợp với điều kiệ n khí hậu, tự nhiên của thành phố Thanh Hóa, phù hợp với tiêu chuẩn cây trồng đường phố và có khả năng bảo vệ môi trường để từ đó đề xuất quy hoạch đưa tp.Thanh Hóa trở thành một thành phố xanh kiểu mẫu. 14
- CHƯƠNG IV MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được hiện trạng cây xanh được trồng trên đường phố trong thành phố Thanh Hóa. Làm rõ tác dụng bảo vệ môi trường của cây xanh trên đường phố tại thành phố Thanh Hóa. Đề xuất quy hoạch được hệ thống cây xanh trên các tuyến đường nghiên cứu tại thành phố Thanh Hóa. 4.2 Đối tượng nghiên cứu Các loài cây xanh dược trồng trên các tuyến đường của thành phố Thanh Hóa bao gồ m: 1 Đại Lộ Lê Lợi 2 Quốc lộ 1A 3 Đường Nguyễn Trãi 4 Đường Hải Thượng Lãn Ông 5 Đường Hà văn Mao 6 Đường Phan Chu Trinh 7 Đường Hạc Thành 4.3 Nội dung nghiên cứu 1). Nghiên cứu hiện trạng cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa. - Tổng số cây xanh trên địa bàn thành phố Thanh Hóa - Tổng số tuyến đường, tổng diện tích công viên, quảng trường - Đơn vị quản lý, chăm sóc cây xanh - Thực trạng về chăm sóc và quản lý cây xanh - Danh sách cấc loài cây xanh đường phố được trồng - Các Tuyến đường chính được nghiên cứu - Thông tin về chiều dài, rộng, hướng 15
- - Tổng số lượng cây được trồng trên tuyến đường - Thành phần loài cây - Phân loại theo chiều cao - Khoảng cách trồng cây trên vỉa hè - Vị trí và phân bố cây 2). Nghiên cứu đặc điểm cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa + Đặc điểm hình thái cơ quan một số loài cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa. - Hình dạng tán lá - Kiểu lá - Loại quả - Loại hoa - Phân loại cây ( cây gỗ lớn hay bé ) - Loại cây thường xanh hay rụng lá + Xác định các tiêu chuẩn cảnh quan và bảo vệ môi trường - Tiêu chuẩn hình dáng. - Tiêu chuẩn hương sắc hoa. - Tiêu chuẩn hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm, độc hại - Tiêu chuẩn khả năng thích ứng - Tiêu chuẩn khả năng chống chịu gió bão - Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn 3). Đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường của cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa. - Đánh giá bằng phương pháp cho điểm - Đánh giá các chỉ tiêu bao gồm: Lá, Hoa, Quả, Rễ, Tinh dầu, khả năng giữ bụi, giảm tiếng ồn, diệt khuẩn, tạo hương thơm. 4). Đề xuất quy hoạch mạng lưới cây xanh đường phố trên các tuyến đường nghiên cứu tại thành phố Thanh Hóa. 16
- 4.4 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nội dung trên, đề tài sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp điều tra thực tế. Thực hiện đo đếm số lượng cây xanh trên các tuyến đường nghiên cứu, xác định loài, đo thông số chiều dài, rộng của các tuyến đường. Xem xét đặc điể m thân, lá, rễ, hoa, quả của một số loài cây nghiên cứu. - Phương pháp kế thừa số liệu Kế thừa số liệu điều tra của xí nghiệp công viên cây xanh, công ty môi trường đô thị Thanh Hóa. - Phương pháp đánh giá chỉ tiêu bằng cách cho điểm Dựa vào đặc điểm của cây sau đó xét theo các tiêu chuẩn như hình dáng, hương sắc hoa, khả năng thích ứng... rồi cho điểm theo thang điể m. 17
- CHƯƠNG V KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1 Hiện Trạng cây xanh đường phố thành phố Thanh Hóa Hệ thống cây xanh đường phố có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của từng đô thị. Tại TP Thanh Hóa, trong các năm gần đây, hệ thống cây xanh đã được đầu tư trồng và chăm sóc, bước đầu tạo nên diện mạo mới trên một số tuyến phố. Các khuôn viên, công viên c ũng được chăm sóc tốt hơn bằng những thảm cỏ, thảm hoa. Tuy nhiên, khi tìm hiểu kỹ mới nhậ n thấy trên thực tế việc trồng, chăm sóc và quản lý cây xanh đô thị tại thành phố Thanh Hóa hiện nay còn nhiều bất cập. Theo số liệu từ Xí nghiệp Công viên cây xanh (thuộc Công ty Môi trường và Đô thị Thanh Hóa), trên địa bàn TP Thanh Hóa hiện nay có hơn 20.000 cây xanh trên gần 60 tuyến đường phố chính; ngoài ra còn có 12 khu vực công viên, khuôn viên, quảng trường với diện tích 36 ha. Tuy nhiên, là đơn vị được giao quản lý hệ thống công viên, khuôn viên, quảng trường và cây xanh đường phố, xí nghiệp cũng chỉ mới duy trì việc chăm sóc thường xuyên được khoảng 500 cây, còn lại chỉ là quản lý và cắt tỉa. Điều dễ nhậ n thấy đối với hệ thống cây xanh đô thị tại thành phố Thanh Hóa là sự đa dạng về chủng loại, kích cỡ và cả mật độ cây trên một đơn vị diện tích. Chất lượng cây xanh trên các tuyến phố cũng là điều gây nhiều băn khoăn khi hiện nay chưa có quy định cụ thể về tiêu chuẩn cây khi đưa ra trồng tại các công viên, đường phố. Ngoài ra sự phụ thuộc vào các công trình, các dự án xây dựng, quy hoạch và cả kinh phí đã tạo nên sự không đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý, bảo vệ, thậ m chí còn làm đường phố trở nên xấu xí, nguy hiể m hơn. 18
- Bảng 5.1:Danh sách một số loài cây xanh đường phố được trồng tại thành phố Thanh Hóa Hình Tên Loài Loại Phân Stt dạng Hoa Lá Quả rụng lá/thường xanh cây cành Tên Việt Nam Tên Khoa Học tán 1 Xà cừ lớn cao Trứng klc 1lần chẵn Nang rụng lá 2 Sấu Dracontomelum lớn vừa tự xim klc hạch thường xanh 3 Sao đen Hopea odorata lớn cao tròn đơn - cách thường xanh 4 Bàng Anogeissus acuminata lớn vừa tầng tự bông đơn mọc vòng hạch rụng lá 5 Muồng hoa vàng Cossia surattensis sphendida nhỡ cao tự do đơn klc đậu thường xanh 6 Cau vua nhỡ không chùm tự bông xẻ thùy lông chim hạch thường xanh 7 Cau nhỏ không chùm tự bông xẻ thùy lông chim hạch thường xanh Areca catechu 8 xoài lớn cao trứng tự xim đơn hạch thường xanh Mangifera đại 9 Hoa sữa Alstonia scholaris nhỡ vừa tầng tự xim đơn mọc vòng rụng lá kép 10 Lát hoa Chukrasia tabularis A. Juss lớn cao tự do klc rụng lá 11 Lim xanh Erythrophloeum fordii lớn thấp tự do tự chùm klc đậu thường xanh 12 Phượng vỹ Delonix regia nhỡ thấp tự do klc 2 lần chẵn đậu rụng lá 13 Bằng Lăng Lagerstroemia speciosa nhỡ thấp tự do tự xim đơn,mọc đối nang rụng lá 14 Côm tầng Elaeocarpus dubius lớn cao tầng tự xim đơn mọc đối nang rụng lá 15 Tếch Tectona grandis Linn.f lớn cao tự do tự chùm đơn, mọc cách hạch rụng lá 16 Trứng cá Muntingia calabura nhỏ thấp tự do tự xim đơn- cách mọng thường xanh 17 Móng bò Bauhinia purpurea lớn thấp tự chùm kép lông chim đậu thường xanh 19
- 18 Me chua Tamarindus indica lớn cao tự do kép lông chim đậu rụng lá 19 Lim xẹt Peltophorum pterocarpum lớn thấp tự chùm kép lông chim đậu thường xanh 20 Keo lá tràm Acacia auriculaeformis nhỡ thấp Trứng tự bông đơn,mọc cách đậu rụng lá 21 Keo tai tượng Acacia mangium Willd nhỡ thấp Trứng tự bông đơn,mọc cách đậu rụng lá 22 Dừa Cocos nucifera nhỏ không chùm tự bông xẻ thùy lông chim hạch thường xanh 23 Trúc đào Nerium oleander nhỏ thấp vòng thường xanh 24 Đa lông lớn thấp tròn đơn,mọc cách thường xanh Ficus bengalensis xoắn 25 Vạn tuế Cycas revoluta nhỏ không nón đơn tính lông chim noãn thường xanh ốc 26 Long não Cinnamomum camphora lớn cao trứng đơn mọc đối hạch rụng lá 27 Lộc vừng Barringtonia acutangula nhỡ cao Trứng tự bông đơn,mọc cách thường xanh đại 28 Ngọc lan Michelia alba lớn vừa đơn, to đơn, mọc cách thường xanh kép 29 Vông nem Erythrina variegata nhõ cao tròn đơn đơn, mọc cách hạch thường xanh 30 Bồ đề nhỡ vừa đơn thường xanh Ficus religiosa 31 Đa búp đỏ nhỏ thấp tròn đơn, mọc cách thường xanh tự bông đuôi 32 Dẻ sồi Lithocarpus pseudosundaicus lớn cao trứng đơn, mọc cách kiên thường xanh sóc 33 Sanh nhỏ thấp thuỗn đơn, mọc cách thường xanh 34 Tùng xà Sabina sinensis nhỏ tháp nón kim thường xanh 35 Bông gạo Ceiba pentandra Gaertn lớn cao trứng kép chân vịt Nang thường xanh 36 Liễu nhỏ thấp bông đs đơn,mọc cách Nang rụng lá Salix babilonica Linn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Nghiên cứu chiết xuất tinh dầu tỏi bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
35 p | 980 | 164
-
ĐỀ TÀI: “NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM ĐỒ HỘP ỚT NGỌT DẦM GIẤM”
88 p | 297 | 119
-
Đề tài: Nghiên cứu chiết xuất chất màu betacyanin từ vỏ quả thanh long Hylocereus spp
66 p | 583 | 90
-
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất sản phẩm rau quả muối chua ở quy mô lớn
80 p | 435 | 79
-
đề tài: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ NƯỚC Ở NHÀ MÁY NƯỚC THỦ ĐỨC
40 p | 232 | 71
-
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất qui trình sản xuất thử nghiệm nước uống đóng chai từ dâu tây và mủ trôm
102 p | 367 | 66
-
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất mứt từ vỏ Bưởi
47 p | 597 | 58
-
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất kẹo viên synbiotic
81 p | 224 | 56
-
đề tài: "nghiên cứu sản xuất mỡ nhờn canxi ở nhiệt độ cao"
80 p | 153 | 35
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu sản xuất bột cà rốt khô và bột dinh dưỡng giàu vi chất có bổ sung cà rốt cho trẻ em
25 p | 194 | 27
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu sản xuất các loại mứt quả dạng paste từ đường tinh bột
35 p | 127 | 15
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu đề xuất các định hướng chiến lược và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp Việt Nam vào thị trường Hàn Quốc - Cơ hội, thách thức và giải pháp
85 p | 100 | 15
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển các loại hình trường mầm non ngoài công lập
101 p | 115 | 15
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường tại các khu chăn nuôi tập trung ở vùng trung du phía Bắc nhằm phát triển bền vững
230 p | 99 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phát triển cây sắn theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh Quảng Bình
138 p | 71 | 12
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Sản xuất sắn hàng hóa tại tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 64 | 6
-
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả biên tập, xuất bản sách điện tử tại nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông
7 p | 109 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn