Đề tài nghiên cứu khoa học: Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II và Basel III
lượt xem 37
download
Đề tài hướng tới xử lý những vấn đề sau: Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến “Đảm bảo an toàn hệ thống NHTM”, hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc của Basel II và Basel III trong đảm bảo an toàn hệ thống NHTM, phân tích các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel, từ đó rút ra các bài học đối với Việt Nam trong khả năng, điều kiện và lộ trình áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II và Basel III
- NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG oOo ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC TIÊU CHUẨN VỐN BASEL II VÀ BASEL III Người thực hiện: Ths.NGUYỄN ĐỨC TRUNG (Chủ nhiệm) Ths.Hoàng Thị Kim Thanh Bùi Thanh Hương Phạm Mạnh Hùng Phan Anh
- HÀ NỘI, 2012 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG oOo ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC TIÊU CHUẨN VỐN BASEL II VÀ BASEL III Người thực hiện: Ths.NGUYỄN ĐỨC TRUNG (Chủ nhiệm) Ths.Hoàng Thị Kim Thanh Bùi Thanh Hương Phạm Mạnh Hùng Phan Anh
- HÀ NỘI, 2012
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................. i DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... vi Chương 1 LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC TIÊU CHUẨN VỐN QUỐC TẾ BASEL 1 1.1. cơ sỞ luẬn vỀ đẢm bẢo an toàn hỆ thỐng ngân hàng thương mẠi ................... 1 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về an toàn hệ thống ngân hàng thương mại ............. 1 1.1.2. Nội dung đánh giá an toàn hệ thống ngân hàng .............................................. 3 1.2. LuẬn cỨ khoa hỌc cỦa viỆc áp dỤng HiỆp ưỚc tiêu chuẨn vỐn Basel nhẰm đẢm bẢo an toàn hỆ thỐng NHTM ............................................................................ 11 1.2.1. Lịch sử và mục tiêu của hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel ............... 11 1.2.2. Các nội dung cơ bản của hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel ............. 13 1.2.3. Ý nghĩa của áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel trong đảm bảo an toàn hệ thống NHTM ..................................................................................................... 26 tóm tẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 30 Chương 2 Kinh nghiỆm CÁC QUỐC GIA trên thẾ GIỚI khi áp dỤng hIỆP ƯỚC TIÊU CHUẨN VỐN Basel ii VÀ iii ............................... 32 2.1. Kinh nghiỆm cỦa MỸ khi áp dỤng khuyẾn nghỊ cỦa Ủy ban Basel [2], [3] 32 ....... 2.1.1. Lộ trình áp dụng Basel II ở Mỹ .................................................................... 32 2.1.2. Kinh nghiệm các NHTM của Mỹ chuẩn bị cho Basel II .............................. 33 2.2. Kinh nghiỆm cỦa Hàn QuỐc khi áp dỤng khuyẾn nghỊ cỦa UỶ ban Basel [25] 34 2.2.1. Kế hoạch tuân thủ và thực hiện Basel II tại Hàn Quốc .............................. 34 2.3. Kinh nghiỆm cỦa Trung QuỐc khi áp dỤng khuyẾn nghỊ cỦa Ủy ban Basel [5] 36 ..................................................................................................................................... 2.4. Bài hỌc kinh nghiỆm cho ViỆt Nam trong áp dỤng Basel .................................. 39 2.4.1. Bài học về các điều kiện áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel ............ 39 2.4.2. Kinh nghiệm triển khai hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel .............................. 40
- TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 42 Chương 3 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................... 43 3.1. Tình hình an toàn hỆ thỐng ngân hàng thương mẠi ViỆt Nam .......................... 43 3.1.1. Tình hình đảm bảo an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam 43 3.1.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại các ngân hàng .................................................. 47 3.1.3. Rủi ro thanh khoản và khả năng quản trị rủi ro của các NHTM ................ 50 3.1.4. Rủi ro lãi suất và khả năng quản trị rủi ro của các NHTM ......................... 53 3.1.5. Rủi ro hoạt động và khả năng quản lý rủi ro của các NHTM ..................... 55 3.1.6. Thực trạng giám sát an toàn hệ thống NHTM của các cơ quan giám sát ngân hàng ......................................................................................................................... 57 3.2. MỘt sỐ đánh giá thỰc trẠng an toàn ngân hàng tẠi ViỆt Nam quy chiẾu theo khuyẾn nghỊ cỦa Ủy ban Basel ................................................................................... 62 3.2.1. Vấn đề an toàn vốn so với khuyến nghị của Ủy ban Basel ........................ 62 3.2.2. Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng so với khuyến nghị của Ủy ban Basel 63 ...... 3.2.3. Vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản so với khuyến nghị của ủy ban Basel 65 3.2.4. Vấn đề quản trị rủi ro thị trường so với khuyến nghị của Ủy ban Basel . . . 65 3.2.5. Vấn đề quản trị rủi ro hoạt động so với khuyến nghị của Ủy ban Basel . 66 . 3.2.6. Vấn đề thực hiện giám sát ngân hàng so với khuyến nghị của ủy ban Basel 66 3.2.7. Vấn đề minh bạch thông tin so với khuyến nghị của ủy ban Basel ............ 72 3.3. MỘt sỐ nguyên nhân cỦa tình trẠng rỦi ro cũng như mỨc đỘ tuân thỦ thẤp các khuyẾn nghỊ cỦa Ủy ban Basel trong hỆ thỐng NHTM ViỆt Nam ..................... 72 3.3.1. Một số nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ........................................... 72 3.3.2. Một số nguyên nhân từ phía cơ quan quản lý Nhà nước trong đảm bảo an toàn ngân hàng ................................................................................................................ 73 3.3.3. Hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................... 77 2.3.4. Hạn chế về hệ thống công nghệ thông tin .................................................. 79 3.3.5. Hạn chế về mô hình quản lý rủi ro tín dụng ............................................... 79 3.3.6. Hạn chế về năng lực tài chính ..................................................................... 80 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 80
- Chương 4 GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN VỐN QUỐC TẾ BASEL ............................... 81 4.1. ĐỊnh hưỚng và lỘ trình áp dỤng tiêu chuẨn vỐn Basel II và Basel III ............. 81 4.1.1. Định hướng đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel II và Basel III ................................................................................................. 81 4.1.2. Lộ trình dự kiến áp dụng Basel II và Basel III tại Việt Nam ..................... 82 4.2. Các giẢi pháp đẢm bẢo an toàn cho các NHTM ViỆt Nam ................................ 84 4.2.1. Giải pháp tăng trưởng vốn tự có bền vững cho các NHTM Việt Nam 84 ....... 4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro của NHTM .................. 84 4.2.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao .................................. 98 4.2.4. Cải thiện hệ thống công nghệ thông tin tạo cơ sở áp dụng Basel II và Basel III ........................................................................................................................... 101 4.3. GiẢi pháp đỐi vỚi các cơ quan quẢn lý vĩ mô trong áp dỤng khuyẾn nghỊ cỦa Ủy ban Basel nhẰm đẢm bẢo an toàn hỆ thỐng ngân hàng thương mẠi ................ 102 4.3.1. Giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý ..................................................... 102 4.3.2. Giải pháp về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại ......................... 104 4.3.3. Giải pháp áp dụng Basel II & III đối với quản lý an toàn vốn tại NHTM 107 4.3.4. Phòng ngừa rủi ro hệ thống cho các NHTM Việt Nam ............................. 108 4.3.5. Giải pháp đảm bảo tính minh bạch thông tin ............................................. 111 4.4. Các kiẾn nghỊ nhẰm đẢm bẢo an toàn cho hỆ thỐng ngân hàng ViỆt Nam 111 .... 4.4.1. Kiến nghị về đảm bảo môi trường vĩ mô ổn định cho việc áp dụng Basel II và Basel III tại Việt Nam .......................................................................................... 111 4.4.2. Kiến nghị với Chính phủ nhằm tạo điều kiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo định hướng áp dụng Basel II & III ................................................................ 113 4.4.3. Kiến nghị xây dựng cơ quan giám sát tài chính hợp nhất thực hiện chức năng giám sát toàn diện hệ thống ngân hàng ................................................................ 114 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 120 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 122 PHỤ LỤC 1: KẾt quẢ kiỂm đỊnh các khuyẾt tẬt cỦA mô hình ......................... 125
- PHỤ LỤC 2: MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU VỀ THỰC TRẠNG AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CÁC NHTM VIỆT NAM .......... 126 PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ BÁO CÁO KHẢO SÁT TỔNG HỢP ........................... 129
- i DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt AI Tổ chức chịu sự giám sát AMA Phương pháp nâng cao ACB Ngân hàng TMCP Á Châu Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Agribank Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn ARG Việt Nam ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BGĐ Ban Giám đốc BHTG Bảo hiểm tiền gửi BIA Phương pháp chỉ số cơ bản BIS Ngân hàng Thanh toán Quốc tế BIDV Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam CAR Tỷ lệ vốn tối thiểu CBRC Ủy ban Quản lý ngân hàng Trung Quốc CCR Hệ số vốn cơ bản CQGSTCQG Cơ quan giám sát tài chính quốc gia CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ECAI Cơ quan đánh giá tín dụng độc lập EIB NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam FED Cục dự trữ liên bang Mỹ FDICIA Bảo hiểm tiền gửi Mỹ FIRM Phương pháp xếp hạng nội bộ tiên tiến FSC Ủy ban giám sát tài chính Hàn Quốc FSS Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng GDP Tổng sản phẩm quốc nội
- ii Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt GSTCQGVN Giám sát tài chính quốc gia Việt Nam HĐQT Hội đồng quản trị HKMA Cơ quan tiền tệ Hồng Kông HBB NHTM Cổ phần Nhà Hà Nội I Đầu tư IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế IRB Phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản IASB Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế LGD Tỷ trọng tổn thất MAS Cơ quan tiền tệ Singapore Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu MHB Long NCUA Cục quản lý liên hiệp tín dụng Mỹ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NVB NHTM Cổ phần Nam Việt PD Xác suất vỡ nợ QIS Nghiên cứu ảnh hưởng định tính RRHĐ Rủi ro hoạt động RRTD Rủi ro tín dụng RWA Tài sản có rủi ro RWCR Hệ số vốn trên tài sản có rủi ro S Tiết kiệm SFC Ủy ban về Chứng khoán & hợp đồng tương lai SIFI Tập đoàn tài chính SME Các công ty vừa và nhỏ SSA Phương pháp chuẩn hóa giản đơn
- iii Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt STB NHTM Cổ phần Sài gòn thương tín SCB NHTM Cổ phần Sài Gòn Công thương SHB NHTM Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội TBTF Quá lớn không thể đổ vỡ NHTM Tổ chức tín dụng TICTF Quá gắn kết không thể đổ vỡ TSA Phương pháp chuẩn hóa TSN TSC Tài sản nợ Tài sản có TTCK Thị trường chứng khoán TTS Tổng tài sản UBGSTCQG Ủy ban giám sát tài chính quốc gia UBGSTCNN Ủy ban giám sát tài chính Nhà nước Ủy ban ALCO Ủy ban quản lý tài sản nợ có Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới
- iv DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH TT Tên bảng và hình Trang 1. Bảng 1.1: Chi ngân sách để tái cấp vốn cho NHTM sau khủng hoảng......... 3 2. Hình 1.1: Ba mươi năm hiệp ước vốn ngân hàng.......................................... 17 3. Hình 1.2: Cơ cấu của hiệp ước Basel II......................................................... 19 4. Bảng 1.2: Hệ số β trong phương pháp chuẩn với rủi ro hoạt động.............. 26 5. Hình 1.3: Basel III cải cách các quy định vốn ngân hàng............................... 25 6. Bảng 1.3: Cơ cấu đặc trưng bền vững cẩn trọng vi mô............................. 27 7. Bảng 3.1: Vốn tự có và hệ số CAR của các NHTM NN thời điểm 31/12/2005....................................................................................................... 56 8. Bảng 3.2: Bảng tổng hợp vốn tự có của hệ thống NHTM đến 31/12/2005. 57 9. Bảng 3.3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM............................ 57 10. Bảng 3.4: Tỷ lệ an toàn vốn của toàn ngành Ngân hàng năm 20102011 58 11. Bảng 3.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM năm 2010........... 58 12. Hình 3.1: Vốn điều lệ của các NHTM đến 30/6/2011................................... 59 13. Bảng 3.6: Tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các năm.................................................................................................................. 59 14. Bảng 3.7: Tỷ lệ tăng/giảm chất lượng cho vay của 8 NHTM đang niêm yết quý I.2011 so với cuối năm 2010.............................................................. 60 15. Hình 3.2: Tỷ trọng tiền gửi và cho vay các TCTD khác................................. 65 16. Hình 3.3: Tỷ trọng tiền gửi và vay từ các TCTD khác................................... 65 17. Hình 3.4: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi khách hàng tính đến tháng 9/2011.............................................................................................................. 66 18. Bảng 3.8: Huy động vốn của ngân hàng Việt Nam theo kỳ hạn................... 66 19. Bảng 3.9: Thống kê sai sót trong nghiệp vụ luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán các NHTM năm 20072008......................................................... 72 20. Bảng 3.10: Thống kê các dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin các NHTM từ năm 20072009................................................. 73 21. Bảng 3.11: Mức đủ vốn, chất lượng tài sản của các công ty cho thuê tài chính 75 22. Hình 3.5: Tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát giai đoạn 20022011.......... 75 23. Hình 3.6: Mô hình khủng hoảng bắt nguồn từ sự mất cân đối tiết kiệm và đầu tư.............................................................................................................. 76 24. Hình 3.7: Chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư trong giai đoạn 20012010. . 77
- v TT Tên bảng và hình Trang 25. Hình 3.8: Tăng trưởng GDP, tín dụng và tỷ lệ Tín dụng/GDP của Việt Nam.................................................................................................................. 77 26. Hình 3.9: Tỷ lệ Tín dụng/GDP của một số quốc gia giai đoạn 20012010.. 77 27. Hình 3.10: Các chỉ tiêu tài chính của nhóm NHTMCP giai đoạn 2008 9/2011.............................................................................................................. 80 28. Hình 3.11: Các chỉ tiêu tài chính hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008 9/2011................................................................................................... 80 29. Hình 3.12: Các chỉ tiêu tài chính của nhóm NHTMNN giai đoạn 2008 9/2011.............................................................................................................. 80 30. Bảng 3.12: Mức độ thực hiện liên quan đến quản trị RRTD so với Basel II 82 31. Bảng 3.13: Mức độ thực hiện khuyến nghị của ủy ban Basel về quản trị rủi ro lãi suất................................................................................................... 84 32. Bảng 3.14: Mức độ thực hiện khuyến nghị của ủy ban Basel về quản trị RRHĐ.............................................................................................................. 85 33. Bảng 3.15: Hệ thống việc tuân thủ 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng tại Việt Nam ........................................................................................................ 85 34. Bảng 3.16: Mức độ thực hiện 5 nguyên tắc giám sát trong trụ cột II của Basel II............................................................................................................. 92 35. Bảng 3.17: Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam........ 103 36. Bảng 4.1: Lộ trình gợi ý áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II 107 37. Bảng 4.2: Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động....... 125 38. Bảng 4.3: Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ.............................. 126 39. Bảng 4.4: Hệ số rủi ro liên quan cho từng nhóm nghiệp vụ......................... 126 40. Bảng 4.5: Dự kiến quy mô ngân hàng trước và sau tái cơ cấu...................... 139 41. Bảng 4.6: Lộ trình xây dựng mô hình giám sát NH giai đoạn 2012 2015..... 149 42. Hình 4.1: Quan hê gi ̣ ưa cac muc tiêu giam sat tai chinh ̃ ́ ̣ ́ ́ ̀ ́ .................................. 151 43. Bảng 4.7: Lộ trình hoàn thiện mô hình giám sát tài chính 20162020............ 151
- vi LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất phát từ nhu cầu đảm bảo tính thống nhất trong đánh giá hoạt động các NHTM trên thế giới đồng thời hỗ trợ các quốc gia xây dựng những phương pháp quản lý hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng, ủy ban Basel đã chính thức công bố Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II vào tháng 6/2006. Đến tháng 7/2009, ủy ban Basel tiếp tục ban hành Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel III nhằm hoàn thiện hơn nữa các khuyến nghị về bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Cho đến nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang xây dựng lộ trình cũng như các giải pháp để áp dụng hiệu quả Basel II và Basel III nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng. Đối với Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu đảm bảo an toàn trong hoạt động cũng như hướng tới tuân thủ thông lệ quốc tế, hệ thống NHTM đứng trước ba yêu cầu: (i) Các NHTM cần thực hiện hiệu quả các nguyên tắc quản trị rủi ro; (ii) Đổi mới hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện đúng vai trò bảo đảm sự an toàn của hệ thống; (iii) Đảm bảo minh bạch thông tin theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả giám sát an toàn hệ thống ngân hàng. Điều kiện tiên quyết để thực hiện ba yêu cầu trên chính là áp dụng thành công Basel II và Basel III tại Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các lý luận về an toàn hệ thống ngân hàng, các luận cứ khoa học về áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel II và III, đánh giá thực trạng cũng như tìm ra các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng trên cơ sở áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel đã và đang tiếp tục được đặt ra. Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài: “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II và Basel III” đã được tác giả lựa chọn triển khai nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Đối với tình nghiên cứu nước ngoài Đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng và triển khai hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II & III tại nhiều quốc gia cũng như các nghiên cứu phân tích về Basel II và Basel III. Các nghiên cứu liên quan đến đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng cũng được nhiều tác giả nổi tiếng thực hiện. Nổi bật nhất là các nghiên cứu sau đây: Các khái niệm về an toàn ngân hàng [xem “Bank Soundness and
- vii macroeconomy policy” của Carl J. Lindgren và các công sự (1996); và “Financial Soundness Indicators” của Sluijs (2006)] Các khái niệm về rủi ro hệ thống và an toàn hệ thống ngân hàng [xem “Managing Systemic Risk” của Charles Taylor (2009), “Defining Systemic Risk” của Darryll Hendricks (2009) và “Systemic risk and the macroeconomy” của Lucchetta (2010)] Các nghiên cứu về kinh nghiệm triển khai Basel II tại Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á [xem“Proposals for the Implementation of the New Basel Capital Adequacy Standards in Hong Kong” của Deane (2004); “Understanding the framework – Adopting the Basel II Accord in Asia Pacific” c ủa Deloitte Touche Tomashu (2005); “Basel II Developments in the US” của Schmidt (2005), “Basel II and financial stability – Sigapore Experience” của Chia Der Juin (2006); “Basel II và quản lý rủi ro tại Hàn Quốc” của Heinz W.Marpmann (2006)] Các nghiên cứu trên nhìn chung đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận khá chuẩn mực về an toàn hệ thống NHTM nói chung và kinh nghiệm của các quốc gia trong áp dụng tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II & III nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Đây là cơ sở quan trọng, tạo điều kiện tiền đề để Việt Nam áp dụng nhằm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. 2.2. Đối với tình hình nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, chưa có công trình khoa học nào đề cập một cách hệ thống các nội dung liên quan đến Basel I, Basel II và Basel III cũng như giải pháp toàn diện để áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế vào Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. Tuy nhiên, cũng có một số tài liệu tham khảo và công trình nghiên cứu đã truyền tải những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel vào Việt Nam. Mặc dù vậy, các nghiên cứu trên thường phân tán, xét trên một hoặc một số khía cạnh riêng lẻ của hệ thống các khuyến nghị của ủy ban Basel. Cụ thể như sau: Đã xuất hiện một số bản dịch về Basel II tại Việt Nam, cụ thể là bản dịch “Basel II, Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn” , do tác giả Khúc Quang Huy biên dịch năm 2008 thông qua NXB Văn hóa Thông tin. Tuy nhiên bản dịch này chưa thể hiện rõ nét và làm người đọc dễ hiểu vì xuất hiện quá nhiều lỗi thuật ngữ. Trong năm 2006 và đầu năm 2007, NHNN đã tổ chức nhiều Hội thảo nghiên cứu Basel II. Tuy nhiên, các Hội thảo vẫn chưa đề cập toàn diện các nội dung của
- viii Basel II, đặc biệt là nội dung “Tăng cường khả năng kiểm soát của Thị trường” cột trụ thứ 3 của Basel II. Năm 2006, TS Tô Ánh Dương và nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học Ngành Ngân hàng “Những giải pháp để NHTM Việt Nam tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực đánh giá an toàn ngân hàng theo thỏa ước Basel II”. Đề tài này đã cho một bức tranh khá toàn diện về Basel II cũng như thực trạng tình hình áp dụng Basel của Việt Nam tính đến hết năm 2005. Năm 2009, chuyên gia Peter Hayward thuộc Dự án TA 7087 VIE của ADB: “Hỗ trợ Phát triển Thị trường vốn và Nâng cao Năng lực cho khu vực tài chính: Cơ cấu thanh tra giám sát” cũng tiến hành phân tích thực trạng hoạt động giám sát ngân hàng trong mối quan hệ đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. Tuy nhiên, nghiên cứu này thiên về đánh giá nhằm xây dựng mô hình giám sát tài chính cho Việt Nam. Năm 2011, TS. Tô Ngọc Hưng đã triển khai đề tài trọng điểm cấp Nhà nước, “Hệ thống giám sát tài chính Quốc gia”, Mã số KX.01.19/0610. Đề tài này đã đánh giá toàn diện hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 20052009 cũng như đưa ra một số gợi ý trong việc áp dụng các kinh nghiệm quốc tế nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, đề tài này chưa nhấn mạnh đến việc áp dụng Basel II như một giải pháp góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Năm 2010, TS. Hạ Thị Thiều Dao cũng thực hiện nghiên cứu “25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel II và việc tuân thủ của Việt Nam”, [Xem Kỷ yếu hội thảo khoa học Hiệu lực của Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam , NXB Tài chính]. Nghiên cứu này dừng lại ở việc so sánh giữa thực tế Việt Nam thực hiện với các yêu cầu của ủy ban Basel. Năm 2010, NHNN cũng tổ chức một Hội thảo liên quan đến áp dụng Basel II tại Việt Nam trong đó nhấn mạnh lộ trình và các điều kiện áp dụng Basel II tại Việt Nam. Tuy nhiên, hội thảo này chưa đề cập đến điều kiện phải tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô như một cấu phần bắt buộc để áp dụng Basel II. Hơn thế, hội thảo cũng chưa chỉ ra vấn đề trọng tâm trong quản lý rủi ro ngân hàng theo tinh thần Basel III là quản lý rủi ro hệ thống và cẩn trọng vĩ mô. Năm 2011, cũng có một số nghiên cứu bằng tiếng Việt về Basel III chỉ ra một số điểm thay đổi của Basel III so với Basel II nhưng chưa đề cập ở mức độ chi tiết. Vì vậy, đề tài “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II và Basel III” được
- ix phát triển nhằm bổ sung những phần nghiên cứu còn thiếu là rất cần thiết. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thực hiện các nghiên cứu, Đề tài hướng tới xử lý những vấn đề sau: 3.1. Về khía cạnh lý luận Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến “Đảm bảo an toàn hệ thống NHTM”. Hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc của Basel II và Basel III trong đảm bảo an toàn hệ thống NHTM. Phân tích các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel, từ đó rút ra các bài học đối với Việt Nam trong khả năng, điều kiện và lộ trình áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. 3.2. Về khía cạnh thực tiễn Đánh giá toàn diện thực trạng đảm bảo an toàn của hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở so sánh với các khuyến nghị của ủy ban Basel. Xây dựng lộ trình phù hợp cho Việt Nam trong áp dụng Basel II và Basel III. Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trên cơ sở áp dụng toàn diện 3 trụ cột của Basel II và các khuyến nghị mới của Basel III. 4. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu được áp dụng trong vòng 6 năm từ năm 2005 đến 9 tháng đầu năm 2011. Công trình sẽ đánh giá hoạt động quản lý rủi ro và tính minh bạch trong thông tin của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, công trình tập trung đánh giá hoạt động giám sát của NHNN trên cơ sở đối chiếu với các khuyến nghị của ủy ban Basel. Đồng thời, công trình cũng sẽ đánh giá kế hoạch thực hiện, đề án thực hiện, phạm vi và phương pháp áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel của Mỹ, Hàn Quốc và Trung Quốc để làm cơ sở bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Do Basel III chưa chính thức áp dụng tại các quốc gia nên đề tài sẽ không đề cập đến các kinh nghiệm áp dụng Basel III. Bên cạnh đó, đối với rủi ro thị trường, đề tài tập trung vào các nghiên cứu về RRLS bởi đây là một trong những nội dung được nhấn mạnh trong quản trị rủi ro theo khuyến nghị của ủy ban Basel. 5. Phương pháp nghiên cứu Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung, đề tài đặc biệt chú ý sử dụng các phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp, diễn dịch, quy nạp để xử lý số liệu. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, đồ thị và
- x mô hình kinh tế lượng để làm tăng thêm tính trực quan và sự thuyết phục của luận án. Trên cơ sở các phương pháp trên, đề tài sẽ sử dụng hai nguồn dữ liệu. Nguồn dữ liệu thứ cấp từ tài liệu của ủy ban Basel liên quan đến quá trình hình thành và xây dựng Basel II và III, các báo cáo thực hiện Basel II của Mỹ, Hàn Quốc và Trung Quốc, các văn bản chế độ của ngành Ngân hàng, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng qua một bảng hỏi được thiết kế với 30 câu hỏi. 6. Những đóng góp mới của đề tài Về mặt lý luận, đề tài đã tiếp cận, luận giải một cách hệ thống các vấn đề liên quan đến đảm bảo an toàn ngân hàng trên góc độ vĩ mô và vi mô. Đồng thời, đề tài cũng phân tích rõ nét những nhược điểm của hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II cũng như sự phát triển từ Basel II lên Basel III. Về mặt nghiên cứu thực tiễn, đề tài đã phân tích và phản ánh một cách sâu sắc thực trạng đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong điều kiện áp dụng một phần hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel. Đặc biệt, đề tài đã chỉ rõ vấn đề rủi ro hệ thống của các NHTM Việt Nam. Theo đó, đề tài đã chỉ ra mối quan hệ giữa các mất cân đối kinh tế vĩ mô của Việt Nam với sự tăng trưởng tín dụng trong điều kiện thiếu chiến lược kiểm soát rủi ro của các NHTM. Về mặt ứng dụng thực tiễn, đề tài là công trình đầu tiên xây dựng hệ thống các điều kiện và lộ trình cho việc áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel tại Việt Nam trên hai giác độ vĩ mô và vi mô. Đồng thời, đề tài cũng xây dựng hệ thống giải pháp trên các điều kiện và lộ trình trên. 7. Kết cấu của đề tài Đề tài bao gồm 156 trang, 43 bảng và hình vẽ cùng 3 phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Luận cứ khoa học về đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel Chương 2: Kinh nghiệm các quốc gia trong áp dụng Basel II & Basel III Chương 3: Thực trạng đảm bảo an toàn đối với hệ thống NHTM Việt Nam Chương 4: Giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam theo hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel
- 1 Chương 1 LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC TIÊU CHUẨN VỐN QUỐC TẾ BASEL 1.1. CƠ SỞ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về an toàn hệ thống ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Quan điểm về an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Cho đến nay, trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Trong đó, các nghiên cứu của Lindgren (1996) và Van Sluijs (2006) đã đưa ra quan niệm khá toàn diện về ngân hàng an toàn. Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã đưa ra quan điểm không những rộng rãi hơn về sự an toàn của hệ thống NHTM mà còn cả hệ thống tài chính bao gồm những yếu tố quốc tế. Tại Việt Nam, quan niệm về an toàn ngân hàng và hệ thống ngân hàng an toàn cũng đã được đề cập bởi nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, tính hệ thống và chuyên sâu của các nghiên cứu chưa cao. Các nghiên cứu thường đề cập đến khái niệm bền vững NHTM nhưng dường như chỉ tập trung vào vấn đề tài chính, vấn đề thanh khoản của NHTM và đối với từng ngân hàng hơn là một hệ thống ngân hàng. Trên thực tế, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về sự bền vững của các NHTM với sự tương tác qua lại giữa chúng với nhau cũng như giữa chúng với môi trường kinh tế. Theo quan điểm của tác giả, an toàn ngân hàng cần được xem xét trên giác độ vi mô và vĩ mô. Cụ thể như sau: 1.1.1.1.1. Quan điểm an toàn với một NHTM xét trên góc độ vi mô An toàn ngân hàng đứng trên giác độ vi mô có thể hiểu là việc hạn chế những rủi ro mang tính đặc thù của từng ngân hàng từ đó hướng tới đảm bảo sự an toàn cho từng ngân hàng riêng lẻ. Theo Lindgren (1996), ngân hàng an toàn hay ngân hàng bền vững là một khái niệm thường được dùng để chỉ khả năng tài chính của ngân hàng ở một chừng mực mà có thể tồn tại, chịu đựng, chống đỡ trước các tác động bất lợi của môi trường bên ngoài (các cú sốc) [6]. Như vậy, một ngân hàng hoạt động an toàn hay một ngân hàng có tình trạng bền vững là ngân hàng có thể đảm bảo được khả năng thanh toán những khoản nợ của nó tại những thời điểm xác định. Bên cạnh đó, cũng có thể hiểu rằng, ngân hàng an toàn cần có còn đủ mức vốn để trụ vững trong điều kiện xấu nhất. Theo cách tiếp cận vi mô trên, xét theo phương diện hệ thống, hệ thống ngân hàng an toàn là một hệ thống bao gồm hầu hết những ngân hàng trong đó đảm bảo khả năng thanh toán và luôn có khả năng duy trì được tình trạng như vậy [6]. 1.1.1.1.2. Quan điểm an toàn ngân hàng xét trên góc độ vĩ mô Đánh giá mức độ an toàn của ngân hàng theo góc độ vi mô sẽ hướng tới đảm bảo sự an toàn cho một ngân hàng đơn lẻ, nghĩa là chỉ tập trung vào kiểm soát rủi ro của từng ngân hàng. Điều này chỉ làm giảm chứ không loại bỏ được nguy cơ đổ vỡ của toàn hệ thống ngân hàng. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 2009, kiểu đánh giá này đã không đủ để phòng tránh rủi ro toàn hệ thống. Vì vậy, quan điểm về đảm bảo an toàn trên giác độ vĩ mô đã có nhiều tác giả trên thế giới tiến hành nghiên cứu. Khác với quan điểm an toàn ngân hàng từ góc độ vi mô, an toàn ngân hàng theo góc độ vĩ mô được hiểu là việc đảm bảo sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng thông qua việc xác định và giảm trừ rủi ro hệ thống. Cụ thể, để đảm bảo an toàn ngân hàng, cần xác định sớm những nguy cơ tiềm tàng có thể làm tổn thương đến hệ thống ngân hàng, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp nhằm ngăn chặn sớm sự bất ổn của hệ thống. Theo Van Sluijs (2006), hệ thống ngân hàng phát triển an toàn bao gồm các NHTM, bản thân thị trường và cả các cơ sở hạ tầng cho các ngân hàng và thị trường đó vận
- 2 hành; cùng với nhau có khả năng hấp thụ các bất ổn, hấp thụ các ảnh hưởng tiêu cực diễn ra trên thị trường; hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, ổn định, thực hiện tốt và hiệu quả việc phân bổ nguồn lực tài chính từ khu vực tiết kiệm đến khu vực đầu tư; các rủi ro tài chính được hệ thống này định giá và đánh giá một cách phù hợp nhất; các rủi ro phải được hệ thống này quản lý một cách hiệu quả nhất [16]. Theo WB và IMF, hệ thống ngân hàng an toàn phải tránh được sự đổ vỡ hàng loạt với số lượng lớn các định chế trong đó và tránh được tình trạng đình trệ về thực hiện chức năng NHTM [20]. Như vậy, cách tiếp cận theo quan điểm vĩ mô đưa ra sự nhìn nhận toàn diện hơn và phù hợp với nghiên cứu về hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay khi Việt Nam hướng tới một nền tài chính ngân hàng hội nhập. 1.1.1.2. Sự cần thiết của đảm bảo an toàn ngân hàng Trên phương diện giám sát, các tổ chức tài chính hàng đầu thế giới như IMF, WB và BIS đã khuyến cáo các quốc gia cần tuân thủ phương pháp luận cũng như khuôn khổ phân tích cẩn trọng, an toàn đối với thị trường tài chính và ngân hàng. Nếu xét trên góc độ quản trị công ty hiện đại, yêu cầu đối với quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn ngân hàng luôn được đặc biệt quan tâm. Thực tế đã cho thấy các loại rủi ro đối với NHTM dường như không thay đổi theo thời gian nhưng tính chất của chúng đã liên tục biến đổi do nhiều yếu tố. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng từ tính chất hoạt động của ngân hàng và những thay đổi liên tục của môi trường… đã đặt ra yêu cầu về đảm bảo an toàn đối với mọi ngân hàng và hệ thống ngân hàng [20]. Các lý do dưới đây đặt ra yêu cầu về quản lý rủi ro hay đảm bảo an toàn đối với ngân hàng một cách thường xuyên: (i) Môi trường kinh doanh luôn thay đổi: nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa với cạnh tranh gay gắt đòi hỏi ngân hàng phải quản lý, kiểm soát cũng như hạn chế rủi ro ở một mức nhất định; (ii) Người gửi tiền và các chủ nợ: Khi ngân hàng đổ vỡ, tính lây lan đến cả hệ thống NHTM và ra ngoài hệ thống rất cao. Từ đó, những hiệu ứng tiêu cực tới xã hội cũng rất sâu rộng... Thực tế cho thấy, khi khủng hoảng ngân hàng, Chính phủ các nước thường phải đổ rất nhiều tiền ra ngăn chặn. Thường các cuộc khủng hoảng ngân hàng kéo theo các cuộc khủng hoảng nợ công. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 20072008 khởi nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn ở Mỹ là một bài học cho cả thế giới về vấn đề an toàn với hoạt động của ngân hàng. Bảng 1.1: Chi ngân sách để tái cấp vốn cho NHTM sau khủng hoảng Quốc gia Thời gian cấp vốn Chi phí ngân sách bỏ ra (% GDP) Chi Lê 198183 41,1 Hung gari 199195 12,2 Inđônêsia 19971999 56,3 Hàn quốc 19971999 26,5 Malaisia 19971999 16,4 Mêxicô 198182 2,0 Mêxicô 19951999 20,0 Ba lan 1983 5,7 Thái lan 19971999 32,8 Mức trung bình 23,5 Nguồn: [21] (iii) Ngân hàng luôn là tổ chức tiềm ẩn nhiều rủi ro trong nền kinh tế. Các rủi ro đối với NHTM gồm rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và nhiều loại rủi ro khác. Người ta cũng nói rằng, NHTM rất dễ tổn thương trước các cú sốc và vì vai trò của nó đối với xã hội mà NHTM cần được đảm bảo hoạt động bền vững;
- 3 (iv) Người quản lý ngân hàng: hoạt động kinh doanh liên quan đến việc tính toán lỗ/lãi... và những mục tiêu nhất định của ngân hàng trong từng thời kỳ cần đảm bảo đạt được một cách bền vững. Việc đưa ra các quyết định trong kinh doanh ngân hàng cần kiểm soát được rủi ro ở mức cao nhất. Ngân hàng hứng chịu rủi ro sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà trực tiếp là giảm lợi nhuận và khả năng thanh toán của ngân hàng; (v) Chính phủ, NHTW và Bảo hiểm tiền gửi: khi ngân hàng rủi ro, mất vốn, đổ vỡ, điều đầu tiên là xã hội mất ổn định và lạm phát bùng nổ. Chính phủ và NHTW có thể phải bỏ tiền ra (kể cả in tiền) để cứu vớt các ngân hàng đổ vỡ (ít nhất là để trả tiền cho người gửi tiền) và bù đắp phần vốn đã thất thoát. Khi hệ thống tài chính rủi ro, yếu kém thì hệ thống ngân hàng cũng trở nên "kém tín nhiệm" và ảnh hưởng đến khả năng huy động các nguồn lực của hệ thống ngân hàng cho tăng trưởng kinh tế. Từ các yêu cầu trên cho thấy, vấn đề đảm bảo an toàn của hệ thống NHTM xuất phát từ nhiều góc độ lợi ích cơ bản khác nhau, tựu trung gồm: lợi ích của ngân hàng; đảm bảo vận hành tốt chính sách tiền tệ, tính thực thi và hiệu quả của các chính sách Nhà nước; và đảm bảo phúc lợi của xã hội. 1.1.2. Nội dung đánh giá an toàn hệ thống ngân hàng Nhìn chung, nói đến mức độ an toàn của NHTM, người ta thường đề cập đến yếu tố tài chính là vốn của NHTM. Tuy nhiên các quan điểm mới về đánh giá ngân hàng đều cho rằng “ không thể lấy vốn để thay cho quản lý tốt”, hay vấn đề quản trị cần được tương xứng với vấn đề vốn hay nói cách khác cần nhiều các yếu tố khác mới tạo nên sự vững mạnh của NHTM [18]. Các chỉ số bền vững tài chính hay đảm bảo an toàn trên phương diện vĩ mô cho phép cơ quan quản lý đánh giá hệ thống tài chính ngân hàng một cách toàn diện hơn, tổng thể hơn mà nhiều khi sử dụng các chỉ số bền vững tài chính ở góc độ vi mô không thể nhận thấy được [17]. Hiện tại, chưa có một hệ thống thống nhất toàn cầu điều tiết và đánh giá hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Chức năng giám sát này đang bị thực hiện phân tán và không đầy đủ bởi ba loại hình tổ chức gồm: (i) các tổ chức hoạt động thường xuyên như IMF và WB; (ii) các tổ chức có tính chất hiệp hội như BIS, Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (IASB) và (iii) các tổ chức thuộc các quốc gia như NHTW, cơ quan giám sát tài chính quốc gia, các tổ chức đánh giá tín nhiệm... IMF và WB dường như không có vai trò lớn trong việc đánh giá hoạt động ngân hàng toàn cầu ngoài vai trò thực hiện một số nghiên cứu, dự báo hay đưa ra những cảnh báo sớm. BIS là hiệp hội NHTW của các nước phát triển với các cấu phần quan trọng như: Uỷ ban Basel về đánh giá hoạt động ngân hàng, Uỷ ban về hệ thống thanh toán toàn cầu, Uỷ ban về hệ thống tài chính toàn cầu, đóng vai trò như một tổ chức chuyên nghiên cứu và xây dựng các chuẩn mực cho hoạt động tài chính toàn cầu. IASB tập trung vào việc xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán. Về mặt pháp lý, không có luật lệ chung đánh giá hoạt động tài chính toàn cầu mà chúng chịu sự chi phối bởi luật của từng quốc gia. Những tiêu chuẩn do các tổ chức nêu trên xây dựng chỉ mang tính tham khảo và gợi ý áp dụng tuỳ điều kiện của mỗi quốc gia. Trên cơ sở quan điểm về an toàn dưới góc độ vi mô và vĩ mô, việc đánh giá an toàn ngân hàng cũng được xem xét dưới 2 góc độ trên. 1.1.2.1. Đánh giá an toàn ngân hàng dưới góc độ vi mô Trong đánh giá an toàn dưới góc độ từng ngân hàng cụ thể, hiện có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống trong phân tích, phương pháp đánh giá theo quá trình hoạt động của ngân hàng được coi như phù hợp nhất. Theo đó, việc đánh giá được chia thành 2 giai đoạn: (i) đánh giá trước khi bắt đầu hoạt động (cấp phép thành lập,..); và (ii) đánh giá trong quá trình hoạt động (đánh giá an toàn, đánh giá và kiểm tra tình hình hoạt động, xử lý và ngăn chặn các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5311 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2189 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm hiểu về lễ hội du lịch, nghiên cứu điển hình lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng
102 p | 1930 | 221
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1697 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 701 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
102 p | 516 | 97
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 311 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe tại doanh nghiệp taxi – nghiên cứu tình huống tại công ty cổ phần Vũ Gia
78 p | 237 | 65
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 727 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 370 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu – Công ty TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng
87 p | 196 | 47
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm muối của huyện Cam Ranh và Ninh Hòa – nghiên cứu tình huống tại công ty TNHH muối Khánh Vinh
79 p | 184 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 290 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn "Lý thuyết Galoa" theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
115 p | 158 | 29
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 273 | 27
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn