Đề tài: Nghiên cứu phát triển thị trường tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh nghiệm của Hàn Quốc và vận dụng vào Việt Nam
lượt xem 9
download
Tổng quan về phát triển thị trường tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển thị trường tài chính và hội nhập tài chính theo WTO tại Việt Nam. Kinh nghiệm phát triển thị trường tài chính Hàn Quốc
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu phát triển thị trường tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh nghiệm của Hàn Quốc và vận dụng vào Việt Nam
- B ộ KHOA H Ọ C V À C Ô N G NGHỆ T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G B Á O C Á O KIẾN NGHỊ K É T Q U Ả N G H I Ê N cứu KHOA H Ọ C Nhiệm vụ họp tác quốc tế về khoa học công nghệ theo Nghị định thư NGHIÊN CỬU PHÁT TRIỀN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TÉ QUỐC TÉ KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC VÀ VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM Chủ nhiệm nhiệm vụ: PGS, TS Nguyễn Thị Quy Phó chủ nhiệm nhiệm vụ: TS Đặng Thị Nhàn Thư ký khoa học: TS Nguyễn Đình Thọ Thư ký hành chỉnh: ThS Lê Thị Ngọc Lan Các thành viên chính: GS, TS Nguyễn Đình Hương GS, TS Hoàng Văn Châu GS, TS Nguyễn Văn Nam TS Nguyễn Văn Hà T HU' V I S M Ị PGS, TS Lê Bào Lâm Ị^; V Ao . PGS, TS Bùi Anh Tu n ỵỹí Vi í li Hà Nội, 2008
- MỤC LỤC 1. G i ả i pháp phát t r i ể n thị trường tài chính ở V i ệ t N a m 5 1.1. Giải pháp phát triển thị trường vốn 5 1.2. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ l i 2. Giải pháp phát t r i ể n các định chế t r u n g gian tài chính ở V i ệ t N a m 14 2.1. Định hướng phát triển các định chế trang gian tài chính ở V i ệ t Nam... 14 2.2. Giải pháp phát triển các định chế trang gian tài chính ở V i ệ t Nam 15 3. M ộ t số giải pháp để phát t r i ể n sản p h ẩ m tài chính m ớ i ở V i ệ t Nam.... 18 3.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển các sản phẩm tài chính ngần hàng 23 3.2. Đ ầ u tư phát ừiển công nghệ thông tin 24 3.3. Nâng cao chứt lượng các dịch vụ tài chính m ớ i 25 3.4. Nâng cao năng lực quản trị và phòng ngừa rủi ro 26 3.5. Nâng cao vốn tự có của các ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán 27 3.6. Tăng cường các hoạt động marketing, quan hệ khách hàng 28 3.7. Tập trang phát triển nguồn nhân lực 29 3.8. Đ ả m bảo sự liên thông về v ố n giữa thị trường chửng khoán và ngân hàng thương mại một cách thông suốt phù hợp v ớ i thông lệ quốc tế và tăng cường sự hợp tác liên kết giữa các ngân hàng thương mại trong nước và họp tác quốc tế 29 4. G i ả i pháp để thực hiện các cam kết về t ự do hóa tài chính theo W T O của V i ệ t N a m 30 4.1. Định hướng tiếp tục lộ trình tự do hóa tài chính theo các cam kết trong WTO của Việt Nam....! ' . 30 4.2. Các giải pháp chung 32 4.3. Các giải pháp cụ thể 39 -2-
- LỜI MỞ ĐÀU Cùng v ớ i cải cách kinh tế và mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng trở thành tiêu điểm và nhân tố ảnh hưởng quan trọng có ý nghĩa quyết định đối v ớ i sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. H ộ i nhập kinh tế quốc tế đã và đang thực sự trở thành nguồn xung lực quan trọng cho quá trình đổi m ớ i và phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính Việt Nam. Trong đó, việc thực hiện các Hiệp định Thương mằi song phương và quá trình gia nhập W T O là bước khởi đầu và có tầm quan trọng đặc biệt đối v ớ i V i ệ t Nam nói chung và hệ thống tài chính Việt Nam nói riêng. Nhằm chủ động trong quá trình h ộ i nhập, cần phải có những nghiên cứu và nhận thức đầy đủ những l ợ i thế có thể phát huy và những khó khăn thách thức m à hệ thống tài chính phải vượt qua trong điều kiện hội nhập. Thị trường tài chính được hiểu theo nghĩa chung nhất là tất cả những nơi m à tằi đó diễn ra các hoằt động trao đổi liên quan tới nguồn lực tài chính. Theo nghĩa đó, thị trường tài chính tồn tằi ở tất cả các nền kinh tế m à ở đó tồn tằi các quan hệ tiền tệ. Thị trường tài chính, ngày càng trở nên quan trọng, đóng vai trò quyết định đối v ớ i sự phát triển của mọi quốc gia. Thị trường tài chính là nơi huy động m ọ i nguồn vốn nhàn rỗi ương xã hội và phân bổ chúng vào các dự án đầu tư hiệu quả đem lằi l ợ i ích to lớn cho xã hội. Hiện nay, thị trường tài chính trên thế giới đã phát triển đằt tới một trình độ rất cao. Các cuộc khủng hoảng tài chính của các nước đã cho thấy hoằt động tài chính có tác động chi phối m ọ i hoằt động kinh tế khác và ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống các tổ chức tài chính hiện đằi của Hàn Quốc được xây dựng t ừ đầu những năm 1950 trên cơ sở Luật Ngân hàng và Luật Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc. Các ngân hàng chuyên doanh được thành lập trong những năm 1960 và hầu hết các định chế phi ngân hàng khác được thành lập trong những n ă m 1970. Trong những năm đầu tiên của thập kỷ 1980, rất nhiều ngân hàng thương mằi và các định chế tài chính phi ngân hàng được thành lập theo sau chính sách dịch chuyển từ kiểm soát nhà nước sang định hướng thị trường của Hàn Quốc. -3-
- Kể từ sau cuộc Khủng hoảng Tài chính năm 1997, hệ thống các tổ chức tài chính Hàn Quốc đã được cải tổ mạnh mẽ. Hàn Quốc đã trải qua các quá trình hội nhập tài chính quốc tế, và đã có nhiều bài học thất bại và thành công trong quá trình phát triển thị trường tài chính. Đ ử c biệt những bài học của Hàn Quốc trong các vấn đề ngăn chửn khủng hoảng tài chính, và giải quyết hậu quả của các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ giúp Việt Nam nhìn trước được những nguy cơ cũng như các cơ h ộ i k h i m ờ cửa thị trường và hội nhập v ớ i thị trường tài chính quốc tế. Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được, nhóm nghiên cứu tổng họp đề xuất kiến nghị báo cáo chính phủ và các cơ quan hữu quan để nghiên cứu, triển khai ứng dụng trong thực tế. -4-
- HỆ T H Ô N G C Á C GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM PHẤT TRIỂN THỊ T R Ư Ờ N G TÀI C H Í N H VIỆT NAM DỰA TRỂN KINH NGHIỆM P H Á T TRIỂN THỊ T R Ư Ờ N G TÀI C H Í N H CỦA H À N QUỐC 1. Giải pháp phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam LI. Giải pháp phát triển thị trường vốn Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã phê duyệt Đ ề án phát triển thị trường v ố n Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. M ụ c tiêu đặt ra là phát triển thị trường vốn đa dạng để đáp ứng nhu cầu huy động v ố n và đầu tư của nền kinh tế. Đ ế n 2010, giá trị v ố n hoa thị trường chứng khoán đạt 5 0 % tổng sởn phẩm quốc nội (GDP) và đến 2020 đạt 7 0 % GDP. Theo Đ ề án mới được phát triển, thị trường chứng khoán là thành phần chủ đạo để đưa thị trường vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính Việt Nam. Đ ế n năm 2020, thị trường v ố n V i ệ t Nam phát triển tương đương thị trường các nước trong khu vực. Theo định hướng, thị trường v ố n sẽ sớm được hoàn chinh về cấu trúc bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ phái sinh, thị trường phi tập trung . . và vận hành theo các thông lệ quốc tế tốt nhất, có k h ở . năng liên kết v ớ i các thị trường k h u vực và quốc tế. Phát triển mạnh các kênh cung cấp v ố n cở trong và ngoài nước cho thị trường; m ở rộng hệ thống các nhà đầu tư, phát triển đầy đủ các định chế trung gian, đa dạng hoa các dịch v ụ . . . hướng tới một thị trường vốn phát triển trong khu vực. Trước mắt, sẽ tập trung phát triển quy m ô , hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn, nâng cao chất lượng và đa dạng hoa các loại hàng hoa; m ở rộng quy -5-
- m ô và đa dạng hoa các loại trái phiếu, các phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ ...; Phát triển các loại chứng khoán phái sinh như; quyền chọn mua, quyền chọn bán chứng khoán; hợp đồng tương lai; hợp đồng kỳ hạn; các sản phẩm liên kết. Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh chương trình cổ phần hoa doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước, gởn việc cổ phần hoa v ớ i niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở rộng việc phát hành cổ phiếu m ớ i để huy động v ố n trên thị trường. Đ ố i v ớ i những doanh nghiệp đã cổ phần hoa đủ điều kiện phải thực hiện việc niêm yết; đồng thời bán tiếp phần v ố n nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước không cần g i ữ cổ phần chi phối hoặc không cần nởm g i ữ cổ phần. Chuyển đổi các doanh nghiệp có v ố n đầu t u nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần và niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, sẽ phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường như công ty chứng khoán, công ty quàn lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán . . .. hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở V i ệ t Nam. Cho phép thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm đủ điều kiện tại V i ệ t Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài thực hiện hoạt động ở V i ệ t Nam. Đồng thời, thực hiện lộ trình m ở cửa đối v ớ i các nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài vào thị trường V i ệ t Nam theo l ộ trình đã cam kết; cho phép Bào hiểm xã hội Việt nam, tiết kiệm bưu điện . . tham gia đầu tư trên thị trường vốn; khuyến . khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam. 1. ỉ. Ì Giải pháp phát triển thị trường chiêng khoán Ị. Ị. Ị. Ị • v ề phát triển công ty chửng khoán K i n h nghiệm quốc tế nói chung, trong đó có kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy, sự phát triển vững chởc của một T T C K phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường, vào môi trường pháp lý, vào kỹ thuật nghiệp v ụ -6-
- vận hành thị trường, tổ chức thị trường. Thực tế cũng cho thấy sự đa dạng, phong phú, có kinh nghiệm và hiệu quả trong hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường có ảnh hường rất quan trọng đến việc thúc đẩy T T C K phát triển. B ở i vậy việc khuyến khích, tạo điều kiện cho việc thành lập m ợ i và đi vào hoạt động có hiệu quả của các Công ty kinh doanh chứng khoán, cũng như các quỹ đầu tư,... là hết sức cần thiết trong chiến lược đẩy nhanh sự phát triển vững chắc của Thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư cá nhân đang nắm giữ khoảng 25 - 3 0 % số lượng cổ phiếu của toàn thị trường; còn lại là của các nhà đầu tư có tổ chức, như: Quỹ đầu tư, Công ty chứng khoán, Công ty bảo hiểm,...Trong k h i đó ở các thị trường chứng khoán phát triển trên thế giợi tỷ lệ các nhà đầu tư cá nhân chi chiếm khoảng 1 0 % . Bởi vậy trong giai đoạn tợi cần định hượng phát triển phù họp dần v ợ i thông lệ quốc tế. Việc nâng số vốn điều lệ cần kết hợp v ợ i nâng cao chất lượng hoạt động của các Công ty chứng khoán, c ầ n có chế tài về đầu tư hiện đại hoa công nghệ, về trình độ cán bộ, về chất lượng và tính ổn định của giao dịch kinh doanh chứng khoán, giao dịch v ợ i khách hàng của các công ty chứng khoán. Ị. Ị • Ị ,2. Đàm bảo sư liên thông về vốn giữa thi trường chứng khoán và ngân hà thương mai mốt cách thông suốt phù hóp v ợ i thông lẽ quốc tế M ộ t nhân tố rất quan trọng thúc đẩy thị trường chứng khoán V i ệ t N a m phát triển thời gian qua là nghiệp vụ Repo của các Công ty chứng khoán và nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu của các N H T M cổ phần cho khách hàng vay v ố n để mua cổ phiếu. Hiện nay trong cả nược dư nợ cho vay cầm cố cổ phiếu để đầu tư chứng khoán theo số liệu của Ngân hàng N h à nược là đang chiếm khoảng 2,5% tổng dư nợ của các N H T M , chưa phải là con số đáng lo ngại. Tuy rằng tỷ lệ này của một số N H T M cổ phần lên tợi 7 - 8%, cá biệt có một N H T M cổ phần quy m ô nhỏ chiếm tợi 4 0 % . -7-
- 1.1.1.3. Tăng tỷ lê sở hữu cố phần của nhả đầu t u nước ngoài trong mót doanh nghiệp, mót Ngân hàng thương mai Theo quy định của Chính phủ, tỷ lệ giới hạn t ố i đa các nhà đầu tư nước ngoài được sờ hữu cổ phần tại một N H T M cổ phần của Việt Nam là không quá 3 0 % vốn điều lệ của N H T M CP đó. M ộ t nhà đầu tư nước ngoài không được sở hữu quá 1 5 % ; trường hợp đặc biệt được sở hữu t ố i đa 2 0 % v ố n điều lệ của một N H T M cổ phần Việt Nam nhưng phải được sể chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. Đ ể thúc đẩy sể phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, góp phần thúc đẩy thểc hiện có hiệu quả hơn nữa chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ nên nới rộng tỷ lệ v ố n điều lệ của các nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam tăng lên 4 9 % phù hợp v ớ i Luật đầu tư nước ngoài, nếu không thì cũng nên cho phép tỷ lệ tới đa là 4 0 % - 4 5 % . Các quy định pháp lý khác về đầu tư, hoạt động tiền tệ,... cần được chỉnh sửa, bổ sung phù họp k h i V i ệ t N a m gia nhập WTO, tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài m ở rộng cho vay vốn, đầu tư vốn vào nền kinh tế Việt Nam. 1.1.1.4. Sửa đồi mót số quy đinh về niêm vết cổ phiếu Một công ty đáp ứng đủ tiêu chuẩn nên cho phép niêm yết cổ phiếu trên cà hai Trung tâm giao dịch chứng khoán H à N ộ i và Sở giao dịch chứng khoán thành phố H ồ Chí Minh. B ở i vì cả hai nơi này đang được nâng cấp, đều cùng tiêu chuẩn quàn lý giám sát như nhau. Đ ồ n g thời trong tương lai gần hai nơi này được kết nối với nhau, tức là kết n ố i giữa hai thị trường, bao gồm cả hợp nhất hệ thông báo cáo giao dịch và yết giá giao dịch. 1.1.1.5. Cần sớm dưa thi trường OTC vào giao dịch có tồ chức Trong thời gian tới, thị trường OTC chắc chắn sẽ tiếp tục phát triển và sôi động ờ nước ta. Sể phát triển của thị trường O T C tạo điều kiện cho các cổ phiếu đó sớm niêm yết trên thị trường chính thức và thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. Song một vấn đề đặt ra là hành lang pháp lý cho giao dịch -8-
- OTC rất yếu và thiếu, chủ yếu Luật doanh nghiệp, Luật dân sự, các quy định là về N H T M cổ phần. Vì vậy, để phòng tránh rủi ro, tránh gây ra các tranh chấp về quyền lợi cho các nhà đầu tư cổ phiếu trên thị trường OTC, cần sớm đưa vào hoạt động có hiệu quả trung tâm giao dịch cổ phiếu OTC như d ự án đã đưa ra trên cơ sở tiếp thu ý kiến các chuyên gia, các công ty chừng khoán trong việc đưa đề án này ra thào luận thời điểm đầu tháng 8-2007.. 1.1.1.6. Cần xem xét đơn giàn thủ túc cấp phép chào bán cồ phiếu ra công chủng Kế hoạch tăng vốn nói trên của các Ngân hàng thương mại cũng như của các doanh nghiệp cổ phần hầu hết được Đ ạ i h ộ i cồ đông thông qua từ đầu năm. Song với nhiềuthủ tục và quá trình xem xét, cấp phép, chấp thuận kéo dài tới vài tháng của Uỷ ban chừng khoán Nhà nước, tạo sự dồn ép vào cuối năm, gây khó khăn cho các cổ đông và các đơn vị phát hành, tác động thiếu tích cực đến thị trường và kế hoạch cổ phần hoa. Đây là vấn đề cần được chỉnh sửa sớm. 1.1.2. Hoàn chỉnh chính sách phát triển thị trường vốn Việt Nam Bộ tài chính, U y ban chừng khoán Nhà nước và các cơ quan có liên quan cần sớm hoàn chinh khung pháp lý và chính sách phát triển thị trường. Ư B C K N N cần sớm hoàn thành xây dựng Nghị định về phát hành riêng lẻ xây dựng các quy chế về giao dịch, công bố thông tin của Công ty đại chúng chưa niêm yết, nghiên cừu triển khai từng bước việc m ờ tài khoản ký quỹ, tập trung nghiên cừu các sản phẩm phái sinh và áp dụng nghiệp v ụ quyền chọn (option) trước, về qu chế hướng dẫn đối v ớ i N Đ T N N ; tinh thần của quy chế y này là tăng cường công khai minh bạch, coi đây là cơ h ộ i để huy động v ố n đầu tư nước ngoài cho phát triển. U B C K N N cũng cần tập trung xây dựng thống nhất các quy định về tỷ lệ sở hữu, xác định đối tượng N Đ T N N đối v ớ i C K niêm yết, chưa niêm yết, D N CPH, các quỹ đầu tư và vấn đề góp v ố n của bên nước ngoài. Hiện tại còn một số quy chế cần hoàn chủnh và ban hành như quy chế về quỹ nước ngoài, quy chế về công ty đầu tư CK, quy chế về người hành nghề . . M ộ t . đề án qu trọng nữa là xây dựng thị trường giao dịch trái phiếu (TP) chuyên an -9-
- biệt. K h i quy m ô thị trường phát triển thì thị trường TP đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu TTCK. Nếu chúng ta muốn g i ữ được đồng v ố n nước ngoài ở V N thì phải phát triển thị trường TP vì k h i CP sụt giảm, dòng v ố n sẽ chuyển sang thị trường TP chứ các nhà đẳu tư nước ngoài không rút v ố n ra k h ỏ i VN, tránh gây ra khủng hoảng tài chính. Ngoài ra k h i đẳng cấp T T C K nâng lên, tổ chức đẳu tư lớn rất quan tâm đến thị trường TP và luồng v ố n nước ngoài vào sẽ phụ thuộc vào thị trường này. 1.1.3. Chính phủ cần có biện pháp phát triển ổn định thị trường chứng khoán Giữa các thị trường: thị trường tín dụng, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường hàng hoa,...có m ố i quan hệ chặt chẽ và liên thông v ớ i nhau. Song việc N H N N ngăn chặn việc lưu thông v ố n giữa thị trường tín dụng và thị trường chứng khoán bằng biện pháp hành chính đã ngay lập tức tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán. Ngay tò giữa tháng 6-2007, thị trường chứng khoán đã bị điều chinh sâu, một loạt chứng khoán giảm giá. Chi số chứng khoán trên của hai Trang tâm giao dịch chứng khoán sụt giảm mạnh. Thị trường OTC bị đóng băng. Chính phủ, B ộ tài chính, Uy ban chứng khoán N h à nước cũng cẳn có những biện pháp cụ thể để giảm thiểu những tác động tiêu cực, tạo sự phát triển ổn định cùa thị trường chứng khoán. Uy ban chứng khoán nhà nước tăng cường các biện pháp thanh tra, giám sát và xử phạt thật nặng, thật nghiêm túc các v i phạm trong giao dịch chứng khoán và các vấn đề có liên quan thực hiện Luật chứng khoán. Xây dựng và phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ theo hướng thị trường chuyên biệt, tách khỏi thị trường cổ phiếu. Thị trường trái phiếu chuyên biệt này v ớ i nòng cốt là sự tham gia của các công t y chứng khoán, các tổ chức phát hành trái phiếu, như: các Ngân hàng thương mại, Công ty bảo hiểm. Đ ồ n g thời thực hiện chuẩn hoa các nghiệp vụ giao dịch " Repo", "hoán đ ổ i " đối v ớ i trái phiếu, nhằm tạo tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát hoạt động trên thị trường chứng -10-
- khoán, đảm bảo tính tuân thủ, công khai, minh bạch chống các hành v i gian dối, lũng đoạn, làm giá, thao túng,... thị trường. Thực hiện các cam kết về lĩnh vực chứng khoán theo Hiệp định thương mại Việt M ỹ và cam kết gia nhập WTO. 1.2. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ 1.2. ì. Tăng tần suất giao dịch trên thị trường mở Hiện nay, tần suất giao dịch thị trường m ở là hàng ngày, nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của thị trường, nhất là vào nhộng thời kỳ m à nhu cầu vốn của hệ thống ngân hàng tăng nhanh. Chính vì vậy, việc gia tăng tần suất giao dịch của thị trường mở là hết sức cần thiết để tâng cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng thêm mức độ can thiệp của N H N N đến thị trường. 1.2.2. Đa dạng hoa thời hạn và tăng khối lượng phát hành của tín phi N H N N cần phối hợp v ớ i B ộ Tài chính trong việc phát hành các loại GTCG như tín phiếu N H N N , tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc....sao cho các kỳ hạn phát hành đủ nhiều, gồmtòthời hạn Ì tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng đến các kỳ hạn dài hơn như 18 tháng, 2 năm, 3 năm, 5 năm, l o năm 1.2.3. Bổ sung thêm hàng hoa giao dịch trên thị trường mở Đ e hoạt động trên thị trường thực sự sôi động thì một trong nhộng điều kiện cần thiết là phải bổ sung thêm các loại hàng hoa cho thị trường. Vì vậy, trong thời gian tới, N H N N cần xem xét bổ sung thêm các loại G T C G được phép giao dịch trên thị trường mở. Việc đa dạng hoa hàng hoa giao dịch trên thị trường m ở sẽ thúc đẩy các N H T M đầu tư vào các G T C G này, từ đó tăng thêm tính thanh khoản của các G T C G này và thúc đẩy sự phát triển của thị trường mua bán trái phiếu. 1.2.4. Đa dạng hoa các kỳ hạn giao dịch và tiến tới giao dịch nhiều một phiên Đ e tạo điều kiện thuận l ợ i cho các thành viên trong việc lựa chọn kỳ hạn giao dịch, N H N N cần đa dạng hoa hơn nộa các kỳ hạn giao dịch trong một phiên giao dịch. Trong thời gian trước mắt, N H N N có thể áp dụng 2 kỳ hạn giao dịch -li-
- trong một phiên. Việc áp dụng nhiều kỳ hạn trong một phiên sẽ cho phép các thành viên có thêm sự lựa chọn phù họp với dự báo nhu cầu vốn của họ. Qua đó, sẽ tạo thêm cơ hội và tăng sự hấp dẫn của thị trường mở đối với các thành viên. NHNN cần phân bằ họp l các kỳ hạn giao dịch. Trong thời gian chưa ý triển khai được việc đa dạng kỳ hạn giao dịch trong một phiên, NHNN cần phân bằ kỳ hạn hợp l nhằm tránh tình trạng các thành viên phải dồn trả nhiều hợp ý đồng vào cùng một ngày hoặc vào các ngày quá gần nhau làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của họ, ví dụ họp đồng 30 ngày và họp đồng 15 ngày đáo hạn cùng một thời điểm. 7.2.5. Hoàn thiện các quy định lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân Phần mềm lưu ký GTCG phải cho phép nối mạng giữa NHNN, các thành viên thị trường và các tằ chức lưu ký. Khi các TCTD có nhu cầu giao dịch với NHNN thì việc giao nhận GTCG cần được thực hiện nhanh chóng. Các GTCG đang lưu ký tại các tằ chức lưu ký như Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, các công ty chứng khoán có thể nhanh chóng được chuyển vào t i khoản lưu ký GTCG này để thực hiện các giao dịch với các à Tem 1.2.6. Cải tiến, nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng công nghệ của thị tr - Tiếp tục nâng cấp và đồng bộ hoa các trang thiết bị phần cứng, hoàn thiện chương trình phần mềm ứng dụng một cách nhanh chóng, thông suốt, đáp ứng yêu cầu phát triển của nghiệp vụ này; - NHNN cũng cần tăng cường an ninh trên mạng máy tính, nhất là với các thông tin mang tính nhạy cảm của NHNN. Đến nay, mặc dù chưa để xảy ra trường hợp thông tin bị lấy cắp hay can thiệp t á phép trên đường truyền nhưng ri không vì thế mà công tác an ninh mạng có thể lơ là. Bên cạnh việc sử dụng các tính năng bảo mật của các phần mềm thì NHNN cần trang bị các thiết bị an ninh mạng chuyên dụng và tăng cường nhân lực về công nghệ thông tin để đảm bào an toàn, bảo mật các thông tin trong giao dịch thị trường mờ, đàm bảo mạng máy tính hoạt động thông suốt, an toàn, phát hiện và xử lý kịp thời các truy nhập can -12-
- thiệp t á phép vào hệ thống. ri 1.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, thông tin rộng rãi thu hút thêm các TCTD tham gia thị trường mở Mở rộng hệ thống công nghệ thông tin OMO từ chỗ chi là nơi thuần tuy thực hiện các giao dịch mua bán GTCG phát triển thành cổng thông tin của thị trường tiền tệ nhu thông tin về nhu cầu vốn khả dụng, nhu cầu mua bán GTCG của các TCTD, thông tin về khối lượng GTCG do NHNN và Bộ Tài chính phát hành, khối lượng GTCG do NHNN và các TCTD nỉm giữ. Bên cạnh đó, các TCTD cũng cần quan tâm hơn nữa đến các tín hiệu và cảnh báo của NHNN trên thị trường tiền tệ để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. 1.2.8. Nâng cao năng lực cán bộ xây dựng và điều hành nghiệp vụ thị Theo kinh nghiệm của các quốc gia điều hành thành công CSTT thì năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ xây dựng và điều hành thành công CSTT được đặc biệt chú trọng. Tại một số quốc gia, như Mỹ, Hội đồng lãnh đạo NHTW có nhiệm kỳ làm việc rất dài. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ NHTW cao hơn chế độ thông thường. NHNN và các ngân hàng cần phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ngân hàng, cán bộ nghiệp vụ. Chương trình đào tạo cần phải được chuẩn hoa và phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đào tạo l thuyết cơ bản thì cũng cần tiến hành các khoa học ở ý trong nước và nước ngoài. 1.2.9. Mở rộng các thành viên thị trường mở Theo đó, các tổ chức như Quỹ Hỗ trợ phát triển, Kho bạc Nhà nước, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Công ty tiết kiệm bưu điện sẽ được chấp thuận là thành viên của thị trường mở. 1.2.10. Công nhận chữ ký điện tử trong các giao dịch thị trường mở NHNN cần chấp nhận sử dụng các chữ ký điện tử của lãnh đạo TCTD - 13 -
- hoặc những người được uy quyền trong các giao dịch này. Để thực hiện được điều này, NHNN cần bổ sung quy định về việc sử dụng chữ ký điện tử trong các giao dịch tiền tệ với NHNN và chấp nhận hoàn toàn chữ ký điện tử trong các giao dịch thị trường mở. Các TCTD cần thông báo và đăng ký các chữ ký cằa những người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch thị trường mờ với NHNN. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần tăng cường công tác bảo mật chữ ký điện tử và an ninh mạng nhằm tránh trường họp các chữ ký này bị sử dụng ngoài ý muốn cằa TCTD và các hoạt động thị trường mở bị can thiệp bất hợp pháp. 2. Giải pháp phát triển các định chế trung gian tài chính ở Việt Nam 2.1. Định hướng phát triển các định chế trung gian tài chính ở Việt Nam Trước những đòi hỏi bức xúc từ nhu cầu nguồn vốn trung dài hạn cho tăng trưởng kinh tế bền vững, việc phát triển thị trường t i chính cũng như các định à chế trung gian tài chí là yêu cầu tất yếu nhàm huy động và lưu chuyển các nh nguồn vốn một cách kịp thời và hiệu quả. Trong các Quyết định cằa Thằ tướng Chính phằ: Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Quyết định số 175/2003/QĐ-TTg, phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2003 - 2010, Quyết định số 163/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2010 thì định hướng phát triển các định chế trung gian tài chính ở Việt Nam tới có thể khái quái lại như sau: - Đối với các tổ chức tín dụng: Cải cách triệt để và phát triển hệ thống các tổ chức túi dụng theo hướng đa năng, hiện đại, đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, có quy m ô lớn và hoạt động theo nguyên tắc thị trường với mực tiêu chằ yếu là lợi nhuận, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đồng thời cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, bảo đảm quyền kinh doanh cằa các tổ chức t i chính nước ngoài theo cam kết song phương và đa phương đã ký à kết với các nước và các tổ chức quốc tế, gắn cải cách ngân hàng và cải cách doanh nghiệp. -14-
- - Đối với các công ty bảo hiểm: Tiếp tục củng cố và sắp sế các doanh p nghiệp bảo hiểm trong nước hiện có, bảo đảm nâng cao năng lực kinh doanh, phát triển các sản phẩm bảo hiểm, mở rộng thị phần, thị trường. Đồng thời cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở rộng nội dung phạm v i hoạt động, tăng vốn điều lệ, nế đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, u khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm hiện đại hóa công nghệ quản lý kinh doanh, đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ theo các chuẩn mực quốc tế, được thuê các chuyên gia trong nước và ngoài nước để quản lý một số lĩnh vực hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. - Đối với các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ: Tăng quy m ò và phạm v i hoạt động nghiệm vụ kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: Công ty chứng khoán đa nghiệp vụ và Công ty chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hóa hoạt động nghiệp vụ. Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy m ô và chất lượng hoạt động. Đồng thời đa dạng hóa các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tư. 2.2. Giải pháp phát triển các định chế trung gian tài chính ở Việt Nam 2.2.1. Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, trước mắt cần ưu tiên vẩn đề kiềm chế lạm phát và giảm thiếu nguy cơ khủng hoảng Một quốc gia có môi trường kinh tế vĩ m ô ổn định, tăng trưởng kinh tế đều đặn, tỷ giá hối đoái và lạm pháp được kiểm soát chặt sẽ làm tăng nhu cầu đầu tư, dẫn đế tăng sự luân chuyển vốn trên thị trường tài chính và giúp cho các định n chế trung gian tài chính phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ m ô là yêu cầu cần thiết khách quan để phát triển thị trường tài chính các định chếtrung gian tài chính nói chung và của các N H T M nói riêng ở Việt Nam. - 15-
- 2.2.2. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự hình thành và phát triển các định chê trung gian tài chính ở Việt Nam Hệ thống pháp luật về các định chế trung gian tài chính (trong đó điều chinh cả hệ thống N H T M và T C T D ) là cơ sở để các định chế trung gian tài chính hoạt động theo theo định hướng phát triển lành mạnh và ổn định, là cơ sở để Nhà nước thực hiện công tác giám sát, pháp hiện và ngăn chặn các hành v i trái với quy định, gây bất l ợ i và mất ổn định thị trường tài chính và nền kinh tế. M u ố n vậy, hệ thống pháp luật trên phải đảm bảo tính đủng bộ thống nhất, m i n h bạch, bình đẳng, ổn định và phù họp v ớ i các cam kết quốc tế của Việt Nam. 2.2.3. Nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của các định chế trung gian tài chính - Thứ nhất, đầy nhanh quả trình ca cấu lại hệ thống ngân hàng theo hướng giảm thiểu sổ lượng, đồng thứi nâng cao năng lực quản trị điều hành, năng lực tài chính cho các NHTM Việt Nam. - Thứ hai, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. - Thứ ba, nhanh chóng nam bắt và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào quá trình khai thác và quản lý hoạt động kinh doanh. Các T G T C cần sớm thực hiện đề án ứng dụng công nghệ tin học vào dịch vụ thanh toán của toàn bộ tổ chức. Việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán phải theo hướng hòa nhập v ớ i cộng đủng thế giới. C ó như thế m ớ i rút ngắn được thời gian và chi phí giao dịch. - Thứ tư, tăng cưứng công tác kiểm tra, giám sát và phòng ngừa rủi ro. 2.2.4. Cần tăng cưứng hợp tác trong nước và quốc tế Đ ể tăng cường sức mạnh trong môi trường kinh doanh mới, bên cạnh việc phát huy nội lực, các định chế trung gian tài chính rất cần phải bắt tay hợp tác với nhau trong nhiều mặt. Thông qua các hiệp hội như Hiệp hội Ngân hàng (thành lập ngày 01/7/1988), Hiệp hội bảo hiểm (thành lập ngày 9/7/1999).v.v. các thành viên có thể có những tác động tích cực nhằm m ở rộng, định hướng cho thị trường, duy trì sự cạnh tranh lành mạnh... tạo điều kiện phát triển thuận l ợ i -16-
- cho tất cả các thành viên. Các doanh nghiệp trong Hiệp h ộ i nên cùng nhau thiết lập những quy tắc kinh doanh lành mạnh cho các thành viên của mình, x ử lý những trường hợp v i phạm. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể liên kết v ớ i nhau tạo ra một tiếng nói chung để đóng góp ý kiến, kiến nghị v ớ i các cơ quan quản lý Nhà nước những giải pháp phát triển chung cho ngành, cũng như cùng nhau có những bước đi thích họp k h i thị trường có những diụn biến xấu. Đ ồ n g thời, việc hợp tác chặt chẽ v ớ i nhau trong việc đào tạo cán bộ, đại lý, thu thập, sử dụng các số liệu thống kê liên quan, xây dựng và tăng cường uy tín và hình ảnh tốt đẹp của toàn ngành... sẽ giúp các doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm chi phí, nàng cao hiệu quả khai thác nguồn thông tin, nguồn nhân lực... 2.2.5. Áp dụng chuẩn mực quốc tế phù hợp trong giám sát hoạt động của ngân hàng Cách tốt nhất đối v ớ i Việt Nam là áp dụng các chuẩn mực quốc tế (mà cụ thể ở đây là quy tắc Basel l i ) trong việc giám sát hoạt động của các ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng có thể làm bất cứ điều gì v ớ i ba điều kiện: (1) có đủ vốn, (2) có hệ thống theo dõi, giám sát r ủ i ro tốt, và (3) tuần thủ các kỷ luật thị trường, minh bạch thông tin. 2.2.6. Xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đàm bảo có được các thông t T ụ do hoa tài chính có thể làm cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế bị tổn thương, đổ vỡ nếu như cơ quan quản lý nhà nước không theo kịp dòng chảy của thị trường, mất khả năng kiểm soát ở những khu vực đã được t ự do hoa. Nguyên nhân cùa vấn đề này, ngoài bình độ và khả năng quản lý của người điều hành thì phải nói đến một nguyên nhân vô cùng quan trọng là thiếu một hệ thống thu thập dữ liệu đảm bảo có được các thông tin tin cậy, bởi lẽ khó có thể đưa ra một giải pháp hữu hiệu nếu như người điều hành không thể biết thực trạng của các vấn đề đang giải quyết. Chúng ta không thể làm lành mạnh hoa thị trường bất động sàn, thị trường chứng khoán khi m à không một ai có thể biết chính xác các ngân hàng hiện nay đã đổ bao nhiêu tiền, cho vay bao nhiêu trong lĩnh vực này. Điều này có thể giải quyết nếu Việt Nam có được thệ thống thu thập và phân tích thông tin tốt cộng v ớ i những I T H ư Ẻ V ! N~! h»UÒ.':3C3
- tổ chức nghiên cứu thực thụ, độc lập và đủ khả năng đưa ra những nghiên cứu đánh giá một cách khách quan. 2.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực Nhân lực của các định chế trung gian tài chính là các nhà quản lý, các nhà kinh doanh, các nhân viên nghiệp vụ của các định chế này. Tuy nhiên trình độ của đội ngũ này hiện nay vẫn còn hạn chế, đặc biệt là nguồn nhân lục trong lĩnh vực này còn thiếu do công tác đào tạo ở nưầc ta còn chưa đáp ứng kịp sự phát triển nhanh chóng của các loại hình định chế trung gian tài chính trên thị trường tài chính Việt Nam. Vì vậy cần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của nưầc ta, giúp đội ngũ này đủ năng lực, am hiểu các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, có hiệu quả làm việc cao, phù họp v ầ i các tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng được yêu cầu hội nhập và phát triển. Thực hiện công tác này, Nhà nưầc cần có kế hoạch gửi nhân sự sang các nưầc phát triển tham gia các khóa đào tạo ngán, trung và dài hạn về nghiệp vụ của các định chế trung gian tài chính. Đ ồ n g thời khuyến khích các trường đại học có chất lượng trong nưầc tâng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực kinh tế tài chính, m ờ i các chuyên gia trong và ngoài nưầc có chuyên m ô n và kinh nghiệm trực tiếp tham gia giảng. Chỉ có như vậy chúng ta m ầ i có được đội ngũ cán bộ có năng lực thực sự, chuyên m ô n vững vàng dể thích ứng vầi sự phát triển củ thị trường tài chính Việt Nam và thế giầi. 3. Một số giải pháp để phát triển sản phẩm tài chính mầi ở Việt Nam Giai đoạn 2007-2010 là một giai đoạn quan trọng, mang tính then chốt v ầ i đặc điểm nổi bật là tiến trình hội nhập quốc tế của V i ệ t Nam trở nên sâu rộng, quyết liệt và nhanh chóng hơn. Trong giai đoạn này, V i ệ t Nam sẽ hội nhập đầy đủ vào khu vực mậu dịch tự do A S E A N ( A F T A ) , bưầc đầu gia nhập WTO, tiếp tục thực hiện các cam kết trong hiệp định thương mại Việt M ỹ cũng như các cam kết song phương và đa phương khác. -18-
- Định hướng chung cho ngành tài chính - ngân hàng là đến năm 2010, Việt Nam phấn đấu phát triển được hệ thống tài chính - ngân hàng ổn định, an toàn, hiệu quả bền vừng và hội nhập quốc tế, trong đó, các tổ chức tài chính Việt nam được hiện đại hỏa, hoạt động đa năng, cung cấp các dịch vụ tài chỉnh ngân hàng đa dạng v i chất lượng cao, đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Chính sách phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng phải hướng tới mở rộng khả năng "cung" dịch vụ của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính, đông thời góp phần kích "cầu" về dịch vụ tài chính ngân hàng của nền kinh tế. Trong đó, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông t i n là nền tảng cho phát triển dịch vụ mới, đồng thời khuôn khổ thể chế trờ thành tiền đề góp phần quan trong đảm bảo dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển an toàn và hiệu quả. Đ ế n năm 2020, hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam phạn đạu phát triển được hệ thống dịch v ụ tài chính ngân hàng ngang tầm v ớ i các nước trong k h u vực A S E A N về chủng loại, chạt lượng và khả nâng cạnh tranh quốc tế trong cung cạp dịch v ụ ngân hàng, túng bước cải thiện uy tín và thương hiệu của hệ thống ngân hàng V i ệ t Nam trên thị trường tài chính quốc tế. Trên cơ sở những kết quả đạt được trong những năm qua, đặt trong m ố i liên hệ dự báo tương lai, trong môi trường kinh tế đạt nước hiện nay, những định hướng lớn để phát triển sàn phẩm m ớ i trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ở V i ệ t Nam trong thời gian t ớ i bao gồm: Thứ nhất, định hư ng xây dựng hệ thống các sản phàm dịch vụ tài chính ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế Thực hiện nội dung này, các sản phẩm m ớ i trước k h i đưa vào ứng dụng đều phải được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế. N h ữ n g sản phẩm này chủ y ế u thuộc nhóm sản phẩm phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và những sản phẩm đã và đang ứng dụng như chưa đủ tiêu chuẩn hoặc chưa phù hợp v ớ i chuẩn mực quốc tế sẽ dần từng bước được điều chỉnh lại hoặc được thay thế bằng những sản phẩm m ớ i đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp v ớ i yêu cầu thị trường. - 19-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu: Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
31 p | 880 | 255
-
Báo cáo bài tập lớn Phân tích yêu cầu phần mềm: Nghiên cứu phát triển yêu cầu phần mềm cho cổng thông tin trường ĐH Bách khoa
90 p | 799 | 125
-
Đề tài nghiên cứu: Phát triển kênh phân phối sản phẩm máy tính xách tay của Công ty TNHH máy tính Phú Cường trên thị trường Hà Nội
69 p | 510 | 86
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
72 p | 453 | 82
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Các giải pháp đồng bộ phát triển nhà ở người thu nhập thấp tại các đô thị Việt Nam
36 p | 311 | 76
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp điều tiết thị trường nhằm phát triển kinh tế bền vững
107 p | 275 | 62
-
Đề tài: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp
12 p | 303 | 35
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ số nhằm phát triển du lịch Hà Nội
107 p | 48 | 22
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
112 p | 63 | 20
-
Đề tài: Nghiên cứu phát triển kĩ năng dạy học của sinh viên ngành Sư phạm vật lí - Phạm Xuân Quế
7 p | 170 | 19
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu phát triển giống bí xanh và tỏi địa phương phục vụ sản xuất hàng hóa tại Hải Dương, thuộc dự án Khoa học công nghệ nông nghiệp vốn vay ADB số 2283 - VIE(SF)
59 p | 109 | 13
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tiềm năng phát triển du lịch văn hoá của huyện Nghi Xuân
91 p | 19 | 9
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phát triền máy CNC với hệ thống thay dao tự động
95 p | 15 | 8
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu phát triển hệ sinh thái nông nghiệp tổng hợp lúa cá vịt ở vùng sản xuất lúa bấp bênh thường xuyên ngập úng của tỉnh Thanh Hóa
160 p | 83 | 8
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu phát triển sản xuất lê nhằm nâng cao thu nhập của bà con dân tộc tỉnh Cao Bằng
57 p | 76 | 7
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu phát triển đàn lợn giống Móng Cái cao sản tại tỉnh Thái Nguyên
50 p | 58 | 6
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu phát triển một số giống lúa mới, năng suất cao, ngắn ngày, chịu hạn tại Quảng Bình
52 p | 59 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu phát triển BRT (Bus Rapid Transit) tại thành phố Đà Nẵng
27 p | 10 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn