Đề tài: "Nghiên cứu tổng quan công nghệ truy nhập WCDMA trong hệ thống UMTS"
lượt xem 33
download
Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XX, thông tin di động được coi như là một thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực thông tin viễn thông với đặc điểm các thiết bị đầu cuối có thể truy cập dịch vụ ngay khi đang di động trong phạm vi vùng phủ sóng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: "Nghiên cứu tổng quan công nghệ truy nhập WCDMA trong hệ thống UMTS"
- LỜI MỞ ĐẦU Đề tài Nghiên cứu tổng quan công nghệ truy nhập WCDMA trong hệ thống UMTS 1
- LỜI MỞ ĐẦU LỜI MỞ ĐẦU Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XX, thông tin di động được coi như là một thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực thông tin viễn thông với đặc điểm các thiết bị đầu cuối có thể truy cập dịch vụ ngay khi đang di động trong phạm vi vùng phủ sóng. Thành công của con người trong lĩnh vực thông tin di động không chỉ dừng lại trong việc mở rộng vùng phủ sóng phục vụ thuê bao ở khắp nơi trên toàn thế giới, các nhà cung dịch vụ, các tổ chức nghiên cứu phát triển công nghệ di động đang nỗ lực hướng tới một hệ thống thông tin di động hoàn hảo, các dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ cao. 3G - Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 là cái đích trước mắt mà thế giới đang hướng tới. Từ thập niên 1990, Liên minh Viễn thông Quốc tế đã bắt tay vào việc phát triển một nền tảng chung cho các hệ thống viễn thông di động. Kết quả là một sản phẩm được gọi là Thông tin di động toàn cầu 2000 (IMT-2000). IMT-2000 không chỉ là một bộ dịch vụ, nó đáp ứng ước mơ liên lạc từ bất cứ nơi đâu và vào bất cứ lúc nào. Để được như vậy, IMT-2000 tạo điều kiện tích hợp các mạng mặt đất và/hoặc vệ tinh. Hơn thế nữa, IMT-2000 cũng đề cập đến Internet không dây, hội tụ các mạng cố định và di động, quản lý di động (chuyển vùng), các tính năng đa phương tiện di động, hoạt động xuyên mạng và liên mạng.. Các hệ thống thông tin di động thế hệ 2 được xây dựng theo tiêu chuẩn GSM, IS-95, PDC, IS-38 phát triển rất nhanh vào những năm 1990. Trong hơn một tỷ thuê bao điện thoại di động trên thế giới, khoảng 863,6 triệu thuê bao sử dụng công nghệ GSM, 120 triệu dùng CDMA và 290 triệu còn lại dùng FDMA hoặc TDMA. Khi chúng ta tiến tới 3G, các hệ thống GSM và CDMA sẽ tiếp tục phát triển trong khi TDMA và FDMA sẽ chìm dần vào quên lãng. Con đường GSM sẽ tới là CDMA băng thông rộng (WCDMA) trong khi CDMA sẽ là cdma2000. Tại Việt Nam, thị trường di động trong những năm gần đây cũng đang phát triển với tốc độ tương đối nhanh. Cùng với hai nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất là Vinaphone và Mobifone, Công Ty Viễn thông Quân đội (Vietel), S-fone và mới nhất là Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội và Viễn Thông Điện Lực tham gia vào thị trường di động chắc hẳn sẽ tạo ra một sự cạnh tranh lớn giữa các nhà cung cấp dịch vụ, đem lại một sự lựa chọn phong phú cho người sử dụng. Vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ di động Việt Nam không chỉ sử dụng các biện pháp cạnh tranh về giá cả mà còn phải nỗ lực tăng cường số lượng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ để chiếm lĩnh thị phần trong nước . Điều đó có nghĩa rằng hướng tới 3G không phải là một tương lai xa ở Việt Nam. Trong số các nhà cung cấp dịch vụ di động ở Việt Nam, ngoài hai nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất là Vinaphone và Mobifone, còn có Vietel đang áp dụng công nghệ GSM và cung cấp dịch vụ di động cho phần lớn thuê bao di động ở Việt Nam. Vì vậy khi tiến lên 3G, chắc chắn hướng áp dụng công nghệ truy nhập vô tuyến WCDMA để xây dựng hệ thống thông tin di động thế hệ 3 phải được xem xét nghiên cứu. Bai giang này không nghiên cứu cụ thể lộ trình phát triển từ mạng thông tin di động thế hệ 2 GSM tiến lên UMTS như thế nào, mà nghiên cứu những khía cạnh kỹ 2
- LỜI MỞ ĐẦU thuật của công nghệ truy nhập vô tuyến WCDMA (chế độ FDD) trong hệ thống UMTS. Bai giang gồm có 4 chương: Chương 1. Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu: Chương này trình bày xu hướng phát triển lên 3G cầu, các tổ chức chuẩn hoá và quá trình chuẩn hóa các hệ thống thông tin di động toàn cầu. Chương 2. Nghiên cứu tổng quan công nghệ truy nhập WCDMA trong hệ thống UMTS: Chương này nghiên cứu từ những vấn đề lý thuyết liên quan đến công nghệ WCDMA đến những đặc trưng của công nghệ WCDMA, của hệ thống UMTS. Chương 3. Điều khiển công suất và điều khiển chuyển giao trong quản lý tài nguyên vô tuyến WCDMA: Chương này đề cập các thuật toán quản lý tài nguyên vô tuyến trong hệ thống WCDMA, trong đó trình bày cụ thể về điều khiển công suất và điều khiển chuyển giao, 2 thuật toán quan trọng và đặc trưng nhất trong hệ thống WCDMA. Chương 4. Quy hoạch mạng vô tuyến: Chương này trình bày về một bài toán quan trọng khi thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin di động thế hệ 3 sử dụng công nghệ truy nhập vô tuyến WCDMA với những đặc trưng riêng. Hà nội, ngày 15 tháng 8 năm 2009 3
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu Chương 1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỘNG TOÀN CẦU 1.1 Xu hướng phát triển hệ thống thông tin di động trên thế giới. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất sử dụng công nghệ đa truy nhập theo tần số (FDMA) là hệ thống tế bào tương tự dung lượng thấp và chỉ có dịch vụ thoại, tồn tại là các hệ thống NMT (Bắc Âu), TACS (Anh), AMPS (Mỹ). Đến những năm 1980 đã trở nên quá tải khi nhu cầu về số người sử dụng ngày càng tăng lên. Lúc này, các nhà phát triển công nghệ di động trên thế giới nhận định cần phải xây dựng một hệ thống tế bào thế hệ 2 mà hoàn toàn sử dụng công nghệ số. Đó phải là các hệ thống xử lý tín hiệu số cung cấp được dung lượng lớn, chất lượng thoại được cải thiện, có thể đáp ứng các dịch truyền số liệu tốc độ thấp. Các hệ thống 2G là GSM (Global System for Mobile Communication - Châu Âu), hệ thống D-AMPS (Mỹ) sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA, và IS-95 ở Mỹ và Hàn Quốc sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã CDMA băng hẹp. Mặc dù hệ thống thông tin di động 2G được coi là những tiến bộ đáng kể nhưng vẫn gặp phải các hạn chế sau: Tốc độ thấp (GSM là 10kbps) và tài nguyên hạn hẹp. Vì thế cần thiết phải chuyển đổi lên mạng thông tin di động thế hệ tiếp theo để cải thiện dịch vụ truyền số liệu, nâng cao tốc độ bit và tài nguyên được chia sẻ… Mạng thông tin di động 2G đã rất thành công trong việc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng trên toàn thế giới, nhưng số lượng người sử dụng tăng nhanh hơn nhiều so với dự kiến ban đầu. Có thể đưa ra các thống kê về sự tăng trưởng của thị trường di động phân đoạn theo công nghệ như hình 1-1. Căn cứ các số liệu thống kê trên ta thấy GSM là một chuẩn vô tuyến di động 2G số lượng thuê bao lớn nhất trên toàn thế giới. Nhưng tốc độ dữ liệu bị hạn chế và số lượng người dùng tăng lên đặc biệt là người sử dụng đa phương tiện có nguy cơ không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. 4
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu Hình 1- 1 Thống kê sự tăng trưởng thị trường di động phân loại theo công nghệ Mặt khác, khi các hệ thống thông tin di động ngày càng phát triển, không chỉ số lượng người sử dụng điện thoại di động tăng lên, mở rộng thị trường, mà người sử dụng còn đòi hỏi các dịch vụ tiên tiến hơn không chỉ là các dịch vụ cuộc gọi thoại và dịch vụ số liệu tốc độ thấp hiện có trong mạng 2G. Nhu cầu của thị trường có thể phân loại thành các lĩnh vực sau: Dịch vụ dữ liệu máy tính(Computer Data): Số liệu máy tính (Computer Data) E-mail Truyền hình ảnh thời gian thực (Real time image transfer) Đa phương tiện (Multimedia) Tính toán di động (Computing) Dịch vụ viễn thông (Telecommunication) Di động (Mobility) Hội nghị truyền hình (Video conferencing) Điện thoại hình (Video Telephony) Các dịch vụ số liệu băng rộng (Wide band data services) Dich vụ nội dung âm thanh hình ảnh (Audio - video content) Hình ảnh theo yêu cầu (Video on demand) Các dịch vụ tương tác hình ảnh (Interactive video services) Báo điện tử (Electronic newspaper) Mua bán từ xa (Teleshopping) Các dịch vụ internet giá trị gia tăng (Value added internet services Dịch vụ phát thanh và truyền hình (TV& Radio contributions) Những lý do trên thúc đẩy các tổ chức nghiên cứu phát triển hệ thống thông tin di động trên thế giới tiến hành nghiên cứu và đã áp dụng trong thực tế chuẩn mới cho hệ thống thông tin di động: Thông tin di động 2,5G và 3G 5
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu 1.2 Các tổ chức chuẩn hoá 2.5 G và 3G trên thế giới 1.2.1 Giới thiệu chung về các tổ chức chuẩn hoá. Trong mọi lĩnh vực, muốn áp dụng bất cứ công nghệ nào trên phạm vi toàn thế giới đều phải xây dựng một bộ tiêu chuẩn cho công nghệ đó để bắt buộc các nhà cung cấp dịch vụ, nhà sản xuất thiết bị hay các nhà khai thác phải tuân thủ nghiêm ngặt bộ tiêu chuẩn của công nghệ đó. Việc xây dựng bộ tiêu chuẩn cho một công nghệ thường do tổ chức hay cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu đưa ra dự thảo đề xuất và nghiên cứu đánh giá. Lĩnh vực thông tin di động cũng không nằm ngoài nguyên tắc chung này. Một vấn đề cần quan tâm trong lĩnh vực di động là trên thế giới hiện nay đang tồn tại nhiều công nghệ di động khác nhau đang cùng tồn tại phát triển và cạnh tranh nhau để chiếm lĩnh thị phần. Nhu cầu thống nhất các công nghệ này thành một hệ thống thông tin di động đã xuất hiện từ lâu, nhưng gặp phải nhiều khó khăntrở ngại. Trên thức tế các công nghệ di động khác nhau vẫn song song tồn tại và phát triển. Điều này đồng nghĩa với việc trên thế giới có nhiều tổ chức và cơ quan chuẩn hoá khác nhau. Hiện nay trên thế giới, tham gia vào việc chuẩn hoá cho hệ thống thông tin di động 2,5G và 3G có các tổ chức sau: ITU-T (T-Telecommunications) Cụ thể là nhóm SSG (Special Study Group) ITU-R (R- Radio): Cụ thể là nhóm Working Group 8F –WG8F. 3GPP: 3 rd Global Partnership Project 3GPP2: 3rd Global Partnership Project 2 IETF: Internet Engineering Task Forum Các tổ chức phát triển tiêu chuẩn khu vực (SDO-Standard Development Organization) Ngoài ra còn có các tổ chức khác trong đó có sự tham gia của các nhà khai thác để thích ứng và làm hài hoà sản phẩm trên cơ sở các tiêu chuẩn chung. Các nhà khai thác tham gia nhằm xây dựng và phát triển hệ thống thông tin di động một cách hợp lý, phù hợp với thực tế khai thác. Các tổ chức đó là: OHG – Operator’s Harmonisation Group 3G.IP: cụ thể là Working Group 8G- WG8G MWIF- Mobile Wireless Internet Forum Các tổ chức trên tuy hoạt động theo hướng khác nhau, dựa trên nền tảng các công nghệ khác nhau nhưng có cấu trúc và nguyên tắc hoạt động tương tự nhau. Tất cả các tổ chức này đều hướng tới mục tiêu chung là xây dựng mạng thông tin di động 3G. Đồng thời các tổ chức này đều có mối quan hệ hợp tác để giải quyết các vấn đề kết nối liên mạng và chuyển vùng toàn cầu. Hai tổ chức OHG và MWIF đưa ra các chuẩn để phát triển khả năng roaming và ghép nối giữa các mạng lõi 2G: GSM-MAP và ANS41. Mạng lõi ANSI-41 được sử dụng bởi các hệ thống giao diện vô tuyến AMPS, IS-136 và IS-95. Mạng lõi GSM-MAP được sử dụng bởi các hệ thống giao diện vô tuyến GSM. Cả 2 mạng lõi này đều sẽ phát triển lên 3G và luôn được liên kết hoạt động với nhau. Sự xuất hiện của 3 tổ chức OHG , 3G.IP và MWIP cho thấy nỗ lực để xây dựng một mạng lõi chung IP mặc dù điều đó chỉ trở thành hiện thực khi hệ thống 3,5G và 4G được xây dựng. 6
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu Công việc chuẩn hoá và xây dựng tiêu chuẩn cho ANSI-41 được thực hiện bởi Uỷ ban TR.45.2 của TIA và quá trình phát triển mạng này lên 3G đang được thức hiện trong các nhóm xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của 3GPP2. Mạng lõi dựa trên ANSI-41 sẽ được sử dụng bởi các mạng truy nhập vô tuyến dựa trên cdma2000. Công việc xây dựng tiêu chuẩn GSM đang được tiến hành bởi các uỷ ban SMG của ETSI và được làm cho phù hợp với yêu cầu của Mỹ trong T1P1.5. Mối quan hệ này vẫn giữ nguyên đối với cả việc chuẩn hoá 3G. Phát triển GSM lên 3G được thực hiện bởi 3GPP và được làm hài hoà với các yêu cầu của Mỹ trong T1P1. Mạng lõi dựa trên GSM-MAP sẽ được sử dụng bởi mạng truy nhập vô tuyến dựa trên UTRA. Như vậy 2 tổ chức chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di động 3G là 3GPP và 3GPP2. Hai tổ chức này có nhiệm vụ hình thành và phát triển các kỹ thuật ở các lĩnh vực riêng nhằm thoả mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống thông tin di động 3G thống nhất. Phần tiếp theo sẽ đề cập tới 2 tổ chức này. 1.2.2 3GPP Năm 1998, các cơ quan phát triển tiêu chuẩn SDO khu vực đã đồng ý thành lập một tổ chức chịu trách nhiệm tiêu chuẩn hoá UMTS, được đặt tên là 3GPP ( 3 rd Generation Partnership Project). Các thành viên sáng lập nên 3GPP bao gồm : ETSI- European Telecommunication Standard Institute- của Châu Âu ARIB- Association of Radio Industry Board- của Nhật Bản TTA- Telecommunication Technology Association- của Hàn Quốc T1 của Bắc Mỹ TTC- Telecommunication Technology Committee- của Nhật Bản CWTS- China Wireless Telecommunication Standard group - của Trung Quốc. Ngoài ra còn có các đối tác về tư vấn thị trường là: 3G.IP của Mỹ GSA của Anh GSM Association của Ireland IPv6 Forum của Anh UMTS Forum của Mỹ 3G American của Mỹ 3GPP còn có một số quan sát viên là các tổ chức phát triển tiêu chuẩn khu vực có đủ tiềm năng để trở thành thành viên chính thức trong tương lai. Các quan sát viên hiện tại là: TIA – Telecommunications Industries Association -của Mỹ TSACC-Telecommunications Standards AdvisoryCouncil of Canada- của Canada ACIF- Australian Communication Industry Forum - của Úc Các thành viên của 3GPP đã thống nhất rằng, công nghệ truy nhập vô tuyến là hoàn toàn mới và dựa trên WCDMA, các thành phần của mạng sẽ được phát triền trên nền tảng của các mạng thông tin di động thế hệ 2 đã có với nguyên tắc tận dụng cao nhất có thể. Vì mạng lõi dựa trên mô hình GSM đã chứng tỏ được hiệu quả trong sử dụng thực tế, các đầu cuối 3G cũng sẽ mang một card tháo lắp được để mang thông tin 7
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu liên quan đến thuê bao và các chức năng cụ thể của nhà cung cấp dịch vụ theo cách giống như GSM sử dụng SIM. 3GPP được chia thành các nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (TSG – Technical Specification Group) chịu trách nhiệm về từng lĩnh vực nhất định như sau: TSG-SA: về dịch vụ và kiến trúc TSG-CN: về tiêu chuẩn hoá mạng lõi TSG-T: về thiết bị đầu cuối TSG-GERAN: về mạng truy nhập cho GSM và 2,5G TSG-RAN: về mạng truy nhập cho 3G Các nhóm kỹ thuật trên được quản lý bởi một nhóm phối hợp hoạt động dự án PCG (Project Co-ordination Group). Cấu trúc chức năng được trình bày trong hình 1-2 CÊU TRóC B£N TRONG 3gpp Nhãm phèi hîp dù ¸n TSG TSG TSG TSG TSG C¸c khÝa c¹nh M¹ng truy M¹ng truy C¸c thiÕt bÞ M¹ng lâi hÖ thèng vµ nhËp v« tuyÕn nhËp v« tuyÕn ®Çu cuèi dÞch vô GSM/EDGE C¸c ®Æc tÝnh kü thuËt Hình 1- 2 Cấu trúc chức năng của PCG và TSG trong 3GPP Bảng 1- 1 Các tham số cơ bản của UTRA FDD và TDD, ARIB WCDMA FDD và TDD ETSI UTRA ARIB WCDMA FDD TDD FDD TDD Ph¬ng ph¸p ®a WCDMA TD-CDMA WCDMA TD-CDMA truy nhËp 3,84 3,84 Tèc ®é chip 3,84 3,84 (1,024/7,68/15,3 (1,024/7,68/15, Mcps 6) 36) Kho¶ng c¸ch 5(1,25/10/20)M 5 (1,25/10/20) 5MHz 5MHz sãng mang Hz MHz §é dµi khung 10ms 10ms 10ms 10ms Sè lÇn ®iÒu khiÓn c«ng suÊt 15 15 15 15 trong mét khe thêi gian Kho¶ng thêi Kh«ng tån 625s Kh«ng tån t¹i 625s 8
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu gian mét khe t¹i thêi gian §iÒu chÕ sè liÖu QPSK QPSK QPSK/BPSK QPSK/BPSK (DL/UL) §iÒu chÕ tr¶i QPSK QPSK QPSK/QPSK QPSK/QPSK phæ (DL/UL*) HÖ sè tr¶i phæ 4-512 1,2,4,8,16 2-512 2-512 hµm cos hµm cos hµm cos n©ng hµm cos n©ng D¹ng xung n©ng n©ng r= r= 0,22 r= 0,22 r= 0,22 0,22 *DL/UL - ®êng xuèng/®êng lªn Các tiêu chuẩn dành cho 3G mà 3GPP xây dựng được phát triển dựa trên giao diện vô tuyến GSM-MAP và UTRA WCDMA. Khái niệm UTRA bao gồm cả các chế độ hoạt động FDD và TDD để hỗ trợ một cách hiệu quả các nhu cầu dịch vụ UMTS khác nhau về các dịch vụ đối xứng và không đối xứng. Trong quá trình đánh giá UTRA trong ETSI SMG2, việc khảo sát được tập trung vào chế độ FDD. Khái niệm TD-CDMA được chấp thuận dùng cho chế độ TDD chứa đựng hài hoà các tham số giữa FDD và TDD. Các tham số của UTRA được trình bày trong bảng 1-1. Đề xuất WCDMA của ARIB bao gồm cả 2 chế độ hoạt động, FDD và TDD. Chế độ FDD của đề xuất này khá giống với chế độ FDD của ETSI UTRA. Tuy nhiên, chế độ TDD được thiết kế gần giống với chế độ FDD, nhưng chấp nhận một số đặc trưng riêng biệt như công nghệ điều khiển công suất vòng mở và phân tập phát. Sau quyết định vào tháng 1 năm 1998 của ETSI SMG, hệ thống truy nhập được đổi tên là TD-CDMA thay cho tên WCDMA trước đây, bởi vì một số nét đặc trưng của TDMA đã được kết hợp vào để tận dụng những ưu điểm về công nghệ của TD-CDMA. 1.2.3 3GPP2 3GPP2 được thành lập vào cuối năm 1998, với 5 thành viên chính thức là tổ chức phát triển sau tiêu chuẩn sau: ARIB- Association of Radio Industry Board- của Nhật Bản CWTS- China Wireless Telecommunication Standard - của Trung Quốc TIA- Telecommunication Industry Association – Của Bắc Mỹ TTA- Telecommunication Technology Association- Của Hàn Quốc TTC- Telecommunication Technology Council- của Nhật Bản Ngoài ra tổ chức này còn có một số các đối tác tư vấn thị trường như: CDG- The CDMA Development Group MWIF- Mobile Wireless Internet Forum IPv6 Forum Có thể nhận thấy rằng thành phần tham gia 2 cơ quan chuẩn hoá 3GPP và 3GPP2 về cơ bản là giống nhau, chỉ khác ở điểm 3GPP có sự tham gia của ETSI. Vì vậy dễ dàng suy ra về cơ bản, cấu trúc tổ chức, nguyên lý hoạt động của 2 cơ quan này gần giống nhau. Sự khác nhau chủ yếu của 2 cơ quan này nằm ở con đường để phát triển lên hệ thống 3G. 9
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu Về cấu trúc chức năng, trước hết 3GPP2 có một ban chỉ đạo dự án- PSC (Project Steering Commitee). PSC sẽ quản lý toàn bộ công tác tiêu chuẩn hoá theo các nhóm kỹ thuật –TSG. 3GPP2 hiện nay có 4 nhóm TSG, bao gồm: TSG-A: nghiên cứu về các hệ thống giao diện mạng truy nhập TSG-C: về CDMA2000 TSG-S: về các khía cạnh dịch vụ và hệ thống TSG-X: về hoạt động liên kết các hệ thống. Ta có thể thấy công việc chính của công việc chính của 3GPP2 chính là xây dựng tiêu chuẩn hoá CDMA2000. CDMA2000 cung cấp một con đường phát triển lên 3G bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn TIA/EIA-95B hiện có, bao gồm: TIA/EIA-95B: các tiêu chuẩn trạm di động và giao diện vô tuyến. IS-707: tiêu chuẩn cho các dịch vụ số liệu(dạng gói, không đồng bộ và fax) IS-127: tiêu chuẩn cho bộ mã hoá thoại tốc độ 8,5Kbps EVRC IS-733: tiêu chuẩn cho bộ mã hoá thoại tốc độ 13kbps IS-637: tiêu chuẩn cho dịch vụ nhắn tin ngắn (SMS) IS-638: quản lý các tham số và việc kích hoạt qua không gian (hỗ trợ việc cấu hình và kích hoạt dịch vụ của các trạm di động qua giao diện vô tuyến). IS-97 và IS-98: các tiêu chuẩn dành cho các hoạt động ở mức tối thiểu Cấu trúc kênh TIA/EIA-95 cơ bản. Các tiêu chuẩn mở rộng cho các cấu trúc kênh TIA/EIA-95B cơ bản bổ trợ, lớp ghép kênh và báo hiệu để hỗ trợ các kênh phát quảng bá (Kênh hoa tiêu , kênh tìm gọi, kênh đồng bộ) IS-634A: không chịu sự thay đổi quan trọng nào khi dùng cho CDMA2000; cấu trúc phân lớp của CDMA2000 dần dần tích hợp với cấu trúc thành phần của IS- 634A. TIA/EIA-41D: không cần thay đổi nhiều khi sử dụng cho CDMA2000; cấu trúc phân tầng của CDMA2000 tạo ra khả năng dễ tích hợp với các dịch vụ giá trị gia tăng. Các tiêu chuẩn của 3GPP2 được phát triển theo các pha sau đây: Pha 0: toàn bộ các tiêu chuẩn đã được các SDO hoàn thiện Pha 1: chủ yếu là các chỉ tiêu kỹ thuật cho Release 1 để kế thừa toàn bộ phần 2G IS-95A và IS-95B. Hoàn thiện vào năm 2000. Pha 2: bắt đầu từ giữa năm 2001 nhằm hỗ trợ khả năng IP Multimedia, phiên bản đầu tiên hoàn thiện trong năm 2002, các phiên bản sau trong năm 2003. Pha 3: thêm các chức năng theo hướng mạng lõi IP. Hiện nay giai đoạn này được khởi động. Ngoài ra, hiện nay CDMA2000 1xEV của 3GPP2 đã được ITU chính thức chấp thuận 3G. 1.2.4 Mối quan hệ giữa 3GPP và 3GPP2 và ITU 3GPP và 3GPP2 hợp tác lần đầu nhằm giải quyết vấn đề kết nối liên mạng, chuyển vùng toàn cầu, tập trung vào 3 khía cạnh chính: Truy nhập vô tuyến Thiết bị đầu cuối Mạng lõi 10
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu Hoạt động hợp tác này chủ yếu thông qua OGH và các nhóm ad hoc có sự tham gia của cả 2 bên 3GPP và 3GPP2. Hiện nay, IETF là một trong các nhân tố mới để cùng với 3GPP và giải quyết hướng mạng lõi chung toàn IP. Mới đây, sau khi nghiên cứu HSDPA (3GPP) và 1xEV-DO (3GPP2), cả hai tổ chức này đang tiếp tục nỗ lực theo hướng mạng lõi IP chung qua các cuộc họp năm 2002. ITU chịu trách nhiệm phối hợp sự hoạt động của các tổ chức tiêu chuẩn hoá, cụ thể là 2 đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp: ITU-T SSG- Special Study Group ITU-R WP8F- Working Party 8F. Trong đó, ITU-T SSG có 3 nhóm làm việc với 7 vấn đề, giải quyết 90% công tác chuẩn hoá về mạng (Network Aspects), tập trung vào các mảng: Giao diện NNI Quản lý di động Yêu cầu giao thức Phát triển giao thức Ngược lại, ITU-R WP8F có trách nhiệm giải quyết 90% công tác chuẩn hoá về giao diện vô tuyến tập trung vào các nhiệm vụ : Các chỉ tiêu toàn diện của một hệ thống IMT-2000 Tiếp tục chuẩn hoá toàn cầu bằng cách kết hợp với các cơ quan tiêu chuẩn SDO và các Project (3GPP và 3GPP2) Xác định mục tiêu sau IMT-2000:3,5G và 4G Tâp trung vào phần mạng mặt đất (tăng tốc độ dữ liệu, mạng theo hướng IP) Phối hợp với ITU-R WP8P về vệ tinh, với ITU-T và ITU-D về các vấn đề liên quan. Vai trò của từng thành phần trong mối quan hệ giữa các tổ chức này có thể rút gọn như sau: 3GPP và 3GPP2: đảm bảo phát triển công nghệ và các chỉ tiêu giao diện vô tuyến cho toàn cầu; Các tổ chức tiêu chuẩn khu vực –SDO: làm thích ứng các tiêu chuẩn chung cho từng khu vực. Kết quả là sự xuất hiện của các tiêu chuẩn IMT-2000 trên cơ sở chỉ tiêu kỹ thuật của 3GPP và 3GPP2. ITU-T và ITU-R: đảm bảo khả năng tương thích và roaming toàn cầu với các chỉ tiêu. Cụ thể rõ việc phân công và trách nhiệm qua ITU-R.M 1457 và ITU-T Q.REF. Hiện nay, cả 3GPP, 3GPP2, ITU và IETF tiếp tục phối hợp chặt chẽ để giải quyết mạng lõi chung IP theo các công nghệ 3,5G và 4G. 1.3 Tình hình chuẩn hoá 2,5G và 3G 1.3.1 Mở đầu Hiện nay, các bộ tiêu chuẩn công nghệ 2,5G về cơ bản đã được hoàn thiện, cụ thể như sau: 3GPP đã hoàn thiện chỉ tiêu kỹ thuật GPRS, từ đó các tổ chức chuẩn hoá khu vực đã có bộ tiêu chuẩn kỹ thuật GPRS. Một số các nước thuộc nhóm công nghệ này 11
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu như Châu Âu, Hồng Kông, Nhật Bản đã biên soạn hoặc chấp nhận nguyên vẹn chuẩn cho phù hợp với điều kiện công nghệ của mình. 3GPP2 đã hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật CDMA2000 1xEV-DO. Các tổ chức chuẩn hóa khu vực của các nước có công nghệ IS-95A hoặc IS-95B hầu hết đã có tiêu chuẩn áp dụng nguyên vẹn công nghệ 2,5G. Với công nghệ 3G, tình hình chuẩn hoá phức tạp hơn với 3 mảng chính sau: Công nghệ truy nhập vô tuyến Mạng lõi Giao diện với các hệ thống khác. 1.3.2 Chuẩn hoá công nghệ truy nhập vô tuyến Trên thế giới hiện đang tồn tại nhiều công nghệ thông tin di động 2G khác nhau với số vốn đầu tư tương đối lớn. Việc xây dựng một hệ thống thông tin di động tiên tiến hơn luôn đòi hỏi phải chú ý tới vấn đề lợi nhuận kinh tế, có nghĩa là các hệ thống thông tin di động mới phải tương thích ngược với các hệ thống 2G hiện có, để tận dụng sự đầu tư về cơ sở hạ tầng của các hệ thống cũ. Như vậy, mục tiêu phát triển đến một tiêu chuẩn duy nhất cho IMT-2000 là không thể đạt được. Trên thực tế, ITU đã chấp nhận sư tồn tại song song của 5 họ công nghệ khác nhau: IMT-MC (IMT-Multi Carrier): CDMA2000 IMT-DS (IMT- Direct Sequence): WCDMA –FDD IMT-TC: WCDMA-TDD IMT-SC: TDMA một sóng mang, còn gọi là UWC-136 và EDGE IMT-FT: DECT Các họ công nghệ này có nền tảng công nghệ khác nhau và được các cơ quan tổ chức tiêu chuẩn hoá khác nhau thực hiện các việc xây dựng chuẩn được trình bày trong hình 1-3 Hình 1- 3 Các họ công nghệ được ITU-R chấp nhận Trong năm 2002, ITU-R đã chấp thuận 7 loại công nghệ cụ thể, mà thực chất thuộc 5 họ công nghệ trên: CDMA đa sóng mang (cdma2000) CDMA1x-EV CDMA TDD (UTRA) CDMA TDD (TD-SCDMA) W-CDMA (UTRA - FDD) 12
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu UWC-136 (FDD) FDMA/TDMA: DECT. Các công nghệ trên bao gồm: - Hai tiêu chuẩn TDMA: SC-TDMA (UWC-136) và MC-TDMA (DECT) - Ba tiêu chuẩn CDMA : MC-CDMA (cdma2000 ), DS-CDMA (WCDMA) và CDMA-TDD (bao gồm TD-SCDMA và UTRA-TDD). Ta xét các tiêu chuẩn TDD với các đặc điểm sau: - TDD có thể sử dụng các nguồn tài nguyên tần số khác nhau và không cần cặp tần số. - TDD phù hợp với truyền dẫn bất đối xứng về tốc độ giữa đường lên và đường xuống, đặc biệt với các dịch vụ dữ liệu dạng IP - TDD hoạt động ở cùng tần số cho đường lên và đường xuống, phù hợp cho việc sử dụng các kỹ thuật mới như anten thông minh - Chi phí thiết bị hệ thống TDD thấp hơn, có thể thấp hơn từ 20 đến 50% so với các hệ thống FDD. Tuy nhiên, hạn chế chính của hệ thống TDD là tốc độ di chuyển và diện tích phủ sóng. Các hệ thống TDD chỉ thích hợp với việc triển khai cho các dịch vụ đa phương tiện trong các khu vực mật độ cao và có yêu cầu cao về dung lượng thoại, dữ liệu và các dịch vụ đa phương tiện trong các khu vực tập trung thuê bao lớn. TD-SCDMA là công nghệ do Trung Quốc đề xuất, còn UTRA-TDD được xem là phần bổ sung cho UTRA-FDD tại những vùng có dung lượng rất cao. Hơn nữa các công nghệ này chưa có sản phẩm thương mại. Trên thực tế chỉ có 2 tiêu chuẩn quan trọng nhất đã có sản phẩm thương mại và có khả năng được triển khai rộng rãi trên toàn thế giới là WCDMA (FDD) và cdma2000. WCDMA được phát triển trên cơ sở tương thích với giao thức của mạng lõi GSM (GSM MAP), một hệ thống chiếm tới 65% thị trường thế giới. Còn cdma2000 nhằm tương thích với mạng lõi IS-41, hiện chiếm 15% thị trường. Quá trình phát triển lên 3G cũng sẽ tập trung vào 2 hướng chính này, có thể được tóm tắt trong hình 1-4. 13
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu Hình 1- 4 Quá trình phát triển lên 3G của 2 nhánh công nghệ chính 1.3.3 Phân tích hai nhánh công nghệ chính tiến lên 3G 1.3.3.1 Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ WCDMA WCDMA là một tiêu chuẩn thông tin di động 3G của IMT-2000 được phát triển chủ yếu ở Châu Âu với mục đích cho phép các mạng cung cấp khả năng chuyển vùng toàn cầu và để hỗ trợ nhiều dịch vụ thoại, dịch vụ đa phương tiện. Các mạng WCDMA được xây dựng dựa trên cơ sở mạng GSM, tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của các nhà khai thác mạng GSM. Quá trình phát triển từ GSM lên CDMA qua các giai đoạn trung gian, có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau đây: Hình 1- 5 Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh sử dụng công nghệ WCDMA 1.3.3.1.1 GPRS GPRS là một hệ thống vô tuyến thuộc giai đoạn trung gian, nhưng vẫn là hệ thống 3G nếu xét về mạng lõi. GPRS cung cấp các kết nối số liệu chuyển mạch gói với tốc độ truyền lên tới 171,2Kbps (tốc độ số liệu đỉnh) và hỗ trợ giao thức Internet TCP/IP và X25, nhờ vậy tăng cường đáng kể các dịch vụ số liệu của GSM. Công việc tích hợp GPRS vào mạng GSM đang tồn tại là một quá trình đơn giản. Một phần các khe trên giao diện vô tuyến dành cho GPRS, cho phép ghép kênh số liệu gói được lập lịch trình trước đối với một số trạm di động. Phân hệ trạm gốc chỉ 14
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu cần nâng cấp một phần nhỏ liên quan đến khối điều khiển gói (PCU- Packet Control Unit) để cung cấp khả năng định tuyến gói giữa các đầu cuối di động các nút cổng (gateway). Một nâng cấp nhỏ về phần mềm cũng cần thiết để hỗ trợ các hệ thống mã hoá kênh khác nhau. Mạng lõi GSM được tạo thành từ các kết nối chuyển mạch kênh được mở rộng bằng cách thêm vào các nút chuyển mạch số liệu và gateway mới, được gọi là GGSN (Gateway GPRS Support Node) và SGSN (Serving GPRS Support Node). GPRS là một giải pháp đã được chuẩn hoá hoàn toàn với các giao diện mở rộng và có thể chuyển thẳng lên 3G về cấu trúc mạng lõi. 1.3.3.1.2 EDGE EDGE (Enhanced Data rates for Global Evolution) là một kỹ thuật truyền dẫn 3G đã được chấp nhận và có thể triển khai trong phổ tần hiện có của các nhà khai thác TDMA và GSM. EDGE tái sử dụng băng tần sóng mang và cấu trúc khe thời gian của GSM, và được thiết kế nhằm tăng tốc độ số liệu của người sử dụng trong mạng GPRS hoặc HSCSD bằng cách sử dụng các hệ thống cao cấp và công nghệ tiên tiến khác. Vì vậy, cơ sở hạ tầng và thiết bị đầu cuối hoàn toàn phù hợp với EDGE hoàn toàn tương thích với GSM và GRPS. 1.3.3.1.3 WCDMA hay UMTS/FDD WCDMA (Wideband Code Division Multiple Access) là một công nghệ truy nhập vô tuyến được phát triển mạnh ở Châu Âu. Hệ thống này hoạt động ở chế độ FDD và dựa trên kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS- Direct Sequence Spectrum) sử dụng tốc độ chip 3,84Mcps bên trong băng tần 5MHz. Băng tần rộng hơn và tốc độ trải phổ cao làm tăng độ lợi xử lý và một giải pháp thu đa đường tốt hơn, đó là đặc điểm quyết định để chuẩn bị cho IMT-2000. WCDMA hỗ trợ trọn vẹn cả dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói tốc độ cao và đảm bảo sự hoạt động đồng thời các dịch vụ hỗn hợp với chế độ gói hoạt động ở mức hiệu quả cao nhất. Hơn nữa WCDMA có thể hỗ trợ các tốc độ số liệu khác nhau, dựa trên thủ tục điều chỉnh tốc độ. Chuẩn WCDMA hiện thời sử dụng phương pháp điều chế QPSK, một phương pháp điều chế tốt hơn 8-PSK, cung cấp tốc độ số liệu đỉnh là 2Mbps với chất lượng truyền tốt trong vùng phủ rộng. WCDMA là công nghệ truyền dẫn vô tuyến mới với mạng truy nhập vô tuyến mới, được gọi là UTRAN, bao gồm các phần tử mạng mới như RNC (Radio Network Controller) và NodeB (tên gọi trạm gốc mới trong UMTS) Tuy nhiên mạng lõi GPRS/EDGE có thể được sử dụng lại và các thiết bị đầu cuối hoạt động ở nhiều chế độ có khả năng hỗ trợ GSM/GPRS/EDGE và cả WCDMA. 1.3.3.2 Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ cdma2000. Hệ thống cdma2000 gồm một số nhánh hoặc giai đoạn phát triển khác nhau để hỗ trợ các dịch vụ phụ được tăng cường. Nói chung cdma2000 là một cách tiếp cận đa sóng mang cho các sóng có độ rộng n lần 1,25MHz hoạt động ở chế độ FDD. Nhưng công việc chuẩn hoá tập trung vào giải pháp một sóng mang đơn 1,25MHz (1x) với tốc độ chip gần giống IS-95. cdma2000 được phát triển từ các mạng IS-95 của hệ thống thông tin di động 2G, có thể mô tả quá trình phát triển trong hình vẽ sau: 15
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu Hình 1- 6 Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh cdma2000. 1.3.3.2.1 IS-95B. IS-95B, hay cdmaOne được coi là công nghệ thông tin di động 2,5G thuộc nhánh phát triển cdma2000, là một tiêu chuẩn khá linh hoạt cho phép cung cấp dịch vụ số liệu tốc độ lên đến 115Kbps 1.3.3.2.2 cdma2000 1xRTT Giai đoạn đầu của cdma2000 được gọi là 1xRTT hay chỉ là 1xEV-DO, được thiết kế nhằm cải thiện dung lượng thoại cua IS-95B và để hỗ trợ khả năng truyền số liệu ở tốc độ đỉnh lên tới 307,2Kbps. Tuy nhiên, các thiết bị đầu cuối thương mại của 1x mới chỉ cho phép tốc độ số liệu đỉnh lên tới 153,6kbps. Những cải thiện so với IS- 95 đạt được nhờ đưa vào một số công nghệ tiên tiến như điều chế QPSK và mã hoá Turbo cho các dịch vụ số liệu cùng với khả năng điều khiển công suất nhanh ở đường xuống và phân tập phát. 1.3.3.2.3 cdma2000 1xEV-DO 1xEV-DO, được hình thành từ công nghệ HDR (High Data Rate) của Qualcomm, được chấp nhận với tên này như là một tiêu chuẩn thông tin di động 3G vào tháng 8 năm 2001 và báo hiệu cho sự phát triển của giải pháp đơn sóng mang đối với truyền số liệu gói riêng biệt. Nguyên lý cơ bản của hệ thống này là chia các dịch vụ thoại và dịch vụ số liệu tốc độ cao vào các sóng mang khác nhau. 1xEV-DO có thể được xem như một mạng số liệu “xếp chồng”, yêu cầu một sóng mang riêng. Để tiến hành các cuộc gọi vừa có thoại, vừa có số liệu trên cấu trúc “xếp chồng” này cần có các thiết bị hoạt động ở 2 chế độ 1x và 1xEV-DO. 1. 3.3.2.4 cdma2000 1xEV-DV Trong công nghệ 1xEV-DO có sự dư thừa về tài nguyên do sự phân biệt cố định tài nguyên dành cho thoại và tài nguyên dành cho số liệu. Do đó, CDG, nhóm phát triển CDMA, khởi đầu pha thứ ba của cdma2000 đưa các dịch vụ thoại và số liệu quay về chỉ dùng một sóng mang 1,25MHz và tiếp tục duy trì sự tương thích ngược với 1xRTT. Tốc độ số liệu cực đại của người sử dụng lên tới 3,1Mbps tương ứng với kích thước gói dữ liệu 3940 bit trong khoảng thời gian 1,25ms. Mặc dù kỹ thuật truyền dẫn cơ bản được định hình, vẫn có nhiều đề xuất công nghệ cho các thành phần chưa được quyết định kể cả tiêu chuẩn cho đường xuống của 1xEV-DV. 1.3.3.2.5 cdma2000 3x(MC- CDMA ) cdma2000 3x, hay 3xRTT, đề cập đến sự lựa chọn đa sóng mang ban đầu trong cấu hình vô tuyến cdma2000 và được gọi là MC-CDMA (Multi carrier) thuộc IMT-MC trong IMT-2000. Công nghệ này liên quan đến việc sử dụng 3 sóng mang 1x để tăng tốc độ số liệu và được thiết kế cho dải tần 5MHz (gồm 3 kênh 1,25Mhz). Sự lựa chọn đa sóng mang này chỉ áp dụng được trong truyền dẫn đường xuống. Đường 16
- Chương 1- Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu lên trải phổ trực tiếp, giống như WCDMA với tốc độ chip hơi thấp hơn một chút 3,6864Mcps (3 lần 1,2288Mcps). 1.3.4 Tổng kết Như vậy, trên thế giới hiện đang tồn tại các công nghệ khác để xây dựng hệ thống thông tin di động 3G. Các nước khi lựa chọn các công nghệ 3G có thể căn cứ theo ITU-R M.1457 để xác định các chỉ tiêu chủ yếu của họ công nghệ truy nhập vô tuyến và xây dựng tiêu chuẩn trên cơ sở tập hợp biên soạn hoặc áp dụng nguyên vẹn theo các tiêu chuẩn của SDO sao cho phù hợp với điều kiện của mình. 17
- Chương 2- Tổng quan công nghệ WCDMA trong hệ thống UMTS Chương 2. TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ WCDMA TRONG HỆ THỐNG UMTS. 2.1 Nguyên lý CDMA 2.1.1 Nguyên lý trải phổ CDMA Các hệ thống số được thiết kế để tận dụng dung lượng một cách tối đa. Theo nguyên lý dung lượng kênh truyền của Shannon được mô tả trong (2.1), rõ ràng dung lượng kênh truyền có thể được tăng lên bằng cách tăng băng tần kênh truyền. C = B. log2(1+S/N) (2.1) Trong đó B là băng thông (Hz), C là dung lượng kênh (bit/s), S là công suất tín hiệu và N là công suất tạp âm. Vì vậy, Đối với một tỉ số S/N cụ thể (SNR), dung lượng tăng lên nếu băng thông sử dụng để truyền tăng. CDMA là công nghệ thực hiện trải tín hiệu gốc thành tín hiệu băng rộng trước khi truyền đi. CDMA thường được gọi là Kỹ thuật đa truy nhập trải phổ (SSMA).Tỷ số độ rộng băng tần truyền thực với độ rộng băng tần của thông tin cần truyền được gọi là độ lợi xử lý (GP ) hoặc là hệ số trải phổ. GP = Bt / Bi hoặc GP = B/R (2.2) Trong đó Bt :là độ rộng băng tần truyền thực tế Bi : độ rộng băng tần của tín hiệu mang tin B : là độ rộng băng tần RF R : là tốc độ thông tin Mối quan hệ giữa tỷ số S/N và tỷ số Eb/I0, trong đó Eb là năng lượng trên một bit, và I0 là mật độ phổ năng lượng tạp âm, thể hiện trong công thức sau : S Eb R Eb 1 (2.3) N I 0 B I 0 Gp Vì thế, với một yêu cầu Eb/I0 xác định, độ lợi xử lý càng cao, thì tỷ số S/N yêu cầu càng thấp. Trong hệ thống CDMA đầu tiên, IS-95, băng thông truyền dẫn là 1.25MHz. Trong hệ thống WCDMA, băng thông truyền khoảng 5MHz. Trong CDMA, mỗi người sử dụng được gán một chuỗi mã duy nhất (mã trải phổ) để trải tín hiệu thông tin thành một tín hiệu băng rộng trước khi truyền đi. Bên thu biết được chuỗi mã của người sử dụng đó và giải mã để khôi phục tín hiệu gốc. 2.1.2 Kỹ thuật trải phổ và giải trải phổ Trải phổ và giải trải phổ là hoạt động cơ bản nhất trong các hệ thống DS- CDMA. Dữ liệu người sử dụng ngụ ý là chuỗi bit được điều chế BPSK có tốc độ là R. Hoạt động trải phổ chính là nhân mỗi bit dữ liệu người sử dụng với một chuỗi n bit mã, được gọi là các chip. Ở đây, ta lấy n=8 thì hệ số trải phổ là 8, nghĩa là thực hiện điều chế trải phổ BPSK. Kết quả tốc độ dữ liệu là 8xR và có dạng xuất hiện ngẫu nhiên (giả nhiễu) như là mã trải phổ. Việc tăng tốc độ dữ liệu lên 8 lần đáp ứng việc 18
- Chương 2- Tổng quan công nghệ WCDMA trong hệ thống UMTS mở rộng (với hệ số là 8) phổ của tín hiệu dữ liệu người sử dụng được trải ra. Tín hiệu băng rộng này sẽ được truyền qua các kênh vô tuyến đến đầu cuối thu. Hình 2- 1 Quá trình trải phổ và giải trải phổ Trong quá trình giải trải phổ, các chuỗi chip/dữ liệu người sử dụng trải phổ được nhân từng bit với cùng các chip mã 8 đã được sử dụng trong quá trình trải phổ. Như trên hình vẽ tín hiệu người sử dụng ban đầu được khôi phục hoàn toàn. 2.1.3. Kỹ thuật đa truy nhập CDMA Một mạng thông tin di động là một hệ thống nhiều người sử dụng, trong đó một số lượng lớn người sử dụng chia sẻ nguồn tài nguyên vật lý chung để truyền và nhận thông tin. Dung lượng đa truy nhập là một trong các yếu tố cơ bản của hệ thống. Kỹ thuật trải phổ tín hiệu cần truyền đem lại khả năng thực hiện đa truy nhập cho các hệ thống CDMA. Trong lịch sử thông tin di động đã tồn tại các công nghệ đa truy nhập khác nhau : TDMA, FDMA và CDMA. Sự khác nhau giữa chúng được chỉ ra trong hình 2-2. Hình 2- 2 Các công nghệ đa truy nhập Trong hệ thống đa truy nhập theo tần số FDMA, các tín hiệu cho các người sử dụng khác nhau được truyền trong các kênh khác nhau với các tần số điều chế khác nhau. Trong hệ thống đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA, các tín hiệu của người sử dụng khác nhau được truyền đi trong các khe thời gian khác nhau. Với các công nghệ khác nhau, số người sử dụng lớn nhất có thể chia sẻ đồng thời các kênh vật lý là cố định. Tuy nhiên trong hệ thống CDMA, các tín hiệu cho người sử dụng khác nhau được truyền đi trong cùng một băng tần tại cùng một thời điểm. Mỗi tín hiệu người sử dụng đóng vai trò như là nhiễu đối với tín hiệu của người sử dụng khác, do 19
- Chương 2- Tổng quan công nghệ WCDMA trong hệ thống UMTS đó dung lượng của hệ thống CDMA gần như là mức nhiễu, và không có con số lớn nhất cố định, nên dung lượng của hệ thống CDMA được gọi là dung lượng mềm. Hình 2-3 chỉ ra một ví dụ làm thế nào 3 người sử dụng có thể truy nhập đồng thời trong một hệ thống CDMA. Hình 2- 3 Nguyên lý của đa truy nhập trải phổ Tại bên thu, người sử dụng 2 sẽ giải trải phổ tín hiệu thông tin của nó trở lại tín hiệu băng hẹp, chứ không phải tín hiệu của bất cứ người nào khác. Bởi vì sự tương quan chéo giữa mã của người sử dụng mong muốn và các mã của người sử dụng khác là rất nhỏ : việc tách sóng kết hợp sẽ chỉ cấp năng lượng cho tín hiệu mong muốn và một phần nhỏ cho tín hiệu của người sử dụng khác và băng tần thông tin. Độ lợi xử lý và đặc điểm băng rộng của quá trình xử lý đem lại nhiều lợi ích cho các hệ thống CDMA, như hiệu suất phổ cao và dung lượng mềm. Tuy nhiên, tất cả những lợi ích đó yêu cầu việc sử dụng kỹ thuật điều khiển công suất nghiêm ngặt và chuyển giao mềm, để tránh cho tín hiệu của người sử dụng này che thông tin của người sử dụng khác. 2.2. Một số đặc trưng của lớp vật lý trong hệ thống WCDMA. 2.2.1. Các mã trải phổ . Trong hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp DSSS, các bit dữ liệu được mã hoá với một chuỗi bit giả ngẫu nhiên (PN). Mạng vô tuyến UMTS mạng sử dụng một tốc độ chip cố định là 3.84Mcps đem lại một băng thông sóng mang xấp xỉ 5MHz. Dữ liệu được gửi qua giao diện vô tuyến WCDMA được mã hoá 2 lần trước khi được điều chế và truyền đi. Quá trình này được mô tả trong hình vẽ sau: Hình 2- 4 Quá trình trải phổ và trộn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tổng quan về máy biến áp và trạm biến áp
55 p | 592 | 154
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Ứng dụng Matlab để xây dựng một số chương trình tính toán kết cấu bê tông cốt thép theo TCVN 5574-2012
50 p | 397 | 97
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu tổng hợp các chất hoạt động bề mặt để sản xuất chất tẩy rửa thân thiện với môi trường dùng trong xử lý vải sợi phục vụ cho công nghệ dệt may
191 p | 425 | 96
-
Đề tài nghiên cứu: Hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng ở Việt Nam
15 p | 287 | 64
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa quản trị công ty đại chúng và tính thanh khoản của cố phiếu
93 p | 199 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá rủi ro hàm lượng kim loại nặng trong rau muống và ảnh hưởng tới sức khỏe con người ở thành phố Hồ Chí Minh
125 p | 205 | 29
-
Đề tài nghiên cứu: Tìm hiểu tình hình xuất khẩu may mặc của công ty TNHH May Nam Việt
49 p | 151 | 28
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá sự cố môi trường trong sử dụng khí hóa lỏng (LPG) ở Việt Nam
187 p | 131 | 23
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu của đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 145 | 22
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố Bảo Lộc
68 p | 165 | 21
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Nghiên cứu lý thuyết về quản trị công ty vào giảng dạy và biên soạn giáo trình quản trị công ty
115 p | 28 | 18
-
Đề tài: Nghiên cứu tính thấm nước của bê tông rỗng the permeability of enhanced porosity concrete
5 p | 122 | 16
-
Tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Thực hiện mục tiêu giáo dục thẩm mỹ trong việc giảng dạy các bộ môn Nghệ thuật ở nhà trường phổ thông
52 p | 103 | 15
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất chè búp tươi an toàn theo quy trình VietGAP tại Thái Nguyên
86 p | 121 | 15
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu ứng dụng một số chế phẩm sinh học nhằm nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản thanh long
92 p | 100 | 14
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu các phương pháp tổ chức, tối ưu khai thác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đào tạo tín chỉ
61 p | 75 | 14
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổng hợp 2 lớp hợp kim đồng thép làm thanh cái truyền dẫn điện động lực trong công nghiệp - ThS. Lương Văn Tiến
88 p | 154 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn