intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực hiển phần thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

144
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần petrolimex thực hiển phần thực trạng và giải pháp', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực hiển phần thực trạng và giải pháp

  1. Đề tài: Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực hiển phần thực trạng và giải pháp
  2. Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự Nghi của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp CHƠNG I TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ 3 I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ VÀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ 1. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ Ngày nay mọi hoạt động của cá nhân đều phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật, pháp luật sẽ công nhận và bảo vệ lợi ích chính đáng cho mọi ngời. Một khi những lợi ích nay bị xâm phạm thì họ có quyền đòi hỏi sự bồi thờng và sự bù đắp hợp lý Xuất phát từ việc cần thiết bảo vệ lợi ích chính đáng trên những quy tắc đã đợc thể chế hóa thành một chế tài của pháp luật dân sự đó là trách nhiệm dân sự và nó bắt buộc mọi công dân phải tuân thủ Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự. Trong đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể không đợc làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào đó đối với một hoặc nhiều chủ thể khác. Ngời chịu trách nhiệm dân sự mà không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu trách nhiệm đối với ngời bị hại và trớc pháp luật. Nhìn chung thì trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thờng về vật chất và tinh thần. Trong đó trách nhiệm bồi thờng về vật chất và tinh thần là trách nhiệm bồi thờng những tổn thất vật chất thực tế, tính đợc thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ dân sự gây ra bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút. Ngời thiệt hại về tinh thần đối với ngời khác do xâm pham đến tính mạng sức khỏe, danh dự, uy tín của ngời khác thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm còn phải bồi thờng một khoản tiền cho ngời bị hại Trong pháp luật dân sự thì ngoài việc gây ra thiệt hại đối với ngời bị hại còn phải do hành vi vó lỗi của chủ thể mới phát sinh trách nhiệm dân sự
  3. 2. 2. CÁC YẾU TỐ LÀM PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ 2.1. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự Trách nhiệm dân sự mang đầy đủ những đặc điểm chung của loại hình trách nhiệm pháp lý Thứ nhất: Trách nhiêm dân sự đợc coi là một biện pháp cỡng chế của pháp luật đợc thể hiện dới dạng trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm bồi thờng thiệt hại nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên bị hại Thứ hai: Cùng với các biện pháp cỡng chế thi hành nghĩa vụ dân sự nó sẽ đem lại cho ngời thực hiện nghĩa vụ dân sự những hậu quả bất lợi Thứ ba: Trách nhiệm dân sự do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc thực thi theo trình tự và thủ tục nhất định đối với những ngòi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho ngời khác nhng cha đủ để chịu trách nhiệm hình sự trớc pháp luật 2.2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự Theo quy định của của pháp luật thì những trờng hợp mà thỏa mãn các điều kiện sau đây sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự : - Phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại - Phải có lỗi của ngời gây ra thiệt hại - Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế Trách nhiệm dân sự bao gồm trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng phát sinh trên các cơ sở những thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Nh vậy trách nhiệm dân sự theo hợp đồng chỉ phát sinh khi các bên có những mối quan hệ rằng buộc từ trớc và có các quan hệ trực tiếp đến hợp đồng ký kết, liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng, họ đều là những ngời có đầy đủ năng lực hành vi. Nó khác với trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng chủ thể gây ra có thể là do ngời hoặc súc vật… Bởi vậy trách nhiệm bồi thờng cũng có sự khác nhau, liên quan đến những ngời đại diện hợp pháp hặc chủ sở hữu (đối với vật và gia súc). Đây chính là điểm khác nhau cơ bản giữa trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng. Việc phát sinh trách nhiệm dân sự thờng là bất ngờ và không ai có thể lờng trớc đợc. Nhiều những trờng hợp thiệt hại vợt quá khả năng tài chính của cá nhân, tổ chức
  4. Do vậy các cá nhân cũng nh các tổ chức đã tìm mọi các biện pháp để hạn chế và kiểm soát tổn thất nh: - Tự chịu rủi ro - Né tránh rủi ro - Bảo hiểm Tuy nhiên biện pháp u việt nhất, tốt nhất là các cá nhân cũng nh các tổ chức nên mua bảo hiểm. Qua đó các cá nhân chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, bù lại các cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí và nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. 3. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo hiểm cam kết bồi thờng phần trách nhiệm dân sự của ngời bảo hiểm theo cách thức và hạn mức đã đợc hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện ngời tham gia bảo hiểm phải đóng một khoản phí tơng ứng Mục đích của ngời tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thờng Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng phát triển. Hiện nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nh : - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu biển - Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe - Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với ngời lao động Mặc dầu có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhng mỗi nghiệp vụ đều mang những đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự : Thứ nhất: Đối tợng bảo hiểm mang tính trừu tợng. Đó chính là trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thờng. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại không xác định đợc ngay ở lúc tham gia bảo hiểm. Mức độ thiệt hại thờng xác định dựa trên mức độ lỗi của ngời gây ra và mức độ thiệt hại của bên thứ ba.
  5. Th Thứ hai: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự thờng đợc thực hiện dới hình thức bắt buộc Thứ ba: Phơng thức bảo hiểm có thể là có hoặc không có giới hạn Bởi vì thiệt hại trách nhiệm dân sự cha xác định đợc ngay tại thời điểm tham gia bảo hiểm và thiệt hại này có thể sẽ là rất lớn. Bởi vậy để nâng cao trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm thờng đa ra các hạn mức trách nhiệm, tức là mức bồi thờng bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm Tuy vậy cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm lại không áp dụng hạn mức trách nhiệm. Hình thức bảo hiểm này khiến các nhà bảo hiểm không xác định đợc mức độ thiệt hại của các rủi ro, không xác định đợc số tiền bảo hiểm vì vậy trách nhiệm bồi thờng chính là toàn bộ trách nhiệm phát sinh của ngời đợc bảo hiểm. Thế nhng loại bảo hiểm này rất dễ đẩy các công ty vào tình trạng phá sản. Do vậy khi nhận bảo hiểm không có giới hạn thì các công ty phải sử dụng các biện pháp nhằm phân tán rủi ro để bảo vệ mình. II. SỰ CẦN THIẾT TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ 3 1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH NĂNG ĐỘNG CỦA XE CƠ GIỚI Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đờng bộ bằng chính những động cơ của mình và đợc phép lu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Xe cơ giới chiếm một số lợng lớn và có một vị trí quan trọng trong ngành giao thông vận tải, một ngành kinh tế có ảnh hởng tới tất cả các ngành nó là một sợi dây kết nối các mối quan hệ lu thông hàng hóa giữa các vùng, giữa trong và ngoài nớc tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Ngày nay vận chuyển bằng xe cơ giới là hình thức vận chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân Xe cơ giới có tính u điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có thể di chuyển trên địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tơng đối là thấp. Tuy vậy vấn đề an toàn đang là vấn đề lớn đang đợc đặt ra đối với loại hình vận chuyển này. Đây là hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tai nạn là rất cao do số lợng đầu xe dày đặc, đa dạng về chủng loại, bất cập về chất lợng. Hơn nữa hệ thống đờng xá ngày càng xuống cấp lại không đợc tu sửa kịp thời. Đó chính là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về ngời và của cho nhân dân gây mất trật tự an toàn xã hội. 2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ 3
  6. Sự phát triển nhanh chóng của các phơng tiện cơ giới một mặt đem lại cho con ngời một hình thức vận chuyển thuận tiện nhanh chóng kịp thời, giá rẻ và phù hợp với đại đa số c dân việt nam hiện nay. Chỉ tính riêng việt nam hiện nay trong vòng hơn 10 năm qua các phơng tiện cơ giới đã có mức tăng trởng khá cao đặc biệt là mô tô : Từ năm 1990 đến năm 2001 bình quân hằng năm phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 17,8% trong đó ô tô tăng 7,6% , xe máy xấp xỉ bằng 19,5%. Năm 2000 so với năm 1990 phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 4,5 lần, ô tô tăng 2,14 lần, xe máy tăng 4,64 lần. Một đặc điểm về cơ cấu phơng tiện cơ giới đờng bộ nớc ta là số lợng xe máy chiếm 91% tổng số phơng tiện cơ giới đờng bộ và tuy mức độ tăng trởng cao nhng nhìn chung mức cơ giới hóa là vẫn còn thấp so với các nớc trong khu vực. Hiện nay Việt Nam có 75 xe trên 1000 dân trong khi Thái Lan có 190 xe trên 1000 dân, Malaixia 340 xe trên 1000 dân. Tỷ lệ xe cũ nát có điều kiện an toàn thấp chiếm tỷ trọng lớn và tổng số xe đợc kiểm định so với tổng số xe đang lu hành còn quá thấp Theo các chuyên gia trong thập kỷ tới phơng tiện cơ giới nớc ta vẫn tăng cao. Mức tăng trởng theo dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP tăng 1% thì tổng lợng vận tải tăng từ 1,2% đến 1,5% đặc biệt là năm 2006 khi chúng ta mở cửa và thực hiện các cam kết cắt giảm thuế điều này sẽ dẫn tới một lợng xe khổng lồ sẽ đợc nhập vào Việt Nam với giá rẻ phù hợp với túi tiền ngời dân Đối lập với tốc độ gia tăng của các phơng tiện giao thông. Tốc độ phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế. Theo số liệu thống kê cho thấy năm 1998 cả nớc có 106.134 km đờng bộ thì chỉ có khoảng 28,7% là đợc giải nhựa nhng chất lợng kém và ngày càng xuống cấp trầm trọng. Cũng từ sự phát triển bất hợp lý này đã làm cho tình hình tai nạn giao thông có xu hớng ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê của cục cảnh sát thì trung bình mỗi ngày xảy ra 33 vụ tai nạn xe cơ giới, làm chết 20 ngời và bị thơng 35 ngời, cha kể thiệt hại về vật chất và tinh thần. Số vụ tai nạn giao thông năm sau cao hơn năm trớc là 22,5%, số ngời bị chết và thơng trong năm cao hơn năm trớc lần lợt là 27,78% và 30,6%. Điểm đáng lu ý ở dây chính là tai nạn xe cơ giới luôn chiếm tỷ lệ cao trong các loại hình giao thông vận tải, chiếm 93,7% về số vụ, 94,13% về số ngời chết, và 98,8% số ngời bị thơng
  7. Đất nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng tai nạn giao thông, phải đối mặt với những thiệt hại về ngời và của mà các chủ phơng tiện và ngời thiệt hại phải gánh chịu. Làm thế nào để khắc phục dợc những thiệt hại và nâng cao trách hniệm của các chủ phơng tiện. Từ xa đến nay con ngời đã tìm ra các biện pháp kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro thế nhng biện pháp hữu hiệu nhất là tham gia bảo hiểm.Việc tham gia bảo hiểm sẽ thành lập nên một quỹ tài chính, quỹ này sẽ chi trả cho các đối tợng tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra nhằm giúp đỡ ngời bị hại ổn định cuộc sống. Nh vậy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 ra đời đã đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và cũng là điều mong muốn thiết tha của các chủ phơng tiện. 3. CỞ SỞ HÌNH THÀNH TÍNH BẮT BUỘC CỦA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ 3 Nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phơng tiện xe cơ giới, bảo vệ quyền lợi của nạn nhân ngày 10/3/88 HĐBT đã ban hành nghị định 30/HĐBT về việc quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3. Ngày 17/12/1997 Chính phủ ban hành nghị điịnh 115/NĐ/CP trong đó quy định rõ chủ xe cơ giới, kể cả chủ xe là ngời nớc ngoài có giấy phép lu hành xe trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nớc. Sở dĩ nhà nớc ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ này là do: Thứ nh ất: Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những ngời bị thiệt hại do lỗi của các chủ phơng tiện gây ra, đồng thời cũng là bảo vệ lợi ích của toàn xã hội Thứ hai: Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong việc điều khiển xe, giúp cho các cơ quan quản lý số lợng đầu xe đang lu hành và thống kê đầy đủ các vụ tai nạn, cũng nh những nguyên nhân của nó để có các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất một cách có hiệu quả Thứ ba: Tính bắt buộc còn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc những quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là nghĩa vụ bồi thờng đã đợc quy định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự công minh và công bằng của pháp luật 4. TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA 4.1. Đối với chủ xe
  8. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới không chỉ có vai trò to lớn đối với ngời bị hại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho chủ xe khi tham gia giao thông - Nó tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các phơng tiện tham gia giao thông - Bồi thờng chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh trách nhiệm dân sự góp phần phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất, phát huy quyền tự chủ về tài về chính, tránh thiệt hại kinh tế cho chủ xe - Có tác dụng giúp chủ xe có ý thức trong việc đề phòng và hạn chế tổn thất bằng cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3. - Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và ngời bị hại 4.2. Đối với ngời thứ ba. - Nhà bảo hiểm sẽ bồi thờng những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh chóng kịp thời, không phụ thuộc vào tình trạng tài chính của chủ xe - Giúp ngời thứ ba ổn định tài chính và tinh thần 4.3. Đối với xã hội - Từ công tác giám định bồi thờng. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thống kê các rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất - Loại hình bảo hiểm này còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nớc, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách Nh vậy với t cách là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc nghi ệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với ngời thứ 3 vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội, thể hiện tinh thần tơng thân tơng ái, tính nhân văn, nhân đạo cao cả. Mội lần nữa khẳng định tính khách quan cũng nh tính bắt buộc của nghiệp vụ này. III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ 3 1. ĐỐI TỢNG BẢO HIỂM VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM 1.1. Đối tợng bảo hiểm Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 là bảo hiểm trách nhiệm bồi thờng của lái xe, chủ xe khi phơng tiện đi vào hoạt động gây thiệt hại cho ngời thứ 3. Nh vậy đối tợng ở đây chính là phần trách nhiệm dân sự, trách nhiệm bồi thờng của
  9. chủ xe cơ giới đối với những hậu quả tính đợc bằng tiền theo quy định của pháp luật khi chủ phơng tiện gây tai nạn làm thiệt hại về tính mạng tài sản, tinh thần cho bên thứ 3. Tuy nhiên cần lu ý rằng bên thứ 3 trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 là những ngời trực tiếp bị thiệt hại do hậu quả của các vụ tai nạn ngoại trừ: - Lái, phụ xe, nguời làm công cho chủ xe - Những ngời mà lái xe phải nuôi dỡng nh cha mẹ, vợ, chồng, con cái - Hành khách đi trên xe - Tài sản t trang hành lý của những ngời nói trên - Các khoản phạt mà chủ xe, lái xe phải gánh chịu Đối tợng đợc bảo hiểm không xác định đợc từ trớc chỉ khi nào lu hành xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 thì đối tợng mới đợc xác định cụ thể. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 bao gồm: - Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khỏe của bên thứ 3 - Chủ xe phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đờng bộ hoặc là vi phạm các quy định khác của nhà nớc - Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế - Chủ xe, lái xe phải có lỗi Trên thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra 3 điều kiện thứ 1, thứ 2, thứ 3 là đã phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3. Nếu thiếu một trong 3 điều kiện đó thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự. Điều kiện 4 có thể có hoặc không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới mà hoàn toàn không có lỗi của chủ xe 1.2. Phạm vi bảo hiểm 1.2.1 Các rủi ro đợc bảo hiểm Trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ không thể lờng trớc đợc gây tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe
  10. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng những thiệt hại về vật chất và tinh thần, về con ngời, tài sản đợc tính toán theo những nguyên tắc nhất định. Ngoài ra thì công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những khoản chi phí mà họ đã chi ra nhằm đề phòng thiệt hại. Những chi phí này chỉ đợc bồi thờng khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và đợc coi là cần thiết và hợp lý. Trách nhiệm bồi thờng của công ty bảo hiểm đợc hạn mức trong mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với ngời thứ 3 các thiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của ngời bảo hiểm gồm: - Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khỏe của bên thứ 3 - Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ 3 - Thiệt hại về tài sản làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh hoặc làm giảm thu nhập - Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, các chi phí đề xuất của bên bảo hiểm - Những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của những nguời tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của ngời bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho những loại rủi ro khác. Những điều khoản bổ sung sẽ kéo theo ngời tham gia phải đóng thêm một khoản phí 1.2.2. Các rủi ro loại trừ Ngời bảo hiểm không chịu bồi thờng thiệt hại của các vụ tai nạn mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trờng hợp sau : - Tai nạn xảy ra do hành vi cố ý của chủ xe, lái xe và ngời bị thiệt hại - Xe không đủ các điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đờng bộ - Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đờng bộ nh : + Xe không có giấy phép lu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trờng + Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu + Lái xe bị ảnh hởng bởi bia rợu và các chất kích thích
  11. + Xe trở chất cháy, chất nổ trái phép hoặc là vận chuyển trái với quy định trong giấy phép vận chuyển + Xe sử dụng để tập lái hoặc là đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử khi sửa chữa + Xe đi vào đờng cấm, khu vực cấm, xe đi đêm không đủ đèn theo quy định + Đồ vật trở trên xe rơi xuống đờng gây thiệt hại cho bên thứ 3 + Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cớp trong tai nạn + Thiệt hại dán tiếp do xe bị tai nạn làm ngng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm giá trị thơng mại + Chiến tranh hoặc các nguyên nhân tơng tự chiến tranh + Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nớc sở tại tham gia bảo hiểm + Xe trở quá trong tải hoặc quá số lợng khách quy định Ngoài ra doanh nghi ệp bảo hiểm cũng không chịu bồi thờng thiệt hai đối với những tài sản đặc biệt bao gồm: - Vàng bạc, đá quý - Tiền và các loại gấy tờ có giá trị nh tiền - Đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm - Thi hài, hài cốt 2. PHÍ BẢO HIỂM VÀ PHƠNG PHÁP TÍNH PHÍ 2.1. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải nộp cho nhà bảo hiểm để hình thành một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung đủ lớn để bồi thờng thiệt hại xảy ra trong năm nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm và hạn mức trách nhiệm mà ngời tham gia đã ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Biểu phí thì do bộ tài chính quy định ngoài ra các công ty bảo hiểm có thể thoả thuận với các chủ xe cơ giới với ngời thứ 3 theo số lợng đầu phơng tiện của mình. Mặt khác các đầu phơng tiện lại khác nhau về chủng loại, về độ lớn, xác suất xảy ra tai nạn là khác nhau. Do đó phí bảo hiểm sẽ đợc tính riêng cho từng loại phơng tiện. Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì phí bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí tối thiểu phải thỏa mãn nhu cầu thanh toán bồi thờng và công tác đề phòng hạn chế tổn thất đồng thời phải đảm bảo cho
  12. công ty có đợc khoản lợi nhất định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng bảo hiểm, ngày càng có nhiều các công ty bảo hiểm gia nhập làm cho thị trờng ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy việc đa ra một mức phí thích hợp là một vấn đề không dễ dàng đối với các công ty bảo hiểm Phí bảo hiểm phải là một mức phí cạnh tranh, không quá cao, không quá thấp so với mức phí của bộ tài chính quy định. Mức phí này phải đảm bảo đợc nguyên tắc số đông bù số ít và đảm bảo đợc sự cân đối thu chi trong hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm 2.2. Phơng pháp tính phí Phơng pháp tính phí phải đảm bảo có cơ sở khoa học, phản ánh đầy đủ các yếu tố ảnh hởng có liên quan và mức phí phải phù hợp với khả năng tài chính của các chủ phơng tiện. Phơng pháp tính phí đợc thông qua con số thống kê 5 năm về trớc. Công thức tính phí là : F= f + d Trong đó: F là phí thu một đầu xe f là phí thực( phí bồi thờng) d là phụ phí( thờng từ 20-30%) f là phí thuần hay phí bồi thờng và nó đợc xác định theo công thức sau : f= : là số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đợc bồi thờng trong năm i : là số tiền bồi thờng bình quân một vụ trong năm i n: là số năm thống kê(từ 3 đến 5 năm) Phụ phí: Thờng đợc xác định theo một tỷ lệ nhất định trên số phí cơ bản thờng từ 20 đến 30% mức phí cơ bản Phí cơ % phụ phí bản (1-% phụ phí Đối với các phơng tiện thông dụng, mức độ rủi ro lớn nh xe Rơmoc, xe chở hàng hạng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản. Đối với các phơng tiện
  13. hoạt động ngắn hạn (dới 1 năm) thời gian tham gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc tính nh sau: Dới 3 tháng thì tính 30% phí năm, từ 3 đến 6 tháng thì tính 60% phí năm, từ 6 đến 9 tháng thì tính 90% phí năm, từ 9 –12 tháng thì tính 100% phí năm. Nếu ngời tham gia đóng phí cả năm thì những thời điểm nào đó mà xe không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho ngời khác mà không chuyển giấy bảo hiểm thì chủ phơng tiện sẽ đợc hoàn trả lại phí bảo hiểm tơng ứng với số thời gian còn lại của năm Số tháng xe không P năm P hoàn l hoạt động 12 tháng 2.3. Các yếu tố làm tăng phí ã Những yếu tố làm phí thuần tăng + Do số phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm là thấp + Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự là nhiều + Số tiền bồi thờng bình quân một vụ trong năm là lớn ã Những yếu tố làm phụ phí tăng + Do chi phí quản lý nghiệp vụ tăng + Do cho phí khai thác, giám định bồi thờng tăng +Do chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tăng 3. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 3.1. Hợp đồng bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu cầu của ngời đợc bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với ngời thứ 3 gồm những thông tin chủ yếu sau : - Phạm vi bảo hiểm - Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm - Thời hạn hợp đồng - Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, ngời bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm - Quyền và nghĩa vụ của các bên
  14. - Các quy định về giải quyết bồi thờng tranh chấp * Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định nghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác) * Chuyển quyền sở hữu Trong thời hạn còn hiệu lực nghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm nếu có sự chuyển quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe đợc bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới * Huỷ bỏ hợp đồng Trờng hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trớc 15 ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo huỷ bỏ nếu doanh nghi ệp bảo hiểm không có ý kiến gì thì hợp đồng mặc nhiên bị huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ, trừ trờng hợp trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm. 3.2. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm 3.2.1. Trách nhiệm và quyền lợi của xe cơ giới * Trách nhiệm - Khi yêu cầu bảo hiểm chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm - Khi tai nạn giao thông xảy ra thì chủ xe cơ giới có trách nhiệm: + Cứu chữa hạn chế thiết hại về ngời và tài sản, bảo vệ hiện trờng tai nạn, thông báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn + Không đợc di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi cha có ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trờng hợp làm nh vậy là cần thiết để đảm bảo cho ngời và tài sản hoặc là phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền + Chủ xe phải bảo lu quyền khiếu lại và chuyển quyền bồi thờng cho doanh nghiệp bảo hiểm
  15. + Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thờng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm xác minh trong quá trình xác minh hồ s ơ + Nếu thay đổi mục đích sử dụng xe thì chủ xe cơ giới phải thông báo ngay cho nhà bảo hiểm để điều chỉnh tính phí bảo hiểm + Chủ xe có nghĩa vụ phải đóng đầy đủ phí và đúng hạn *Quyền lợi - Chủ xe có quyền hởng bồi thờng khi có tai nạn mà phát sinh trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng. Số tiền bồi thờng bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm - Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm b.2 Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm - Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tạo điều kiện cho các chủ xe tham gia bảo hiểm - Những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết ngời hoặc thiệt hại về tài sản từ 20 triệu đồng trở nên) doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn - Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo hiểm - Khi đầy đủ hồ sơ thi doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho ngời bị hại khi sự kiện bảo hiểm xẩy ra - Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất - Nếu không trả tiền bảo hiểm thì phải có văn bản giải tích rõ ràng - Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công an để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm - Doanh nghi ệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn trả phí cho chủ xe khi có sự thay đổi chủ sở hữu hoặc khi xe chỉ hoạt động một số tháng trong năm * Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
  16. - Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và sử dụng vào các khoản chi: bồi thờng, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý, hoa hồng và đầu t - Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng - Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thờng cho chủ xe cơ giới và cũng có quyền khiếu kiện với các chủ xe, bên thứ 3 liên quan trong việc lợi dụng tai nạn nhằm chục lợi bảo hiểm 4. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THỜNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 4.1. Công tác giám định Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên thứ 3 và mức độ lỗi của các chủ phơng tiện đồng thời xác định xem nguyên nhân xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc pham vi bảo hiểm hay không thuộc phạm vi bảo hiểm . Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe, ngời thứ 3 hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ 3, bên bảo hiểm. Nếu chủ xe hoặc ngời thứ 3 không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn giám định viên chuyên nghiệp giám định lại. Kết luận này sẽ là kết luận cuối cùng. Nếu kết luận của giám định viên có sai khác lớn với kết quả giám định của công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ chịu chi phí, ngợc lại thì chủ xe hoặc ngời thứ 3 phải chịu 4.2. Xác định thiệt hại thực tế của bên thứ 3 Thông thờng thì thiệt hại thực tế của bên thứ 3 bao gồm - Thiệt hại về tài sản - Thiệt hại về con ngời * Đối với thiệt hại về tài sản Thiệt hại về tài sản bao gồm 2 trờng hợp Trờng hợp 1: Tài sản bị mất, bị h hỏng hoặc bị huỷ hoại không thể sửa chữa đợc. Trong trờng hợp này thiệt hại về tài sản sẽ đợc xác định bằng giá mua của tài sản cùng loại trên thị trờng
  17. Tr Trờng hợp 2: Tài sản có thể sửa chữa đợc, thiệt hại là chi phí hợp lý để sửa chữa nó. Nếu phải thay thế mới phải trừ đi giá trị khấu hao. Cần lu ý thiệt hại về tài sản không tính đến những thiệt hại về những h hỏng phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan đến tai nạn * Đối với thiệt hại về con ngời - Trong trờng hợp bị thơng + Các chi phí cần thiết và hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi dỡng phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất nh : chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất và các chi phí y tế khác(thuốc men, dịch chuyền,máu…) + Các chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của ngời chăm sóc nạn nhân, khoản tiền cấp dỡng cho ngời mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dỡng + Khoản thu nhập bị giảm sút hay bị mất của ngời đó + Khoản tiền bù đắp những tổn thất về tinh thần - Trong trờng hợp nạn nhân bị chết + Chi phí hợp lý, chăm sóc và cứu chữa cho ngờ thứ 3 trớc khi chết + Chi phí hợp lý cho việc mai táng(những chi phí hủ tục không đợc thanh toán) + Tiền trợ cấp cho những ngời mà ngời thứ 3 phải nuôi dỡng(nh vợ, chồng, con cái…) Nh vậy tổng thiệt hại của ngời thứ 3 sẽ đợc xác định nh sau: Thiệt hại thực tế của bên thứ 3=Thiệt hại về tài sản+Thiệt hại về con ngời 4.3. Bồi thờng thiệt hại thực tế Khi nhận đợc đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì thời hạn bồi thờng của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và không kéo dài quá 30 ngày trong trờng hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ Hồ sơ yêu cầu bồi thờng bao gồm: * Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu bồi thờng của chủ xe * Bản sao các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận bảo hiểm - Giấy phép lái xe, giấy đăng kí xe
  18. - Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trờng * Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn - Sơ đồ của hiện trờng tai nạn - Biên bản khám nghiệm hiện trờng - Biên bản giám định thiệt hại(nếu có) - Các giấy tờ có liên quan đến trách nhiệm của bên thứ 3 - Quyết định của toà án(nếu có) Khi yêu cầu bồi thờng thì chủ xe phải có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm hồ sơ yêu cầu bồi thờng và một số các loại giấy tờ sau * Về con ngời - Trờng hợp bị thơng: Các giấy tờ của cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận tình trạng thơng tật của nạn nhân, giấy ra viện, phiếu mổ, các giấy tờ có liên quan đến các chi phí chăm sóc và cứu chữa - Trong trờng hợp bị chết: Ngoài các giấy tờ trên thì cần thêm giấy chứng tử * Về tài sản: - Các bằng chứng chứng minh thiệt hại nh hoá đơn sửa chữa, thay thế mới tài sản bị thiệt hại - Các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện các chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm Căn cứ vào thiệt hại thực tế của ngời thứ 3 và lỗi của ngời thứ 3 thì công ty bảo hiểm xác định số tiền bồi thờng Số tiền bồi thờng = thiệt hại thực tế* lỗi của chủ xe Nếu trong vụ tai nạn có cả lỗi của ngời khác gây thiệt hại cho bên thứ 3 thì Số tiền bồi thờng =( lỗi chủ xe+ lỗi khác)* thiệt hại bên thứ 3 Nguyên tắc bồi thờng của doanh nghiệp bảo hiểm là thiệt hại thực tế phát sinh nhng không đợc vợt quá hạn mức trách nhiệm đã đợc quy định trong hợp đồng. Bởi vì hạn mức trách nhiệm là số tiền cao nhất mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể trả trong mỗi vụ tai nạn. Thờng các công ty bảo hiểm quy định ở mức độ tối thiểu và bắt buộc mọi chủ xe tham gia. Tại việt nam mức độ tối thiểu đợc quy định bắt buộc là:
  19. - 12 triệu/ngời/vụ - 30 triệu/ngời/vụ Các công ty bảo hiểm cũng đa ra mức trách nhiệm cao hơn theo nhu cầu và khả năng tài chính của các chủ phơng tiện, bù lại thì chủ xe cũng chịu mức phí cao hơn. Đối với những tổn thất thực tế mà lớn hơn hạn mức trách nhiệm thì ngời đợc bảo hiểm phải tự gánh chịu phần trách nhiệm vợt quá này. Trong trờng hợp công ty bảo hiểm từ chối bồi thờng thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Nếu có phát sinh khiếu lại thì thời gian khiếu lại là 3 tháng kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thờng hoặc từ chối bồi thờng. Quá thời hạn trên thì khiếu lại không còn giá trị. CHƠNG II THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ 3 TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM XĂNG DẦU I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM XĂNG DẦU 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH Trên thực tế ở Việt Nam thì kinh doanh bảo hiểm là một mảnh đất cha đợc khai phá triệt để. Cho đến năm 1994 thị trờng bảo hiểm của Việt Nam vẫn là thị truờng độc quyền, nhiều ngời mua nhng chỉ có một ngời bán chính thức là BảoViệt, mặc dù vẫn có một số công ty bảo hiểm nớc ngoài đang cạnh tranh đấu mặt thông qua các chủ hàng, doanh thơng Việt Nam, qua hoạt động của các ngân hàng nớc ngoài cho các doanh nghiệp vay mua vật t, thiết bị với điều kiện mua bảo hiểm ở nớc ngoài. Các công ty bảo hiểm nớc ngoài với u thế mạnh về khả năng tài chính, với đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm đã quen với môi trờng cạnh tranh khốc liệt… họ sẵn sàng hạ phí tới mức phải bù lỗ hay sát mức nguy hiểm để dành đợc các dịch vụ bảo hiểm thẳng qua các chủ hàng, chủ doanh nghiệp của nớc họ khi đầu t vào Việt Nam, đồng thời tranh thủ các mối quan hệ từ trớc để dành dịch vụ bảo hiểm từ các doanh nghiệp khác cũng nh từ các doanh nghiệp Việt Nam. Khi chúng ta chủ trơng mở cửa các công ty bảo hiểm nớc ngoài càng quan tâm tới thị trờng Việt Nam. Trong khi cha đợc phép mở cửa các chi nhánh ở Việt Nam họ đã sử dụng các văn phòng đại diện tại Việt Nam để làm dịch vụ môi giới, chào các dịch vụ bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm ở nớc họ. Nếu chào đợc thì công ty bảo hiểm đó sẽ cấp đơn bảo hiểm. Để xây dựng thị trờng bảo hiểm Việt Nam trở thành thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, xây dựng ngành kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nớc ngoài, hoà nhập vào thị trờng bảo hiểm quốc tế đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng lên mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
  20. Nhà nớc ta đã và đang khuyến khích cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nhằm thành lập các doanh nghi ệp mới dới hình thức công ty cổ phần bởi tính u việt của nó nhờ bộ máy tinh thông, gọn nhẹ, cơ cấu kiểm soát và quản lý chặt chẽ, chính sách kinh doanh năng động hiệu quả. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex gọi tắt là PJICO là một công ty bảo hiểm đợc thành lập dới hình thức một công ty cổ phần với tổng số vốn góp là 55 tỷ, 7 cổ đông sáng lập và một cổ đông góp vốn, ngoài ra là một phần do phát hành cổ phiếu trên thị trờng. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm cấp ngày 27/5/95, giấy phép thành lập cấp ngày 8/6/95 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp. Đây là công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên đợc thành lập tại Việt Nam gồm 7 cổ đông sáng lập với mức vốn góp nh sau : Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông năm 1995 Vốn Số S Tỷ góp cổ T Đơn vị trọng triệu phiế T (%) đồng u Tổng công ty xăng dầu Việt 14.0 1 51 28.050 Nam 25 Ngân hàng ngoại thơng Việt 2.70 2 10 5.500 Nam 0 2.20 3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia 8 4.400 0 1.60 4 Tổng công ty thép Việt nam 6 3.300 0 Công ty vật t và thiết bị toàn 5 3 1.650 852 bộ 6 Công ty điện tử hà nội 2 1.100 550 Công ty TNHH thiết bị an 7 0,5 275 138 toàn 8 Cá nhân 19,5 10.275 5.36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0