Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động Marketing của Công ty Honda Việt Nam
lượt xem 53
download
Đề tài "Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động Marketing của Công ty Honda Việt Nam" có kết cấu nội dung gồm 3 phần, nội dung giới thiệu đến các bạn những nội dung tổng quan về Marketing, thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty Honda Việt Nam, giải pháp khắc phục đối với hoạt động Marketing tại Công ty Honda Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động Marketing của Công ty Honda Việt Nam
- Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động Marketing của Công ty Honda Việt Nam Mở đầu Những năm gần đây kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc. Hoạt động kinh tế với thói quen theo sự chỉ đạo từ trên xuống và kết quả hoạt động phụ thuộc vào nơi chủ quản, không quan tâm đến quá trình hoạt động... không còn nữa. Thay vào đó là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Do vậy marketing ngày càng trở nên quan trọng và chứng tỏ được rằng “Marketing là chìa khoá vàng” giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cuộc cạnh tranh sinh tồn trên thương trường. Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường đầy biến động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là sự giảm sút lòng trung thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều điều luật mới, những chính sách quản lý thương mại của nhà nước. Do vậy các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề mang tính thời sự cấp bách. Một trong những vấn đề chủ yếu đó là hoạt động nghiên cứu và phân tích marketing nhằm xác định tình thế, thời cơ và nguy cơ có thể xảy ra, đánh giá đúng thực chất khả năng kinh doanh của công ty mình và các đối thủ cạnh tranh, qua đó công ty có thể xác định thị trường trọng điểm và định vị thành công nhãn hiệu mặt hàng của mình trên thị trường trọng điểm đó. Vì vậy, Nhóm chúng tôi xin chia sẻ với Thầy cô và các bạn về đề tài có tiêu đề “ Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt Marketing của Công ty Honda Việt Nam”. Nội dung nghiên cứu gồm như sau: Phần 1: Tổng quan về Marketing Phần 2: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty Honda Việt Nam
- Phần 3: Giải pháp khắc phục đối với hoạt động marketing tại Công ty Honda Việt Nam. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING 1 Sự ra đời của marketing. Marketing hiện đại và marketing truyền thống Thoạt đầu Marketing xuất hiện qua những hành vi rời rạc gắn với những tình huống trao đổi nhất định. Như vậy có thể nói Marketing xuất hiện gắn liền với trao đổi hàng hoá. Nhưng điều đó không có nghĩa là Marketing xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện trao đổi. Marketing chỉ xuất hiện khi trao đổi ở trong một trạng thái hay tình huống nhất định: hoặc là người bán phải cố gắng để bán được hàng, hoặc là khi người mua phải cố gắng để mua được hàng. Có nghĩa là tình huống trao đổi làm xuất hiện Marketing là khi người ta phải cạnh tranh để bán hoặc cạnh tranh để mua. Như vậy nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện Marketing là cạnh tranh. Trong thực tiễn hành vi Marketing xuất hiện rõ nét từ khi nền đại công nghiệp phát triển, thúc đẩy sản xuất tăng nhanh và làm cho cung hàng hoá có xu hướng vượt cầu. Khi đó buộc các nhà kinh doanh phải tìm các biện pháp tốt hơn để tiêu thụ hàng hoá. Quá trình tìm kiếm các giải pháp tốt hơn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá làm cho hoạt động Marketing ngày càng phát triển và là cơ sở để hình thành một môn khoa học hoàn chỉnh Marketing. Thuật ngữ Marketing ra đời lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ XX. Nó được truyền bá sang châu Âu, châu Á, rồi tới nước ta vào những năm 1980. Marketing có nguồn gốc từ chữ “market” có nghĩa tiếng Anh là cái chợ, thị trường. Đuôi “ing” mang nghĩa tiếp cận, vì vậy marketing thường bị hiểu nhầm là tiếp thị. Để tránh nhầm lẫn, thuật ngữ marketing thường để nguyên, không dịch. Marketing truyền thống Marketing truyền thống: tiêu thụ nhanh chóng hang hoá đã được sản xuất thông qua phân phối, quảng cáo và bán hang. Được sử dụng để chỉ các kỹ năng Marketing được áp dụng trong thời kỳ đầu. Đặc trưng của thị trường trong thời kỳ này:
- Sản xuất chưa phát triển, phạm vi thị trường, số lượng nhà cung cấp còn hạn chế, thị trường do người bán kiểm soát; Phạm vi hoạt động của Marketing chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thương mại nhằm tìm kiếm thị trường để tiêu thụ những hàng hoá hoặc dịch vụ sẵn có; Triết lý bán hàng: bán cái mà nhà xuất có nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho người bán. Marketing hiện đại Marketing hiện đại: Là nghệ thuật kết hợp, vận dụng những nỗ lực nhằm khám phá, sang tạo, thoả mãn và gợi mở nhu cầu của khách hang để tạo ra lợi nhuận. Đặc trưng của thị trường sau đại chiến thế giới thứ 2: Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao Tiến bộ KHCN diễn ra nhanh chóng Cạnh tranh diễn ra gay gắt Giá cả hàng hoá biến động mạnh Khủng hoảng thừa liên tiếp xảy ra Rủi ro trong kinh doanh nhiều Vai trò của người mua trở nên quan trọng hơn (hệ quả). Phạm vi hoạt động của Marketing hiện đại rộng hơn. Marketing hiện đại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng là yếu tố quyết định quá trình sản xuất kinh doanh. Triết lý của Marketing hiện đại là “bán những cái mà khách hàng cần”. Mục tiêu của Marketing hiện đại là thu được lợi nhuận cho người bán, cho nhà sản xuất thông qua việc thoả mãn cao nhất nhu cầu của người mua, người tiêu dùng. 2 Khái niệm môi trường marketing Môi trường marketing của Doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài Doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo biện pháp marketing thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hang mục tiêu. 3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường marketing Sự thành công về marketing tùy thuộc vào việc xây dựng chiến lược và các chính sách marketing đúng đắn (các biểu số có thể kiểm soát được)
- phù hợp với những thay đổi của môi trường marketing (các biểu số không thể kiểm soát được). Môi trường marketing tiêu biểu cho một loạt các thế lực không chỉ kiểm soát được mà doanh nghiệp phải dựa vào đó để xây dựng chiến lược và chính sách marketing thích hợp. Theo P. Kotler, môi trường marketing của một doanh nghiệp bao gồm những tác nhân và những lực lượng nằm ngoài chức năng quản trị marketing của doanh nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing, trong việc phát triển cũng như duy trì các trao đổi có lợi đối với các khách hàng m ục tiêu. Việc phân tích môi trường marketing sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện các cơ hội và đe dọa đối với hoạt động marketing, vì vậy doanh nghiệp cần phải vận dụng các khả năng nghiên cứu của mình để dự đoán những thay đổi của môi trường. Môi trường marketing được phân tích theo hai nhóm yếu tố: môi trường vi mô và môi trường vĩ mô. Môi trường vi mô Mục tiêu phổ biến của mọi doanh nghiệp là phục vụ quyền lợi và thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp phải liên kết với các nhà cung cấp và các trung gian marketing để tiếp cận khách hàng mục tiêu. Các nhà cung cấp doanh nghiệp trung gian marketing tạo nên hệ thống marketing cốt yếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động marketing của doanh nghiệp còn chịu sự tác động của các đối thủ cạnh tranh và công chúng. Như vậy, môi trường vi mô của hoạt động marketing là tổng thể các tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian marketing, các khác hàng và công chúng. Doanh nghiệp Phân tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô, nhà quản trị marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất, tài chính, nhân sự đối với bộ phận marketing. Bộ phận marketing của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định và triển khai thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình marketing thông qua các hoạt động quản trị như nghiên cứu
- marketing, quản trị nhãn hiệu, quản trị lực lượng bán,... Các nhà quản trị marketing cũng phải phối hợp hoạt động với các bộ phận chức năng khác như bộ phận tài chính để đảm bảo ngân sách cần thiết cho việc thực thi các kế hoạch marketing, phân bổ ngân sách cho các sản phẩm, nhãn hiệu khác nhau và các hoạt động marketing khác; bộ phận nghiên cứu và phát triển để nghiên cứu cải tiến hay thiết kế sản phẩm mới thành công; bộ phận sản xuất nhằm huy động năng lực sản xuất (thiết bị, nhân lực) đáp ứng yêu cầu sản xuất theo kế hoạch; bộ phận kế toán để hạch toán chi phí và thu nhập giúp cho việc điều hành hoạt động marketing có hiệu quả. Ngoài ra, cần phải đánh giá khả năng marketing, những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động marketing của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh để lựa chọn chiến lược marketing cạnh tranh và thiết kế các chính sách marketing phù hợp. Cácnhà cung cấp Nhà cung cấp là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo giá hạ. Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần theo dõi các thay đổi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm giảm sút doanh số dự liệu của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing cần phải quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do vậy ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp thích mua từ nhiều nguồn cung cấp để tránh lệ thuộc vào một nhà cung ứng có thể dễ dàng nâng giá và cung cấp hạn chế. Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ yếu. Trong những thời kỳ khan hiếm, doanh nghiệp cũng cần phải làm marketing đối với các nhà cung cấp để mua được nguồn nguyên liệu cần thiết.
- Các trung gian marketing Các trung gian marketing là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng. Họ bao gồm: Các trung gian phân phối sản phẩm: các nhà buôn (bán sỉ và lẻ), đại lý, môi giới. Các trung gian phân phối tạo nên sự tiện lợi về địa điểm (tồn trữ sản phẩm gần nơi khách hàng cư trú tạo nên sự sẳn có cho việc mua sắm), tiện lợi về thời gian (bằng cách mở cửa nhiều giờ hơn để khách hàng mua thuận tiện), tiện lợi về chủng loại (chuyên môn hóa cửa hàng hay sắp xếp, bố trí các quầy bày sản phẩm tiện cho việc lựa chọn của người mua), tiện lợi về sở hữu (bằng cách chuyển sản phẩm đến khách hàng theo các hình thức thanh toán dễ dàng như trả bằng thẻ tín dụng). Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh kho bãi và bảo quản; các cơ sở vận chuyển...giúp cho doanh nghiệp tồn trữ và vận chuyển sản phẩm từ điểm gốc đến nơi tiêu thụ. Các doanh nghiệp phải quyết định lựa chọn hình thức và phương tiện vận chuyển nào cho hiệu quả nhất trong sự so sánh về chi phí, giao hàng, tốc độ và an toàn. Các cơ sở dịch vụ marketing như các cơ quan nghiên cứu marketing, các công ty quảng cáo, các hãng truyền thông và các hãng tư vấn về marketing hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc hoạch định và và cổ động sản phẩm đến đúng ngay thị trường. Môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa. *.Môi trường nhân khẩu ở môi trường nhân khẩu người ta quan tâm đến các vấn đề như: Quy mô dân số và tốc độ tăng dân số.Thông thường quy mô dân số của một quốc gia, của vùng,khu vưc, địa phương càng lớn thì báo hiệu một quy mô thị trường lớn.Dân số tăng nhanh , chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng tương ứng của thị trường Cơ cấu dân số. cơ cấu về tuổi tác , gới tính, có tác động đến cơ cấu nhu cầu của hàng hóa dịch vụ cụ thể và đặc tính của nhu cầu Quy mô gia đình ( số lượng gia đình, số con được sinh trong một gia
- đình....),tình trạng hôn nhân(tuổi kết hôn, tuổi sinh con đầu lòng ...) Tốc độ đô thị hóa. thể hiện ở mức độ tập trung đân cư trong 1 vùng, di dân từ nông thôn lên thành thị....điều này tạo cơ hội cho vùng này nhưng lại đem lại nguy cơ cho vùng khác * Kinh tế. thể hiện ở các mặt như: Thu nhập: Tiềm năng tài chính,tốc độ tăng trưởng...phản ánh nguồn lưc có thể huy động được và chất lượng của nó (ví dụ tài nguyên ,con người, vị trí địa lý..) Lạm phát, khả năng điều khiển lạm phát *Tự nhiên tự nhiên là nguồn cung cấp tài nguyên cho kinh doanh.Tuy mức độ khác nhau nhưng ngành kinh doanh nào cũng bị tác động bởi môi trường tự nhiên.họ quan tâm tới tài nguyên có thể tái tạo và không thể tái tạo.khi tài nguyên khan hiếm ảnh huơng đến đến mức giá nguyên liệu, năng lượng... cho hoạt động kinh doanh.ngày nay hiện tượng ô nhiễm môi trường cũng được quan tâm vì khi môi trướng xấu đi tạo cơ hội cho ngành có khả năng tái tạo môi trường... nhương lại là nguy cơ cho ngành khác *Khoa học kỹ thuật KHKT manh lại cho đời sống con người nhiều điều kỳ diệu .nhưng tác động hai mặt cuả nó làm cho con người xem xét kỹ khi đưa chúng vào ứng dụng. tốc độ tiến bộ công nghệ quá nhanh làm vòng đời sản phẩm bị rút ngắn.doanh nghiệp phải có chiến lược để có sản phẩm mới để cải tiến sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới... để đáp ứng nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp cũng cần liên kết chặt chẽ với nhà khoa học để ứng dụng các phát minh vào thực tiễn doanh nghiệp phải nắm rõ các tiêu chuẩn quốc tế, trong nước để lựa chọn công nghệ cho phù hợp *Môi trường chính trị ổn định chính trị là tiền đề để phát triển kinh tế khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần xem xét các yếu tố chính trị đó là quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội của đảng cầm quyền.. Mức độ ổn định chín trị xã hội thể hiện ở thái độ phản ứng của dân chúng,sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, hiệu lực thực hiện luật
- pháp trong đời sống ktxh *Môi trường văn hóa ở mtrg này người ta quan tâm đến 3 vấn đề là nền vh,nhánh vh,sự biến đổi vh các DN có thể khai thác các nhánh KD từ yếu tố văn hóa để tránh các điều cấm kị về văn hóa Nến văn hóa là những chẩn mực giá trị phản ánh bản sắc vh của một dân tộc, vùng miền, một quốc gia.các chẩn mực giá trị này đc lưu giữ 1 cách bền vững theo thời gian và hoàn cảnh Nhánh văn hóa là chuẩn mực giá trị của 1 nhóm người có đk,hoàn cảnh sống, những quan niệm giống nhau trong khi vẫn bảo tồn bản sắc vh cốt lõi Sự biến đổi văn hóa.sự biến đổi này có thể do tự thân của nền vh hay có sự du nhập từ bên ngoài, thế giới bên ngoài.Người làm marketing hết sức quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi về vh để có thể báo trước các cơ hội và đe dọa cho DN Đó là những ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động marketing của DN.hi vọng nó có thể giúp ích được cho bạn PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY HONDA VIỆT NAM 1.Giới thiệu về Công ty Honda Việt Nam Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng chủ yếu tại Việt Nam. Kể từ khi Honda bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây, Công ty đã lien tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường mà xe máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn Nhà máy xe máy Nhà máy ô tô
- Mang đến các sản phẩm xe máy công nghệ cao và thân thiện với môi trường Nhà máy xe máy thứ nhất : Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất. Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam. Thành lập: Năm 1998 Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc Vốn đầu tư: USD 290,427,084 Lao động: 3.560 người Công suất: 1 triệu xe/năm Sự thành lập: Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh gồm 03 đối tác: Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%) Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%) Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%) Nhà máy xe máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước. Năm thành lập: Năm 2008 Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc Vốn đầu tư: 65 triệu USD Lao động: 1.375 người Công suất: 500.000 xe/năm
- Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới. Ôtô Tháng 3 năm 2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam. Đây là một mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của Công ty. Chỉ sau 1 năm và 5 tháng, Honda Việt Nam đã xây dựng thành công nhà máy, xây dựng mạng lưới đại lý, các chương trình đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái xe an toàn cho nhân viên các đại lý và ra mắt mẫu xe đầu tiên vào tháng 8 năm 2006. Từ thời điểm đó, Honda Việt Nam không chỉ được biết đến là nhà sản xuất xe máy với các sản phẩm danh tiếng mà còn là nhà sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam. Nhà máy sản xuất Ô tô: Năm thành lập: 2005 Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc Vốn đầu tư: Khoảng 60 triệu USD Diện tích: 17.000m2 Lao động: 408 người Công suất: 10,000 xe/năm Nhà máy sản xuất Ô tô được trang bị máy móc và thiết bị tương tự như các nhà máy Honda ở các nước khác với tiêu chí đặc biệt coi trọng chất lượng, an toàn và thân thiện với môi trường. Hơn nữa, nhà máy còn được trang bị dây chuyền lắp ráp động cơ với mong muốn từng bước nội địa hóa các sản phẩm Ôtô .
- 2. Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động marketing tại Công ty Honda Việt Nam 2.1 Tác động của các nhân tố môi trường vi mô: Môi trường marketing vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những khả năng phục vụ khách hàng của nó ,tức lànhững người cung ứng ,những người môi giới marketing ,các kháchhàng,các đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp. 2.1.1 Các lực lượng bên trong công ty Kể từ khi Honda bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây,công ty đã liên tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứngnhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường mà xe máy là phương tiện chiếmgần 90% tại các thành phố lớn.Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất. Đượcđánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khuvực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý địnhđầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda tại thị trường Việt Nam. Nhà máyxe máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách
- hàngViệt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng caosản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứhai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xemáy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theođó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhấtcác nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước.Bộ máy quản lý: công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa Côngty Honda Motor Nhật Bản, Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và TổngCông ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam. Công ty Honda tổchức các mô hình chức năng gồm các bộ phận sau: Việc soạn thảo các kế hoạch và chương trình được giao cho bộ phậnMarketing. Các bộ phận khác trong công ty thường có những mục tiêu theođuổi khác nhau do chức năng và công việc của họ chi phối vì thế các bộ phận trong công ty không phải lúc nào cũng thống nhất với nhau . Vì vậy,các nhà quản lý luôn tổ chức các cuộc họp giao lưu trao đổi giữa các bộ phận, tìm cách cải thiện lề lối làm việc của nhân viên. Phụ trách phòng ban, phân xưởng luôn san sẻ trách nhiệm đảm bảo mọi thành viên đều tham giavà cùng học hỏi. Công ty có chính sách luân chuyển nhân viên đó là cách thức để giúp các phòng ban làm việc hiệu quả vì mục tiêu chung của doanhnghiệp.Tình hình lao động: hiện nay công ty có 5.345 lao động thì 4.782 lao động được ký hợp đồng lao động, được tham gia BHXH, BHYT, thu nhập ngườilao động đạt trên 1,8 triệu đồng/người/tháng.Người lao động được bảo đảmgiờ làm 44 giờ/tuần, chính sách lương thưởng rõ ràng theo đúng quy địnhcủa pháp luật.
- 2.1.2 Các nhà cung ứng Những người cng ứng là những công ty kinh doanh và những người có thểcng cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết dểsản xuất ra những mặt hàng cụ thẻ hay dịch vụ nhất định.Để có thể sản xuất ra các sản phẩm xe máy,ô tô,công ty Honda đã phải muathép,nhôm,vỏ xe….và các vật tư khác .ngoài ra công ty còn phải mua sứclao động,thiết bị nhiên liệu,điện năng,máy tính… cần thiết để sản xuất ra sản phẩm Công ty Honda Việt Nam đã nhập phụ tùng từ các nước như :Nhật bản,TháiLan,Trung Quốc…để có thể đáp ứng nhu cầu về chất lượng,Các nhà quản trị marketing luôn chú trọng đến những sự kiện xảy ra trongmôi trường “người cung ứng”,bởi vì những sự kiện đó có thể ảnh hưởng đếnhoạt động marketing của công ty.công ty luôn phải chú trọng đến các biện pháp đề phòng rủi ro từ các nhà cung ứng.cụ thể cúng ta có thể xem xét đếnrủi ro động đất ở nhật bản ,đã làm ảnh hưởng rất lớn đến ngành công nghiệpô tô nước này.và đồng thời làm ảnh hưởng tới việc cung cấp phj tùng củacác công ty nhật bản cho công ty Honda Việt nam.Tuy nhiên vè phía các nhà lãnh đạo công ty Honda việt nam khẳng định,họđã có phương án dự phòng. Tại thời điểm này, Honda Nhật Bản đang phải ngừng việc xuất khẩu phụtùng từ một số nhà máy nhưng đại diện Honda Việt Nam khẳng định điều đókhông ảnh hưởng đến việc sản xuất của liên doanh này “vì chúng tôi có đủlượng hàng dự trữ và trong trường hợp cần thiết chúng tôi cũng sẽ cân nhắcđến việc tìm nhà cung cấp khác để duy trì sản xuất”.Đại diện một đại lý của Honda Việt Nam cũng khẳng định, lượng phụ tùngthay thế tại đại lý hiện không thiếu do các đại lý của Honda đã lên kế hoạchnhập phụ tùng cho cả năm nên lượng phụ tùng trong kho “vẫn đủ dùng” bấtchấp nguồn cung từ Nhật bị ngừng trệ một thời gian khá dài. ngoài ra bộ phận marketing của Honda việt nam luôn chú trọng và sát saotrong việc theo dõi giá cả các mặt hàng từ các nhà cung ứng cung cấp,bởi vìviệc tăng giá những vật tư mua về có thể khiến công ty tăng giá các mặthàng ô tô,xe máy; điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến vị thế cạnh tranh củacông ty trên thị trường.Công ty Honda Việt Nam tạo ra các mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng để có thể nhập hàng với giá ưu đãi. 2.1.3 Những người môi giới marketing
- Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đilên,tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách hàng.ở đâygồm có những người môi giới thương mại,các công ty chuyên tổ chức lưuthông hàng hóa,các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tíndụng.những người môi giới thương mại. Honda việt nam bán các sản phẩm ô tô xe máy của mình thông qua các đạilý chính hãng,các showroom bán và giới thiệu sản phẩm của công ty.ngoàira các sản phẩm của Honda việt nam còn được bán rộng rãi tại các cửahàng,các đại lý trên toàn quốc.các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóacác công ty chuyên tổ chức và lưu thông hàng hóa là các công ty giúp Hondavận chuyển ,dự trữ sản phẩm và vận chuyển chúng từ nơi sản xuất tới nơitiêu thụ.các tổ chức dịch vụ marketingHonda mỗi lần tung ra 1 sản phẩm hay 1 chương trình mới đều thuê cáccông ty quảng cáo ,các công ty tổ chức sự kiện để họ giúp công ty quảng báco hình ảnh của mình trên thị trường. 2.1.4 Đối thủ cạnh tranh Ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh xe máy rất phát triển phong phú về chủngloại và mẫu mã, giá cả. Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm cách đưa ra cácchương trình hấp dẫn để dành lại khách cho mình. Vì vậy khách hàng cónhững lựa chọn sản phẩm của các nhà cung cấp khác nhau. Vì vậy để bánđược nhiều xe và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình Honda có nhữngchính sách: tìm nhà cung cấp các yếu tố đầu vào phù hợp, sản xuất và lắp rápxe trên dây chuyền hiện đại, tự động hóa, kiểu dáng mẫu mã đẹp, giá rẻ, tiếtkiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường đáp ứng yêu cầu của khách hàng.Trong năm 2009, Honda Vietnam đã tiêu thụ 1,43 triệu xe máy, tăng 18% sovới năm 2008. Cũng theo Honda Vietnam, tổng lượng xe máy tiêu thụ trêntoàn thị trường Việt Nam năm 2009 là 2,75 triệu chiếc, tăng 8% so với năm 2008. Như vậy thị phần của Honda vẫn nằm ở mức cao (gần 50%), mặc dù khôngcòn chiếm vị trí độc tôn tại Việt Nam nữa. Bên cạnh Honda, các hãng sảnxuất xe máy của nước ngoài đang có nhà máy tại Việt Nam gồm có: Suzuki,Yahama, SYM và Piagio 2.1.5 Công chúng Việt Nam là quốc gia có dân số đông, kết cấu dân số trẻ, số người trong độtuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn, phương tiện chủ yếu là xe đạp và xe máy.Tuy nhiên những năm gần đây đời sống nhân dân ngày
- càng được cải thiệnnhu cầu về phương tiện đi lại càng gia tăng đặc biệt là tầng lớp trẻ. Trình độhọc vấn của người dân ngày càng nâng cao số người có trình độ đại học vàcao đẳng chiếm tỷ trọng càng lớn. Thu nhập của người dân ngày càng tăng.Chính những hiểu biết và thu nhập hiện tại làm họ có xu hướng tiêu dùngnhững sản phẩm chất lượng tốt và hợp thời trang vì vậy, đòi hỏi các doanhnghiệp phải nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm phục vụ nhu cầu dân chúng.Honda cũng nằm trong xu hướng đó, doanh nghiệp đã nghiên cứu và cho rađời sản phẩm xe máy tay ga mới LEAD. 2.1.6 khách hàng Honda luôn quan tâm nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình để qua đócó thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.Chính vì vậy Honda luôn có các sản phẩm phù hợp với từng đối tượngkhách hàng.ví dụ :đối với các khách hàng có thu nhập thấp hoặc trung bình công ty đưa ra các sản phẩm xe máy bình dân.phù hợp với túi tiền củahọ.như các sản phẩm xe máy WAVE anpha,wave Rs,click… Các khách hàng có thu nhập cao thì công ty đưa ra các sản phẩm xe tayga.xe hơi đắt tiền như: SH, Dylan, PS…Các sản phẩm xe hơi như: Civic, CRV…Hay sản phẩm xe hơi cao cấp phục vụ cho những người giàu như:accord vớigiá 1,7 tỷ đồng việt nam.Việc nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng để có thể đưa ra các sản phẩm phù hợp là điều vô cùng quan trọng,quyết đinh thành công của doanh nghiệptrên thị trường.vì vậy trước khi tung ra 1 sản phẩm mới Honda luôn tổ chứccác chương trình thăm dò ý kiến khách hàng và nghiên cứu thị trường cẩnthận.việc lắm bắt được nhu cầu của khách hàng sẽ giúp công ty thanh côngvà qua đó cũng góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Honda so với cácđối thủ trên thị trương. 2.2 Tác động của các nhân tố vĩ mô 2.2.1. Môi trường kinh tế Việt Nam là nước đang phát triển, thu nhập của người dân hiện nay là do cácnguồn: tiền lương, thu nhập ngoài lương, thu nhập từ lãi suất tiền gửi. Thunhập của người dân tăng nhanh trong những năm gần đây điều này (năm2008 thu nhập bình quân đầu người trên 1000USD trong khi đó năm 2007 là 835USD) làm thay đổi cơ cấu chi tiêu cho các sản phẩm. Sự phát triển đadạng các thành phần kinh tế tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ của hàng sảnxuất và hàng tiêu dùng. Đó cũng là
- điều kiện thuận lợi để hãng xe Honda phát triển sản xuất và kinh doanh xe máy tay ga. 2.2.2. Môi trường chính trị pháp luật Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất xe máytrong nước phát triển như: giảm 50% thuế VAT đối với xe máy, xe môtô 2 bánh và 3 bánh có dung tích xilanh trên 125 cc cùng với 4 nhóm hàng hóakhác sẽ đồng loạt được giảm 50% thuế VAT từ nay đến hết năm 2009 theochương trình kích cầu tiêu dùng mới của Chính phủ. Chính phủ có chiếnlược phát triển công nghiệp xe máy đến năm 2015 sản xuất đáp ứng 95%nhu cầu xe máy trong nước; trên 95% linh kiện, phụ tùng; kim ngạch xuấtkhẩu xe máy, linh kiện, phụ tùng đạt khoảng 500 triệu USD; nâng cao nănglực các Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển để tự thiết kế được các loại xethông dụng và một số loại xe cao cấp. 2.2.3. Công nghệ Công nghệ Là nhân tố mà bất kì doanh nghiệp kinh doanh cũng khôngthể bỏ qua đặc biệt là hiện nay khi mà : khoa học kỹ thuật ngày càng pháttriển nhanh chóng.Việc phát minh ra các thiết bị, máy móc hiện đại để đápứng nhu cầu con người ngày càng xuất hiện nhiều hơn.Việc nhận biết, ápdụng các thành tựu đó vào sản xuất , quản lý bán hàng giúp các doanhnghiệp tạo lợi thế riêng cho mình. Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ là một trong những yếu tốtạo nên sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có bíquyết công nghệ máy móc thiết bị hiện đại được áp dụng trong sản xuất kinhdoanh, doanh nghiệp có thể tạo ra các sản phẩm khác biệt và nhanh chóngchiếm lĩnh thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học công nghệ,công ty Honda việtnam không ngừng nghiên cứu và cập nhật cũng như áp dụng các công nghệkỹ thuật tiên tiến,hiện đại nhất để áp dụng vào sản xuất các sản phẩm củamình honda áp dụng công nghệ tự động hóa vào quá trình sản xuất, giúp Hondatăng năng suất chất lượng sản phẩm giảm thiểu những sai sót trong quá trìnhsản suất lắp ráp sản phẩm. Những công nghệ tiên tiến nhất được Honda Việt Nam tích cực áp dụng vàodự án này với quyết tâm hạn chế đến mức tối đa chất thải ra môi trườngđồng thời đảm bảo sự kinh tế, tiết kiệm trong việc tái chế chất thải. Chế tạocác sản phẩm thân thiện với môi trường. Hiện tại Honda Việt Nam đã
- hoàntoàn loại bỏ chì khỏi sơn sử dụng, thay thế toàn bộ Cr6+ bằng Cr3+. TạiHonda Việt Nam, chất amiăng không được sử dụng để chế tạo má phanh vìchất này là tác nhân gây ung thư phổi. Công ty cũng đã đầu tư và ứng dụngcác công nghệ môi trường tiên tiến, tạo ra các sản phẩm thân thiện với môitrường ví dụ như: ống xả xe máy do Công ty sản xuất được thiết kế theo tiêuchuẩn Honda toàn cầu đảm bảo qui chuẩn cho phép về lượng khí thải, đặc biệt khí thải của xe máy không gây tác hại cho những người đi phía sau.Trong năm 2006, Công ty đã giới thiệu một kiểu xe máy mới rất thân thiệnvới môi trường mang tên CLICK được trang bị động cơ mới 108cc làm mát bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp với lượng khí thải Nox, HC và CO2còn thấp hơn cả tiêu chuẩn Euro2 . 2.2.4.Môi trường văn hóa xã hội Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu, tới sự lựa chọn hàng hoá và dịch vụ,giá định hướng nhu cầu cho người tiêu dùng. Xu hướng của người tiêu dùnglà tiết kiệm, lựa chọn hàng giá thấp không chỉ là lựa chọn của người tiêudùng Việt Nam kể cả người tiêu dùng nhiều nước trên thế giới trong bốicảnh kinh tế suy thoái hiện nay. Ở cùng một sản phẩm có cùng chức năng vàcông dụng, mức chất lượng gần như như nhau với mỗi mức giá khác nhau của từng doanh nghiệp kinh doanh sẽ có được sự ưa thích của khách hàng làkhác nhau tuỳ thuộc vào khả năng tiếp thị và chiêu khách của công ty kinhdoanh. Công ty Honda đã có mặt tại thị trường Việt Nam từ rất lâu. Đây làmột công ty rất có uy tín trên thị trường Việt Nam với mặt hàng là ô tô và xemáy. Do đất nước vẫn trong giai đoạn phát triển nên mặt hàng chủ lực củacông ty Honda trên thị trường Việt Nam vẫn là mặt hàng xe máy. Tại Việt Nam, xe máy không chỉ là phương tiện đi lại mà nhiều khi nó còn là công cụkiếm sống của không ít người dân. Số lượng người sử dụng xe máy cũng vôcùng lớn và mục đích sử dụng cũng vô cùng phong phú. Nắm bắt được điềunày công ty Honda đã đưa ra rất nhiều kiểu dáng, mẫu mã cho khách hànglựa chọn, tương ứng với những mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều tầnglớp người dân. Từ khi có mặt tại Việt Nam, Honda đã giới thiệu rất nhiềumẫu mã xe máy mới, cải tiến các mẫu xe cũ và luôn là đi đầu trong doanh sốtiêu thụ về mặt hàng này tại thị trường Việt Nam. Thành công của Hondatrong việc chiếm lĩnh thị trường không chỉ dựa trên
- mẫu mã và chất lượngsản phẩm của họ mà một phần quan trọng không kém, đó là kỹ thuật định giá của công ty Honda. Các sản phẩm của Honda luôn được định giá nhằm phù hợp với tối đa khách hàng của họ từ những sản phẩm bình dân đáp ứngnhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằmthoả mãn nhu cầu sử dụng, thể hiện đẳng cấp của người sử dụng. 2.2.5 Môi trường dân cư Môi trường dân cư là một yếu tố rất được các nhà làm marketing quantâm.bởi vì thị trường là do con người hợp lại mà thành.Honda việt nam dựa trên các đặc điểm phân bố dân cư và thu nhập để phân phối các sản phẩm của mình sao cho phù hợp. Đối với các sản phẩm xe máy bình dân công ty thường phân phối tại các khuvực nông thôn,miền núi vì ở đó người dân có nhu cầu cao về dòng sản phẩmnày,nó phù hợp với túi tiền của họ.Còn ở các khu vực thành thị công ty thường phân phối các sản phẩm xe tayga,xe số đắt tiền hay các sản phẩm ô tô.vì người dân ở khu vực thành thị cóthu nhập cao cho lên họ cũng có nhu cầu cao về các sản phẩm này củaHonda.Môi trường dân cư ở việt nam nói chung là 1 nước đông dân ,và là 1 nướcđang phát triển vì vậy nhu cầu chủ yếu của người dân là các sản phẩm xemáy.vì vậy Honda việt nam chủ yếu tập trung sản xuất các sản phẩm xe máyđể phù hợp với thị trường việt nam. 2.2.6 Môi trường tự nhiên Ngày nay môi trương tự nhiên đang là yếu tố quan tâm hàng đầu của cácquốc gia nhăm bảo vệ và giữ gìn môi trường,tránh tình trạng ô nhiễm gây tổn hại đến sức khỏe con người.vì vậy Honda việt nam đã đưa ra các cam kết bảo vệ môi trường.cũng như các cam kết về lượng khí thải cho phép ra môitrường.( b) Trung tâm nghiên cứu của Honda Việt Nam: Để đạt được mục tiêu cung cấp sản phẩm Honda chất lượng cao với giá cả hợp lý vượt trêncả sự mong đợi của khách hàng, Công ty Honda trên toàn cầu cũng như Honda Việt Nam rất chútrọng tới việc nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp với điều kiện sử dụng, khí hậu đường xávà sở thích của khách hàng.Vì vậy, từ năm 2003, Văn phòng đại diện của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển HondaAsean ( HRSV ) đã được thành lập tại Việt Nam. Sự có mặt của HRSV góp phần rút ngắn thờigian tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường xe
- máy, nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam. Đồng thời HRSV cũng hỗ trợ tiến trình nội địa hoá, chuyển giao công nghệ và giúp các nhà cungcấp phụ tùng đào tạo nhân lực, góp phần xây dựng ngành công nghiệp xe máy và phụ tùng ViệtNam. c) Hệ thống phụ tùng của Honda Việt nam Nhằm phấn đấu trở thành một công ty được xã hội mong muốn tồn tại, Honda Vietnam đemđến cho khách hàng những sản phẩm xe máy với chất lượng hàng đầu, an toàn và thời trang,đồng thời nỗ lực không ngừng để thoả mãn tốt nhất khách hàng bằng các hệ thống dịch vụ saubán hàng trong đó có việc cung cấp phụ tùng Honda chính hiệu.Honda Vietnam mở rộng cung cấp phụ tùng chính hiệu tới khắp 61 tỉnh thành trong cả nướcthông qua hệ thống phân phối gần 200 cửa hàng đồng thời còn tăng cường xuất khẩu đi cácnước Phillipin, Lào… Tất cả phụ tùng chính hiệu Honda dù nhập khẩu từ Honda Nhật, Honda Thailand và HondaTrung Quốc hay cung cấp bởi hơn 30 nhà sản xuất trong nước đều thoả mãn tiêu chuẩn chấtlượng không những của Nhật như Jis, Hes, Jama.. mà cả các tiêu chuẩn TCVN Việt Nam
- 3. Mô hình swot của Công ty Honda Việt Nam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần nông lâm sản Kiên Giang
76 p | 400 | 118
-
Đề tài: Phân tích những đặc trưng văn hóa của công ty thông qua ( các sản phẩm, dịch vụ, nhãn hiệu...) và đánh giá ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới lựa chọn mua sắm của khách hàng
21 p | 466 | 113
-
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của hai mặt hàng trái thanh long và hồ tiêu
21 p | 774 | 103
-
Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI với phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội giai đoạn 2002-2012 và định hướng đến năm 2020
65 p | 309 | 73
-
Đề tài: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long
105 p | 316 | 72
-
Luận văn thạc sĩ: Phân tích chính sách đấu thầu vàng miếng của ngân hàng nhà nước Việt Nam
124 p | 245 | 58
-
Bài tập nhóm: Phân tích ảnh hưởng của hoạt động xúc tiến bán hàng đến khối lượng đặt hàng sản phẩm downy của P&G tại các đại lý ở thành phố Huế
64 p | 463 | 49
-
Báo cáo: Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường
23 p | 267 | 47
-
Đề tài: Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thiết bị giáo dục và Nội thất Tín Nghĩa
75 p | 309 | 46
-
Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của tiết kiệm và đầu tư mới tăng trưởng phát triển kinh tế
27 p | 166 | 36
-
Bài thuyết trình: Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến tài nguyên thiên nhiên Việt Nam
32 p | 322 | 31
-
Bài tập nhóm Tài chính quốc tế: Phân tích ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đến tỷ giá hối đoái. Liên hệ với Việt Nam cho biết các chính sách kinh tế thời kỳ 2008-2011 ảnh hưởng như thế nào đến tỷ giá VND/USD
22 p | 242 | 21
-
Tiểu luận Quản trị chiến lược: Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến việc quyết định chiến lược của Công ty Cổ phần Kinh Đô
18 p | 52 | 17
-
Tiểu luận: Phân tích ảnh hưởng của hoạt động xúc tiến bán hàng đến khối lượng đặt hàng sản phẩm downy của P&G tại các đại lý ở thành phố Huế
30 p | 175 | 12
-
Thuyết trình nhóm Phụ gia thực phẩm: Phân tích ảnh hưởng của phụ gia thực phẩm đến chất lượng sản phẩm bánh mỳ ruốc
29 p | 106 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
95 p | 13 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và võng quay tài sản đến ROE của các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
26 p | 32 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn