intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh Hưng Đạo- Thực trạng và giải pháp”.

Chia sẻ: Vodinh Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:52

541
lượt xem
148
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, điển hình như : việc đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng, NHTMCP của những năm 1989-1990, việc đặt một số NHTMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt những năm 1999-2000, hay những vụ án lớn và việc tiến hành xử lý một khối lượng nợ tồn đọng khá lớn của các NHTMNN từ năm 2000 trở...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh Hưng Đạo- Thực trạng và giải pháp”.

  1. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài : Thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, điển hình như : việc đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng, NHTMCP của những năm 1989-1990, việc đặt một số NHTMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt những năm 1999-2000, hay những vụ án lớn và việc tiến hành xử lý một khối lượng nợ tồn đọng khá lớn của các NHTMNN từ năm 2000 trở về trước đã chứng minh rất rõ điều này. Thêm vào đó, nhìn vào kết cấu tài sản của các NHTMVN chúng ta nhận thấy tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá l ớn 60- 70% tài sản có, thậm chí có một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%. Chính vì vậy tín dụng luôn được đánh giá là một trong các nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề luôn đ ược các NHTMVN quan tâm hàng đầu. Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình một NHTM đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh, Sacombank nói chung và Sacombank - Chi nhánh Hưng Đạo nói riêng trong quá trình chuyển đổi của mình luôn quan tâm và đ ặt lên hàng đầu đối với vấn đề kiểm soát tốt các loại rủi ro, trong đó đ ặt biệt là r ủi ro tín dụng. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh Hưng Đạo- Thực trạng và giải pháp”. 2. Mục tiêu của đề tài : Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu: -Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng. -Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đ ến r ủi ro tín dụng tại Sacombank Chi nhánh Hưng Đạo. -Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tại Sacombank chi nhánh Hưng Đạo
  2. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : -Đối tượng nghiên cứu của đề tài : tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng đ ể có thể góp ph ần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Hưng Đạo - Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian 2 năm qua (2009-2010) tại Sacombank chi nhánh Hưng Đạo, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài : Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở : -Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại Sacombank chi nhánh Hưng Đạo. - Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại Sacombank chi nhánh Hưng Đạo. - Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, và các ý kiến nh ận định của cán bộ tín dụng, em đã sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Sacombank-chi nhánh Hưng Đạo, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đ ưa ra gi ải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. 5. Cấu trúc và nội dung nghiên cứu của đề tài : ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương : - Chương 1 : Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh Hưng Đạo. - Chương 3 : Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh Hưng Đạo. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nói chung và Sacombank-chi nhánh Hưng Đạo nói riêng. Em phân tích thực trạng kết hợp với nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng tại ngân hàng để đưa
  3. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp ra các ý kiến, nhận định, giải pháp nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, em mong muốn những suy nghĩ, đề xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho công việc thực tế, t ừ đó góp phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng Sacombank-chi nhánh Hưng Đạo.
  4. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp CHƯƠNG 1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. Rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) 1. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng c ủa ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Căn cứ vào khoản 1 điều 2 của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng (ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước), thì “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. 2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 2.1. Rủi ro có tính chất đa dạng và phong phú Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng.Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp. 2.2. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại : tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
  5. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đ ầy đ ủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đ ạt đ ược lợi nhuận tương ứng. 2.3. Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt đ ộng kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng. 3. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau. • Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây : - Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết đ ịnh tài trợ c ủa ngân hàng); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề). - Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung chi vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao). • Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro
  6. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, đ ịch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý lam thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác. Ngoài ra, còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay... 4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng thương mại nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là thực sự cần thiết để các ngân hàng thương mại có được các giải pháp cần thiết để hạn chế rủi ro này và đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất. Như chúng ta đã biết, rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro này có nguyên nhân từ nhiều phía : từ phía người cho vay, từ phía người đi vay, và cả từ môi tr ường bên ngoài. 4.1. Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đ ảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn... Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng có thể khái quát cơ bản dưới đây : • Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu đ ể phân tích và đánh giá khách hàng ...dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng. • Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
  7. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp • Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật bảo đảm chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay. • Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách hàng. • Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ. • Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng. • Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy đ ộng và nguồn vốn sử dụng, cụ thể là : dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều, hoặc dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn, hoặc lấy vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn quá mức quy định. • Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chay theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay. 4.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng • Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. • Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính,
  8. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với t ư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. • Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi đ ược dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền. • Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. • Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì nhà nước chịu. • Doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng. 4.3. Nguyên nhân khách quan • Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như : thiên tai, dịch bệnh, bão l ụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh. • Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. Bởi vì nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công...vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. • Sự tấn công của hàng nhập lậu Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình nghèo khó của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến đấu đ ối với hàng nhập lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm qua mà kết quả là hàng l ậu vẫn
  9. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. • Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương trong việc triển khai. Trong những năm gần đây, quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đên hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có, song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều bất cập. • Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của ngân hàng Nhà Nước. Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất l ượng, năng l ực cán bộ thanh tra giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi mới; vai trò kiểm toán chưa đ ược phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu, thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu... • Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng Nhà Nước đã hoạt động hơn một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung c ấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. • Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ. 5. Tác động của rủi ro tín dụng 5.1. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM Khi rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng không thu hút đ ược vốn tín d ụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối tring việc thu chi, vòng
  10. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. 5.2. Đối với nền kinh tế nói chung Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quy ền l ợi c ủa người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002), cuộc khủng hoảng kinh tế (2008-2009) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước
  11. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đ ến nền kinh tế các nước có liên quan. Tóm tại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau : Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục đ ược, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng ph ải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. II. Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM 1. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng 1.1. Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương hướng nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao... Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận được. Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát, phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc. Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn...trên cơ sở đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống rủi ro. 1.2. Đo lường rủi ro tín dụng Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính r ủi ro, và vì vậy tất cả các mô hình tài chính hiện đại đều được đặt trong môi trường rủi ro. Do đó, cần thiết phải có một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và phải xây dựng công cụ để đo lường nó. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau đ ể đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình đ ịnh l ượng và mô hình định tính. Sau đây là một số mô hình cụ thể :
  12. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 1.2.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng- Mô hình 6C Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có thiện chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “ 6 khía cạnh-6C” của khách hàng bao gồm : • Tư cách người vay (Character) : Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh tr ả nợ khi đến hạn. • Năng lực của người vay (Capacity) : Ng ười đi vay ph ải có năng l ực pháp luật và năng lực hành vi dân s ự, người vay có ph ải là ng ười đ ại di ện h ợp pháp của doanh nghiệp. • Thu nhập của người vay (Cashflow) : Xác đ ịnh ngu ồn tr ả n ợ c ủa khách hàng vay. • Bảo đảm tiền vay (Collateral) : Là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. • Các điều kiện (Conditions) : Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ. • Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng. Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng. 1.2.2. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng 1.2.2.1. Mô hình điểm số Z Mô hình này phụ thuộc vào : - Chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau : Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1) Trong đó : X1 : tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”. X2 : tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”. X3 : tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
  13. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp X4 : tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5 : tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”. Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Z < 1,8 : Khách hàng có khả năng rủi ro cao. 1,8 < Z 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ. Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Ưu điểm : Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản. Nhược điểm : Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các thông số không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục. Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế) 1.2.2.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như : Mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản...Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm : Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
  14. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục cho điểm từ 1- 10. Ưu điểm : mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Nhược điểm : Mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình. 1.2.2.3. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard& Poor là những công ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard& Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay. Tóm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên c ơ sở đó định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào quy mô của khoản đầu tư và chi phí thu thập thông tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định đầu tư gồm : - Nhóm các yếu tố liên quan đến người vay vốn : Lịch sử tín dụng : được thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng, nếu trong suốt quá trình đi vay, khách hàng luôn trả đủ và đúng hạn thì sẽ tạo đ ược lòng tin đối với ngân hàng. Cơ cấu vốn của khách hàng : Thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn huy động/ vốn tự có. Nếu tỷ lệ càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn. Mức độ biến động của thu nhập : Với bất kỳ cơ cấu nào, thu nhập cũng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vậy, thường các công ty có lịch sử thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Tài sản bảo đảm : Là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quy ết đ ịnh cho vay nào nhằm khuyến khích việc sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng. - Nhóm các yếu tố liên quan đến thị trường :
  15. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chu kỳ kinh tế : Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phân tích chu kỳ kinh tế nhằm lựa chọn quyết định đúng vào thời điểm và nên đầu tư vào ngành nào có mức độ rủi ro thấp. Mức lãi suất : Một mức lãi suất cao biểu hiện kết quả của chính sách thắt chặt tiền tệ, thường gắn với mức độ rủi ro cao. Lý do là do giá vốn quá đ ắt nên nhà đầu tư thường bị hấp dẫn bởi những dự án đem lại nhiều lợi nhuận, mà lợi nhuận càng cao thì độ rủi ro càng lớn. 2. Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các thống đốc ngân hàng Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở ngân hàng Thanh toán Quốc Tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại thành phố Basel (Thụy sỹ). Quan điểm của ủy ban Basel : sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triền hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn đ ịnh về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là nhiệm vụ trung tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp hoạt đ ộng trong phạm vi các nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên toàn cầu và ban hành hai ấn phẩm : - Những nguyên tắc cơ bản cho việc giám sát hoạt động của ngân hàng một cách hiệu quả (Hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực về biện pháp thận trọng) - Tài liệu hướng dẫn (được cập nhật định kỳ) với các khuyến cáo, các hướng dẫn và tiêu chuẩn của Ủy ban Basel. Như vậy, từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh tra và giám sát ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ngày nay đã trở thành cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực ngân hàng được quốc tế công nhận. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này được trình bày như sau :
  16. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Nguyên tắc 1 : Hội đồng quản trị phải có trách nhiệm phê chuẩn hay xem xét lại định kỳ (ít nhất hàng năm) chiến lược rủi ro tín dụng và các chính sách quan trọng của ngân hàng. - Nguyên tắc 2 : Lãnh đạo cấp cao phải chịu trách nhiệm thực thi chiến lược rủi ro tín dụng do Hội đồng quản trị phê duyệt và phải xây dựng chính sách và quy trình để nhận diện, đo lường, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. - Nguyên tắc 3 : Ngân hàng nhận diện và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của ngân hàng. - Nguyên tắc 4 :Ngân hàng cần phải hoạt động theo các tiêu chí phê duyệt tín dụng đúng đắn và được định nghĩa một cách chính xác. - Nguyên tắc 5 : Ngân hàng cần thiết lập hạn mức tín dụng tổng thể ở cấp độ từng khách hàng và các bên đối tác, nhóm các bên có liên quan. - Nguyên tắc 6 : Ngân hàng cần phải thiết lập quy trình tín dụng rõ ràng đ ể phê chuẩn tín dụng mới cũng như đối với việc điều chỉnh, gia hạn, tài trợ khoản tín dụng hiện thời. - Nguyên tắc 7 : Gia hạn tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở đầy đủ. - Nguyên tắc 8 : Ngân hàng phải có hệ thống để theo dõi, quản lý thường xuyên các danh mục chứa đựng rủi ro tín dụng khác nhau. - Nguyên tắc 9 : Phải có hệ thống để kiểm soát điều kiện từng khoản mục bao gồm cả xác định tỉ lệ dự phòng và quỹ dự phòng. - Nguyên tắc 10 : Ngân hàng được khuyến khích xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá nội bộ để quản trị rủi ro tín dụng. - Nguyên tắc 11 : Ngân hàng phải có hệ thống thông tin và các công c ụ phân tích giúp ban lãnh đạo đo lường được rủi ro tín dụng hiện hữu trong toàn bộ các hoạt động nội và ngoại bảng - Nguyên tắc 12 : Ngân hàng phải có hệ thống để theo dõi tổng thể thành phần và chất lượng danh mục tín dụng. - Nguyên tắc 13 : Ngân hàng phải xem xét và đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục tín dụng và cần đánh giá rủi ro tín dụng trong những điều kiện thay đổi lớn, nghiêm trọng.
  17. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp - Nguyên tắc 14 : Ngân hàng phải thiết lập một hệ thống độc lập đánh giá thường xuyên quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng và kết quả đánh giá này cần được thông tin trực tiếp đến cho Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo Ngân hàng. - Nguyên tắc 15 : Ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng phê duyệt tín dụng được quản lý nghiêm túc rủi ro tín dụng ở trong mức phù hợp với các tiêu chuẩn phòng ngừa và hạn mức nội bộ. - Nguyên tắc 16 : Ngân hàng cần có hệ thống để có những xử lý sớm đối với tín dụng đang bị tồi đi, quản lý với khoản tín dụng có vấn đề và kế hoạch xử lý. - Nguyên tắc 17 : Giám sát viên phải yêu cầu các ngân hàng có một hữu hiệu để nhận dạng, đo lường, theo dõi và quản lý rủi ro tín dụng như là một phần trong kế hoạch quản lý rủi ro tổng thể toàn ngân hàng. Như vậy trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một số điểm cơ bản : - Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia. - Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng - Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả đ ể duy trì một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng. Kết luận : Trong kinh doanh ngân hàng việc đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Chương 1 đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến các mô hình và biện pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo .
  18. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HƯNG ĐẠO TP.HỒ CHÍ MINH I. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Tên đơn vị: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sai Gon Commercial Joint Stock Bank) Tên gọi tắt : Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) Địa chỉ : 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Phường 8 - Q3 - TP.Hồ Chí Minh Website: www.sacombank.com.vn Email : info@sacombank.com Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn Thương Tín được thành lập tại nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Ngân hàng được thành lập ngày 21 tháng 12 năm 1991 theo quyết định số 0006/NH – GP ngày 5 tháng 12 năm 1991 do Ngân hàng (NH) Nhà nước Vi ệt Nam cấp và đi vào hoạt động trên cơ sở chuyển thể Ngân Hàng phát triển Kinh Tế Gò Vấp và sáp nhập với 3 hợp tác xã tín dụng Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia với mức vốn điều lệ chưa tới 3 tỷ đồng. Sau khi xác nhập để thoát hiểm trong giai đoạn 1991 – 1995, Sacombank phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Nhờ có chủ trương sáp nhập các tổ chức tín dụng, một Sacombank đã hình thành với mức vốn lớn hơn, có lực hơn để có thể vượt qua khó khăn này. Ngân Hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch Ngân Hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng, thực hiện giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, các dịch vụ Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép
  19. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Sau hơn 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong những Ngân Hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với: - Hơn 323 điểm giao dich tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 VPĐD tại Trung Quốc, 01 chi nhánh tại Lào và 01 chi nhánh tại Campuchia. - Hơn 7.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo. - 6.180 đại lý thuộc 289 Ngân Hàng t ại 80 qu ốc gia và vùng lãnh th ổ trên Thế Giới. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hưng Đạo –TP.Hồ Chí Minh Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín –chi nhánh Hưng Đạo là một trong những chi nhánh ra đới đầu tiên của Ngân Hàng (ngày 22/01/1992). Tiền thân của đ ơn vị trước kia là chi nhánh Thành Công. Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 309739 ngày 04/12/1998 thay đổi lần 3 ngày 21/12/2004 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP.HCM cấp. Vì là chi nhánh cấp một thuộc Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín nên chi nhánh Hưng Đạo có tất cả các hoạt động của hệ thống Sacombank, là đơn vị hạch toán phụ thuộc Ngân Hàng, có con dấu, được phép thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động của Ngân Hàng theo sự ủy quyền của tổng giám đốc Ngân hàng. Bảng 2.1 : Chi nhánh Hưng Đạo và các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Chi nhánh Hưng Đạo 99A Nguyễn Văn Cừ,P2,Q5 Phòng giao dịch Đồng Khánh65-66Trần Hưng Đạo Phòng giao dịch Lê Đại Hành347 Lê Đại Hành,P13,Q11 Phòng giao dịch 3 tháng 2 276-280 đường 3/2,P12,Q10 Phòng giao dịch Minh Khai 530-532 Nguyễn Thị Minh Khai, P.2, Q.3 Phòng giao dịch Hồng Bàng 517 Hồng Bàng,P14,Q5 (Nguồn : Phòng giao dịch 3/2 - chi nhánh Hưng Đạo) Chi nhánh Hưng Đạo là một trong hai chi nhánh (cùng với chi nhánh Tân Bình) có nhiều phòng giao dịch trực thuộc nhất, điều này giúp chi nhánh Hưng Đạo có thể tiếp cận thị trường tốt hơn, tăng tính cạnh tranh cao hơn.
  20. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 2. Cơ cấu tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hưng Đạo- TP.Hồ Chí Minh (Nguồn : Phòng giao dịch 3/2 - chi nhánh Hưng Đạo) Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Sacombank chi nhánh Hưng Đạo TP.Hồ Chí Minh • Chức năng và nhiệm vụ một số phòng ban * Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn của chi nhánh mình và người chịu trách nhiệm về quyết định cho vay và thực hiện: - Xem xét nội dung do phòng kinh doanh trình lên để quyết đ ịnh cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm tiền vay và các hồ sơ do Ngân Hàng và khách hàng cùng lập. - Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn. Thực hiện các chế tài tín dụng đối với khách hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0