intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Sàn giao dịch thương mại điện tử

Chia sẻ: Trung đức | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

317
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 4 phần, đề tài "Sàn giao dịch thương mại điện tử" giới thiệu đến các bạn những nội dung về những cơ sở lý thuyết liên quan sàn giao dịch thương mại điện tử, thực trạng và những lợi ích, rủi ro của sàn giao dịch thương mại điện tử,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Sàn giao dịch thương mại điện tử

  1. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 DANH SÁCH NHÓM 08 HỌ VÀ TÊN STT MSSV NHẬN XÉT NGUYỄN ĐÌNH DƯƠNG 1 2023120326 TỐT 2 NGUYỄN TRUNG ĐỨC 2023120338 TỐT CAO ĐĂNG HIỀN 3 2023120257 TỐT VĂN THU HUYỀN 4 2023120253 TỐT NGUYỄN THỊ XUÂN HIẾU 5 2007120090 TỐT NGUYỄN BÌNH PHƯƠNG 6 2023120312 TỐT NGUYỄN THÀNH TRUNG 7 2023120345 TỐT TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 1
  2. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 Mục lục    LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay kinh doanh trên internet đang phát triển rất nhanh và trở nên phổ biến,   các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức này ngày một nhiều. con người không nhất   thiết phải bước chân xuống đường, siêu thị, các của hàng … để  mua những món đó  mình thích. Sàn giao dịch thương mại điện tử, với tư cách là webside thương mại điển  tử, là hình thức cho phép con người hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc cung   ứng dịch vụ.  Có người nói rẳng: “ Sàn giao dịch thương mại điện tử  là sản phẩm kỷ nguyên   công nghệ  thông tin bùng nổ  cho phép con người có được cuộc sống số  với tất cả  những tiện ích và nhanh chóng”. Để hiểu rõ thêm những tiện ích mà sàn giao dịch thương mại điện tử  mang lại  mời thấy  xem bài tiểu luận của nhóm chúng em. Mặc dù nhóm đã có nhiều cố  gắng song không tránh khỏi sai sót, mong Thầy  đóng góp ý kiến để  bài của nhóm em được hoàn chỉnh hơn, nhóm trân trọng cảm  ơn  Thầy! TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 2
  3. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 PHẦN 1.NHỮNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐỀ TÀI: 1.  Khái quát về sàn giao dịch thương mại điện tử  1.  Khái niệm thương mại điện tử :  Thương mại điện tử  (Electronic commerce – EC or E) là một khái niệm được   dùng để  mô tả  quá trình mua và bán hoặc giao dịch sản phẩm, dịch vụ  và thông tin  thông qua mạng máy tính, kể cả internet. Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử  là mua và bán trên mạng hay mua   bán   thông qua các phương tiện điện tử. 2.  Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử  Sàn giao dịch thương mại điện tử  là một thị  trường trực tuyến ,một “địa điểm   họp chợ “được thực hiện trên mạng internet.  3.  Người tham gia có thể :  Tìm kiếm thông tin về thị trường và sản phẩm  Thiết lập các quan hệ cũng như tiến hành đàm phán tiền giao dịch  Thực hiện các giao dịch điện tử hàng hóa và dịch vụ  Chuyển giao thông tin  Chuyển tiền điện tử  Đấu giá điện tử  Đấu thầu điện tử  Hợp tác thiết kế , mua bán hàng hóa công cụ  Tiếp thị trực tiếp đến khách hàng  Thực hiện các dịch vụ sau mua bán  Tạo ra không gian chung kết nối nhiều người mua và nhiều người bán lại với nhau.  Như vậy ,sàn giao dịch thương mại điện tử thực chất là các wedsite mua   bán hàng hóa và dịch vụ .Nó xây dựng không nhằm giới thiệu ,quảng bá hay bán   hàng của các công ty riêng lẻ  cũng không để  bổ  sung cho hệ  thông phân phối   sẵn có của một số công ty thương mại dịch vụ nào đó mà mà tạo ra một không   gian chung nhằm kết nối nhiều người mua và người bán lại với nhau mà không   bị giới hạn bởi không gian và thời gian .Đơn vị quản lý wedsite không trực tiếp   tham gia vào các giao dịch ,không chịu trách nhiệm về việc phân phối quảng bá   TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 3
  4. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 sản phẩm trên wedsite .Họ chỉ chịu trách nhiệm duy trì môi trường kĩ thuật cho   người mua và người bán .đồng thời điều phối các hoạt động diễn ra trong các   môi trường đó . Chính vì vậy, khi tham gia vào các sàn giao dịch thương mại   điện tử ,các nhà hàng hóa và dịch vụ sẽ nắm quyền chủ động tương đối cao với   những thông tin về  sản phẩm của mình trên sàn và có thể  tự  do tương tác với   doanh nghiệp hoặc cá nhân cùng tham gia vào sàn giao dịch với chi phí thấp hơn   rất nhiều so với phương pháp truyền thống . 2.  Vai trò của sàn giao dịch thương mại điện tử  Sàn giao dịch thương mại điện tử có vai trò to lớn trong thương mại hàng hóa và  dịch vụ  nói riêng và trong hoạt đông kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung .Do  yêu cầu tiếp cận và xử  lí thông tin trực tiếp ,nhanh chóng giữa doanh nghiệp với nhà  cung cấp giữa doanh nghiệp với khách hàng trong quá trình   mua bán và kinh doanh  hàng hóa ,dịch vụ  nên các phương thức khác nhau giao dịch khác nhau đã được  ứng  dụng .Sàn giao dịch thương mại điện tử  trở  thành một công cụ  rất mạnh để  bán và  quảng cáo hàng hóa ,đồng thời cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi  phí ; cắt giảm nhu cầu với các cửa hàng , kho hàng vật lý đơn giản hóa quá trình so   sánh và lựa chọn sản phẩm , tạo ra các cơ hội để  doanh nghiệp lựa chọn đầu vào tốt   hơn quản lý việc cung tiêu hàng hóa tốt hơn , thay đổi mẫu mã sản phẩm và đưa hàng   ra thị trường nhanh hơn .Tuy nhiên , kinh doanh qua sàn giao dịch điện tử cũng ẩn chứa   trong đó rất nhiều rủi ro và cạm bẫy bởi môi trường kinh doanh và công nghệ thông tin   luôn thay đổi trong khi nhu cầu của khách hàng ngày càng cao .Chính vì thế  ,để  tận   dụng được những lợi thế  của sàn giao dịch thương mại điện tử  thì trước hết ta cần  hiểu rõ thế nào là sàn giao dịch điện tử ,các đặc trưng cũng như là những điều kiện cơ  bản cần thiết cho việc xây dựng và vận hành sàn giao dịch điện tử  để  từ  đó lựa chọn   phương pháp ,cách xây dựng và vận hành sàn giao dịch sao cho đạt hiệu quản cao  nhất . 3.  Các đặc trưng cơ bản của sàn giao dịch thương mại điện tử  Sàn giao dịch thương mại điện tử  vẫn tuân th nguyên lý và phương thức hoạt   động của sàn giao dịch truyền thống nhưng do sử dụng những lợi thế của công nghệ  thông tin và kỹ thuật điện tử nên ngoài những đặc trưng chung của sàn giao dịch hàng  hóa cong một số đặc điểm khác biệt cơ bản . Sàn giao dịch thuong mại điện tử  là một tổ  chức kinh doanh dịch   vụ đóng vai trò là một người môi giới .Tất cả các giao dịch thương mại điện  TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 4
  5. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 tử  đều có sự  tham gia người bán , ngươi mua , nhân viên môi giới .Do đó ,   sàn giao dịch được thiế lập ,xây dựng vận hành bởi một  máy điều hành gồm   mộ  số  bộ  phận .Quy mô của bộ  máy điều hành sàn giao dịch lớn hay nhỏ  phụ thuộc vào số lượng thành viên cung như số lượng các giao dịch mua bán  hàng  hóa ,dịch vụ ,được thực hiên thông qua sàn giao dịch . Các phương thức giao dịch tại các sàn giao dịch thương mại điện  tử rất phong phú ,bao gồm cả những phuong thức mua bán thực và giao dịch   khống .Điều này có nghĩa là tại sàn giao dịch thuong mại điện tử  , những   ngưởi tham gia cũng có thể tiến hành các nghiệp vụ như : giao dịch giao ngay  ,giao ngay kì hạn giao dịch tương lai giao dịch quỳn chọn  đấu thầu, đấu   giá ,.... Sàn giao dịch điện tử thiết lập các quy tắc cho thành viên của mình   và   có   thể   áp  dụng   các   hình   thức   thưởng   phạt  đối   với   các   thành  viên   vi   phạm .Thành viên của sàn giao dịch có thể cá nhân hay tổ chức kinh doanh ở  bất kì nước nào trên thế giới , miễn là có thể đáp ứng được các quy định mà   sàn giao dịch yêu cầu .  Số lượng những người mua ,người bán ,nhà cung cấp tham gia rất  lớn.  Những người tham gia vừa có thể  là người mua ,vừa có thể  là   người bán hoặc cả hai và có quyền tự do khai thác các cơ hội mua bán hàng  hóa, dịch vụ...  trên sàn giao dịch . Thể  hiện quan hệ hàng hóa của thị trường ,giá hình thành trên sàn  giao dịch là giá chung cho sản phẩm trên thị trường . Tuy nhiên , ngoài những đặc trưng chung trên ,sàn giao dịch thương   mại còn có một số đặc trưng riêng ,đó là : Tất cả các quy trình mua bán ,giao dịch , đàm phán thương lượng,  thanh toán ... đều được thực hiện trực tuyến trên mạng internet . Do sàn giao dịch được thiết kế  ,xây dựng và vận hành thông qua  các phương tiện điện tử  và mạng internet nên tất cả  những người mua và   người bán đều có thể  tham gia các giao dịch mua bán tại sàn giao dịch vào  bất cứ lúc nào và bất cứ nơi nào trên thế giới (24h/ngày,7 ngày /1 tuần ) Chủng loại hàng hóa và dịch vụ  mua bán rất đa dạng và phong  phú ,bao gồm cả hàng hóa hữu hình lần hàng hóa vô hình . TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 5
  6. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 Ngoài   các   nghiệp   vụ   giống   như   sàn   giao   dịch   hàng   hóa   thông  thường như  : giao dịch giao ngay ,giao dịch kì hạn giao dịch tương lai ,giao   dịch quyền chọn ,đấu thầu, đấu giá ....sàn  giao dịch thương mại doanh thu   còn thực hiện chức năng cung cấp thông tin và kết nối khách hàng .Thông tin  được cung cấp tại sàn giao dịch thương mại điện tử  rất phong phú và hữu  ích ,nó không chỉ  là các thông tin về  thị  trường ,sản phẩm và doanh nghiệp   tham gia mua bán mà sàn giao dịch thương mại điện tử  cung cấp các thông  tin về  hệ  thống luật pháp các chính sách tập quán thương mại của nhiều   nước trong khu vực và thế giới . Các thành viên tham gia sàn giao dịch được quyền khai thác thông  tin về thị trường ,sản phẩm chính sách và pháp luật của các nước khu vực và   trên thế giới là sử dụng các công cụ hỗ trợ để xây dựng gian hàng trực tiếp.   4. Phân loại sàn giao dịch thương mại điện tử   Theo chủ thể tham gia sàn giao dịch Sàn giao dịch TMDT chung (Public emarketplace) : đây là những sàn giao   dịch thương mại điện tử do các tập đoàn ngành nghề lớnhay những nhà đầu tư độc   lập sỡ  hữu và nó được mở  cho tất vả  các doanh nghiệp .Hầu như  ,mọi doanh  nghiệp , cá nhân đều có thể  trở  thành thành viên và thực hiện những giao dịch  thương   mại   trên   những   sàn   giao   dịch   này   như   :   www.vietnamchinalink.com  ,www.ebay.com , Sàn giao dịch TMDT riêng ( Private emarketplace) :đây là những sàn giao  dịch bị  hạn chế  về  số  lượng thành viên tham gia .Người sở  hữu sàn giao dịch có  quyền quyết định các điều kiện , tiêu chuẩn mà theo đó nó được sử  dụng để  làm   căn   cứ   để   lựa   chọn   thành   viên   tham   gia   như   :www.vnemart.com.vn  ,www.rusbiz.com ....  Theo đối tượng ngành hàng kinh doanh trên sàn giao dịch  Sàn giao dịch TMDT chuyên môn hóa (Vertical emarketplace) :đây là các  doanh nghiệp là nhà sản xuất , nhà phân phối hoặc là người mua , người bán một   hoặc một số loại hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể của một ngành hàng nhất định náo   đó áp dụng .Loại hính sàn giao dịch này tập trung vào kinh doanh các sản phẩm của   một ngành cụ  thể  chẳng hạn như  sắt thép ,hóa chất ...và chủ  yếu phục vụ  một  lượng người mua người bán thông qua kết nối ,đưa họ  đến với nhau .Ngoài ra sàn  giao dịch chuyên môn hóa còn cung cấp các thông tin có liên quan đến ngành hàng  TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 6
  7. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 kinh doanh cũng như  là các dịch vụ có giá trị  khác chẳng hạn như  cơ hội việc làm  diễn đàn daonh nghiệp ...như www.lignus.com, www.cietsoftonline.com.vn , Sàn giao dịch TMDT tổng hợp (Horizontal emarketplace )là sàn giao dịch   TMDT kinh doanh một số  lớn các hàng hóa và dịch vụ  từ  nhiều ngành khác nhau   như www.golmart.com.vn ,www.vietoffer.com .... 5. Các phương thức giao dịch tại sàn giao dịch thương mại điện tử  Về  cơ  bản, quá trinh giao dịch tại sàn giao dịch TMDT vẫn dựa trên nền tăng   nghiệp vụ thương mại truyền thong. Vì vậy, khi phát triển đến một trình độ nhất định  nào đó thì sàn giao dịch thương mại điện tử  cũng có thể  thực hiện đầy đủ  tất cả  các   nghiệp vụ  như  giao dịch giao ngay, giao dịch kì hạn, giao dịch tương lai, giao dịch  quyền chọn hay đấu thầu, đấu giá…. 1.   Giao dịch giao ngay(sport transaction)  Là hình thức giao dịch trong đó hang hóa được giao ngay và trả tiền ngay sau khi  ký kết hợp đồng. Khái niệm giao ngay  ở đây thường là từ  một đến hai ngày làm việc   kể từ sau ngày kí kết hợp đồng và giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu   trên thị  trường. Do  đó, nghiệp vụ  giao ngay  được xem là nghiệp vụ  gốc, còn các   nghiệp vụ  khác là các nghiệp vụ  phải sinh, tức là được bắt nguồn từ  nghiệp vụ  giao  ngay bởi vì giá cả áp dụng cho các hợp đồng giao ngay hình thành trực tiếp từ quan hệ  cung cầu về  hang hóa tại sàn giao dịch, trong khi đó, giá cả  áp dụng được hình thành   trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường, mà được bắt nguôn bởi tỉ giá hối đoái và   sự biến động của lãi suất trên thị trường. 2.  Giao dịch tương lai ( Future transaction)  Là phương thức giao dịch mua bán hang hóa mà trong đó giá cả  được  ấn định  vào lúc kí kết hợp đồng nhưng việc giao hang hóa và thanh toán sẽ được  thực hiện sau   1 kỳ nhất định trong tương lai , nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc bù đắp một phần  tổn thất do việc chênh lệch giá giữa lúc ký kết hợp đồng và lúc giao hang gây ra. Nghĩa   là khi tiến hành giao dịch tương lai, doanh nghiệp sẽ thực hiện mua hàng thực để  bán  ra trên thị trường tương lai và bán hàng thực nhưng mua vào trên thị trường tương lai. Giao dịch tương lai có thể  được thực hiện cho cả  các giao dịch thương mại và   phi thương mại và phi thương mại. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh hàng hóa của   hợp đồng tương lai(Future Contact) có thể  là rất lớn. Vì vậy, khi tham gia thị  trường   tương lai, các doanh rất lớn. Vì vậy, khi tham gia thị  trường tương lai, các doanh   nghiệp thường rất sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro thong qua các chuyên vụ tự  bảo hiểm(Hedging) hay nghiệp vụ quyền chọn ( Options) 3.  Giao dịch quyền chọn (Opitons)  TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 7
  8. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 Giao dịch quyền chọn là các giao dịch giữa hai bên – người mua và người bán,   trong đó, người mua mua của người bán không phải là một món hàng mà là cái quyền,   tức là quyền mua hay quyền bán một món hàng hoặc một tài sản nào đó theo mức giá   đã được thỏa  thuận trước trong hợp  đồng quyền chọn.  Điểm khác giữa giao dịch   quyền chọn và giao dịch có kỳ hạn( giao dịch tương lai) là ở chỗ trong giao dịch quyền   chọn,  doanh nghiệp có  quyền thực  hiện  hay không thực  hiện  hợp  đồng/ Và  trong  trường hợp không thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp chỉ phải mất một khoản phí tham   gia không đáng kể so với những rủi ro có thể xảy ra. Số tiền này được gọi là phí, tiền   cược (premium) hay là giá quyền chọn. Giao dịch quyền chọn bao gồm quyền chọn mua (Call Option) và quyền chọn  bán( Put, Option). 1.  Quyền chọn mua ( Call Option) Quyền chọn mua ( Call Option) là sự tự chọn để mua một hàng hóa, dịch vụ hay  một tài sản theo một giá cố định – gọi là giá ước định. Quyền chọn mua có thể  phân   làm hai loại là mua quyền chọn mua và mua quyền chọn bán. Mua quyền chọn mua  xảy ra trong tình huống người mua giả  sử  là một nhà sản xuất , nhà cung  ứng lo sợ  rằng giá cả của một mặt hàng nào đó như nguyên vật liệu chẳng hạn sẽ tăng lên trong   tương lai. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất cho nên nhà sản xuât sẵn sang bỏ  ra một số  tiền( tiền cược) để   ấn định giá nguyên vật liệu trong tương lai. Khác với  việc mua quyền chọn mua, việc mua quyền chọn bán xảy ra trong tình huống ngược   lại. Giả  sử  rằng nhà sản xuât lo sợ  sản phẩm của mình khi bán ra thị  trường trong  tương lai giá giảm xuống và sẽ  bị  thua lỗ  hoặc khó tiêu thụ, nên học sẵn sang mua  quyền chọn bán để bảo hiểm cho việc tiêu thụ sản phẩm của mình sau này. Giả sử một doanh nghiệp mua cà phê ở trong nước với giá 8,000 VNĐ/kg và bán   ra thị  trường thế  giới với giá là 650 USD,tấn. Doanh nghiệp thực hiện chốt giá là   650USD,tấn. Đây là giá mục tiêu. Nếu sợ rớt giá, doanh nghiệp sẽ tiến hành bán trên   thị trường kỳ hạn với giá mục tiêu này. Khi ấy doanh nghiệp sẽ phải mua quyền chọn   bán ( Put Option). Sau đó, cho dù giá có xuống thấp thì doanh nghiệp vẫn bán được giá   mục tiêu đã chốt. Hoặc khi bán cà phê thực rồi, doanh nghiệp sợ trong thời điểm sắp   tới cà phê sẽ lên thì sẽ thực hiện việc mua cà phê của thị trường ky hạn ( Call Option).   Nhờ có quyên mua ( Call Option), dù sau đó giá thực tế có lên cao thì doanh nghiệp vẫn   mua được với già mục tiêu đã chốt, thấp hơn giá thực tế. Và bằng việc cần bằng các   nhận định trong ngắn hạn và dài hạn, nhà đầu tư đang tự bảo hiểm cho các hoạt động   đầu tư  của mình hoặc nói cách khác là nhà đầu tư  đang tiến hành các hoạt động để   đảm bảo phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. 2.  Quyền chọn bán (Put Option) TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 8
  9. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 Quyền chọn bán (put option) là sự tự chọn bán một hàng hóa , dịch vụ hay một   tài sản nào đó trong tương lai. Tưởng như quyền chọn mua, quyền chọn bán cũng phân  ra làm hai loại là bán quyền chọn mua và bán quyền chọn bán. Đây là vị thế ngược lại  với quyền chọn mua đã phân tích ở trên. 4.  Nghiệp vụ tự bảo hiểm (Hedging)  Là một biện pháp kỹ thuật thường được các nhà buôn bán nguyên liệu, các nhà  sản xuất sử dụng nhằm tự bảo vệ trước những rủi ro do biến động giá làm thiệt hại   đến số lãi dự  tính, bằng mọi cách lợi dụng giao dịch khống tại sàn giao dịch điện tử.   Tự bảo hiểm còn được xem như là một chiến lược nhằm tận dụng tối đa các khả năng   thành công của các nhà đầu tư  khi tiến hành đầu tư  kinh doanh cũng như  là đảm bảo   rằng các nhà đầu tư có thể tránh được các xu hướng biến động lơn, không thể dự tính   trước được của thị trường. 5.  Đâu giá điện tử  Bán đấu giá từ lâu là hình thức kinh doanh, mua bán quen thuộc đối với các nền   kinh tế phát triển trên thế giới. Nó được xem là một phương thức bán hàng đặc biệt ,  được tổ chức công khai tại một địa điểm nhất định, tại đó sau khi xem trước hàng hóa,   những người đến mua tự do cạnh tranh giá cả và hàng hóa sẽ được bán cho người nào  trả giá cao nhất. Từ định nghĩa trên cho thấy về mặt bản chất, đấu thầu trực tuyến được tổ chức   tổ chức trên những nguyên tắc như thầu truyền thong. Điểm khác nhau cơ bản là đấu   giá trực tuyến diễn ra trên mạng Internet. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và mạng Internet, bán đấu   giá đã phát triển đến một tầm vóc mới: hình thức đâu giá qua mạng hình thành và ngày   càng phát triển. Để  đưa hàng lên bán tại một website đấu giá, chủ  hàng hoặc phải là   chủ website hoặc phải là một tài khoản phí nhất định  Cho chọn mua của người dự thầu có báo giá rẻ nhất và các điều kiện tín dụng phù hợp  với cả những điều kiện mà người mua nêu ra. Hiện nay, đâu thầu trên mạng là một phương thức giao dịch đang được  ứng  dụng phổ  biến tại các nước trên thế  giới, mà đặc biệt là  ở  các nước phát triển. Bởi   đây là một phương thức giao dịch có khả  năng giúp doanh nghiệp có thể  có được   những hợp đồng xuyên biên giới với chi phí rất thấp. mặc dù vậy, với không ít doanh   nghiệp Việt Nam hiện nay, hình thức đấu thầu trực tuyến vẫn được xem là khá mới   mẻ. Nhìn chung, đầu thầu trực tuyến là một sân chơi đầy lý thú và kịch tính, bởi bất  kì doanh nghiệp trên thế giới cũng đều có thể tham gia đấu thầu, vì thế  mà tính cạnh  tranh là rất gay do và quyết liệt. Do đó, để có thể  nắm bắt được các cơ  hội của đấu   thầu qua mạng, các doanh nghiệp phải đầu tư  thích đáng cho công nghệ  thong tin,  TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 9
  10. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 khong chỉ là máy móc thiết bị mà còn phải đào tạo nguồn nhân lực để có đủ điều kiện  và bản lĩnh tham gia sân chơi thương mai điện tử đầy khốc liệt này. PHẦN 2.THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG LỢI ÍCH/ RỦI RO CỦA  SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1  Phân tích một số mô hình sàn giao dịch TMĐT trên thế giới: 2.1.1  ChemUnity.com ­ sàn giao dịch theo chiều sâu:  ­ ChemUnity.com là sàn giao dịch theo chiều sâu thuộc lĩnh vực hóa chất. Sàn được   thành lập vào tháng l1 năm 1999 tại Arnhem, một thị trấn nhỏ tại miền đông Hà Lan do   Herman Rijks V à Mark ­ Jan Tenvindt đứng đầu.  ­ Y tưởng về sàn giao dịch này xuất hiện khi Herman Rijks đang là giám đốc phân phối   của một công ty hóa chất  ở  Hungary. Ông theo dõi việc thỏa thuận không ngừng của  các khách hàng về  giá cả  của hơn 350 loại hóa chất khác nhau. Họ  gọi điện, thư  từ,   gửi fax cho nhau để hỏi giá sau đó tiến hành những hoạt động để tiến tới giao dịch. Áp  lực của các thủ  tục đó rất cao làm cho khả  năng tiến tới giao dịch thấp. Và cũng từ  những nghiên cứu của ông về  công nghệ  thông tin, đặc biệt là Internet đã khiến ông  bắt đầu hình thành ý tưảng về vvebsite ChemUnity.com.  Phân tích các yếu tố trong mô hình kinh doanh của ChemUnity.com  Mục tiêu giá trị: ­ ChemUnity.com đã nhận ra nhu cầu của khách hàng muốn được tiếp cận với những  nhà cung cấp khác nhau cho mỗi lần mua hàng. Do vậy, ChemUnity.com đã đem đến  cho người mua khả năng thu thập những thông tin về  nhà cung cấp, về giá cả  và cập   nhật tất cả  những sự  kiện liên quan đến lĩnh vụ  kinh doanh của họ. Yêu cầu của   người mua sẽ  được chuyển tới tất cả  các nhà cung cấp tiềm năng và các đơn chào   hàng cũng nhanh chóng được chuyển lại. Tuy nhiên, trước khi chúng được chuyển lại,  ChemUnity.com sẽ 40 tiến hành lựa chọn lại để đảm bảo các đơn chào hàng được gửi  đến là thích hợp nhất với người mua. ChemUnity.com giúp cả người mua và người bán  hài lòng vì có được mức giá mà mình mong muốn. Ngoài việc giúp thực hiện giao dịch   trực tiếp với khách hàng, một trong những lợi ích nữa mà ChemUnity.com mang đen  cho các nhà cung cấp đó là giúp họ  thu hút những khách hàng tiềm năng  ở  những thị  trường tiềm năng. Cơ hội thị trường:   TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 10
  11. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 ­ Thị  trường Tây Âu được chọn là thị  trường mục tiêu vì vị  trí địa lý của khu vực này  liên quan tới đồng tiền chung châu Âu, đồng Euro. Đồng tiền này giúp các giao dịch trở  nên thuận tiện và giảm được rủi ro về tỷ giá hối đoái. ChemUnity.com cũng nhắm tới  các doanh nghiệp có quy mô trung bình và cho rằng đây là phân đoạn thị trường "màu   mỡ" nhất, mang lại cho nhà cung cấp khả năng tiếp cận với những khách mua hàng ít   được biết tới. Các công ty hóa chất lớn thường được phục vụ  bởi các kênh phân phối   đã có sẵn trên thị  trường còn những khách hàng nhỏ  thì khó để  quản lý. Do vậy, lựa  chọn phân đoạn thị trường này của ChemUnity là rất hợp lý. Mô hình doanh nghiệp:  ­ Nguồn doanh thu chính của ChemUnity.com là từ  phí giao dịch trên mỗi giao dịch   thành công. Mức phí là 2 % trị  giá giao dịch và trị  giá giao dịch trung bình vào khoảng   5.000 đến 10.000 euro (Nguồn: Trần Thị  Thanh Hà (2005), Các mô hình TMĐT B2B  trên thế  giới và khả  năng áp dụng tại Việt Nam, ĐH Ngoại Thương, Hà Nội). Ngoài  doanh thu từ  phí giao dịch, ChemUnity còn có nguồn doanh thu từ  quảng cáo. Trang   web này là nơi khá lý tưởng cho các công ty trong ngành quảng cáo cho sản phẩm của   mình. Các dịch vụ  gia tăng của sàn như  dịch vụ  tài chính, giao nhận cũng mang lại   nguôn doanh thu cho hãng. Môi trường cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh ­   Vào thời điểm ChemUnity.com được thành lập,  ở  lĩnh vực này đã tồn tại ít nhất  khoảng 6 hoặc 7 công ty khác. Mặc dù vậy, sàn giao dịch này vẫn tồn tại và phát triển  rất mạnh bất chấp sự sụp đổ hoặc đóng cữa cùa các sàn giao dịch khác. So với các đối  thủ  cạnh tranh của mình, ChemUnity.com có những lợi thế  cạnh tranh sau: Việc giao  dịch giữa các bên được tiến hành dưới sự bảo trợ của dịch vụ bảo hiếm tín dụng của   ChemUnity.com nên người bán có thể được đảm bảo rằng anh ta luôn luôn nhận được  tiền hàng và không có bên nào có thế  rút khỏi giao dịch. ChemUnity.com có quy định   buộc người bán và người mua phải ký vào bản thỏa thuận quy định quyền và nghĩa vụ  của họ. Khi một công ty nào đó không thực hiện việc giao hàng hay thanh toán như cam  kết, lần đầu tiên sẽ  bị  phạt cảnh cáo, lần thứ  hai sẽ  buộc phải rút lui khỏi sàn. Hơn   nữa người bán phải có ít nhất một trụ  sở giao hàng ở  châu Âu để  đảm bảo việc giao  hàng. Tất cả  những quy định này của ChemUnity.com giúp các giao dịch  ở  đây được   tiến hành nghiêm túc nhất. Cả người mua và người bán sẽ không còn cảm giác không  an toàn trong giao dịch. 2.1.2  Sàn giao dịch TMĐTB2B Alibaba.com:  TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 11
  12. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 Được thành lập và hoạt động từ  năm 1999, Alibaba.com là một trong những sàn giao  dịch TMĐT nơi các công ty xuất nhập khẩu tìm kiếm và xúc tiến công việc kinh doanh   trên mạng. Alibaba liên tục nhận được giải thưởng "Best o f the web B2B" do tạp chí  Forbe bình chọn trong nhiều năm liền và trở thành một hiện tượng lớn trong lĩnh vực  TMĐT B2B. Trong khi các sàn giao dịch TMĐT B2B của các 42 nước phương Tây có   đủ  các điều kiện khoa học kỹ  thuật cũng như  nguồn vốn  đế  phát triển mạnh thì   Alibaba của Trung Quốc quả thực là một mô hình tót nhát cho các doanh nghiệp Việt   Nam học hỏi và áp dụng. Phân tích mô hình kinh doanh của Alibaba.com Mục tiêu giá trị:  ­ Mục tiêu của Alibaba là trợ  giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ  thực hiện các giao  dờch thông qua Alibaba.com bằng các sản phẩm và dịch vụ của sàn. Đen với trang web   này, người mua và người bán có cơ  hội giới thiệu các sản phẩm của mình đồng thời  tìm được đối tác thích hợp. Alibaba.com cũng hỗ  trợ các doanh nghiệp thực hiện toàn  bộ quá trình giao dịch của mình thông qua các dịch vụ của sàn.  Cơ hội thị trường:  Các khách hàng mục tiêu mà Alibaba.com hướng tới đó là các công ty vừa và nhỏ   ở  châu Á mà phần lớn các công ty này không phù hợp với mô hình kinh doanh TMĐT ờ  các nước Âu ­ Mỹ. Năm 2009, ờ Trung Quốc có 42 triệu công ty vừa và nhỏ. Các công  ty ở Âu ­ Mỹ thường lớn nên có đủ khả năng tài chính và công nghệ để có được những   thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và chính xác. Còn các công ty vừa và nhỏ lại   không có khả  năng đó, vì vậy thành lập một sàn giao dịch cho các công ty này là một  lựa chọn hết sức đúng đắn.  ­ Về  phạm vi hoạt động, Alibaba.com hoạt động chủ  yếu tại Trung Quốc và Nhật  Bản. Riêng tại Trung Quốc, thị phần thị trường của Alibaba.com là hơn 60%. Ngoài ra  còn một số thờ trường tiềm năng nữa là Hàn Quốc, Singapore và Hồng Kong. Mục tiêu   của Alibaba là trờ thành cầu n ổi giữa các thờ trường châu Á và các thờ trường châu Â  u ­ Mỹ. Nă m 2008, có hơn 8 triệu thành viên đăng ký tham gia Alibaba, chủ yếu đến từ  các nước như Mỹ, Ấn Độ, Châu Âu, Trung Quốc, Canada… Mô hình doanh thu: ­ Doanh thu của Alibaba.com được phát triển tương  ứng với ba giai đoạn phát triển  của website. Ớ giai đoạn thứ nhất, doanh thu tập trung vào các hoạt động xúc tiến kinh   doanh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có quy mô vừa và nhỏ. Đó là các khỏan  thu từ quảng cáo, phí đăng thông tin quảng cáo sản phẩm, phí dịch vụ đối với một số  TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 12
  13. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 nhà cung cấp. Đến giai đoạn thứ hai, nguồn thu có thêm từ việc Alibaba.com hỗ trợ các  công ty nhập khẩu mua hàng hóa từ Internet và hỗ trợ các nhà cung cấp phân phối hàng   hóa thông qua các dịch vụ như: hợp đồng điện tử, chứng thực số. Cuối cùng, ở 44 giai  đoạn 3, nguồn doanh thu của Alibaba.com sẽ đến từ  tất cả  các giao dịch điện tử  qua   mạng tương tự như các mô hình TMĐ T B2B của các công ty Âu ­Mỹ. 2.2  Thực trạng phát triển sàn giao dịch TMĐT B2B tại Việt Nam: 2.2.1  Thực trạng phát triển của sàn giao dịch thương mại điện tử  ­ Người dùng thường tìm đến các website có nhiều tin để đọc, và ngược lại người bán  cũng tìm đến website có nhiều người đọc để đăng tin rao. Do đó, khi thiết lập mới một   sàn giao dịch TMĐT, cần phải có được ngay lượng thông tin phong phú để  thu hút   người đọc, đặc biệt việc làm SEO sẽ giúp cho website có được nguồn traffic tự  nhiên   cực lớn ­ Giao dịch trên các sàn giao dịch hầu như  không có, mà đó chỉ  là nơi người bán và  người mua gặp nhau, sau đó tự liên lạc và thoả thuận hình thức bán hàng và thanh toán.  Vì thế độ tin cậy sẽ không cao. ­ Bài toán kiếm tiền từ  mô hình này khá đơn giản, khiến cho việc muốn tăng mạnh  doanh số rất khó khăn. Các mô hình tiêu biểu bao gồm: bán banner quảng cáo, bán tin   VIP, bán lượt hiển thị các trang đầu 2.2.2  Một số mô hình kinh doanh sàn giao dịch TMĐT B2B ở Việt Nam:  2.2.2.1Mô hình sàn giao dịch TMĐT www. Vnemart.com:  ­ Sàn giao dịch vnemart.com ra đời vào tháng 4/2003 do Phòng thương mại và công  nghiệp Việt Nam làm chủ  với mục tiêu phục vụ  cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.   Lúc đầu khai trương sàn chỉ có 27 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam như: dệt may, da   giày, thúy hải sản, nông sản, thực phẩm chế biến… Phân tích các yếu tố của mô hình sàn giao dịch Vnemart.com Mục tiêu giá trị: ­VNemart là một cầu nối giao thương, hỗ  trợ  các doanh nghiệp Việt Nam và nước   ngoài tìm kiếm thông tin về thị trường và sản phẩm, thiết lập quan hệ đối tác và tiến  hành đàm phán tiền giao dịch, cung cấp đầy đủ  thông tin nhất về  doanh nghiệp, thị  trường và sản phẩm cũng như  các công cụ giao dịch và xác thực để  các doanh nghiệp  có  thể   tiến hành  mua  bán trực  tuyến.  Không  chỉ  giao dịch thương mại thuần túy,  VnEmart còn cung cấp thông tin thương mại qua 40.000 trang thông tin về môi trường   kinh doanh, đầu tư, pháp lý Việt Nam; CSDL luật thương mại Việt Nam và quốc tế;   TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 13
  14. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 hồ  sơ  các thị  trường lớn như  Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, EU, ASEAN. Đồng thời,   VnEmart cũng có thông tin về  thị  trường Việt Nam cho các DN nước ngoài (buying   from Vietnam) giới thiệu đất nước, con người, các quy định về  thuế, hải quan, ngân  hàng, đặc điểm văn hóa của người Việt..., giúp khách hàng nước ngoài hiểu rõ hơn về  kinh tế và con người Việt Nam. Mô hình doanh thu:  Doanh thu của Vnemart chủ yếu là từ quảng cáo, ngoài ra với hai gói dịch vụ mới của  mình là gói dịch vụ  Pro và Gold sàn giao dịch này còn có 56 thêm nguồn doanh thu từ  phí thuê bao. Cụ thể: gói dịch vụ GOLD có mức phí 150USD/năm, gói dịch vụ PRO với   mức phí 50USD/năm.  Cơ hội thị trường:  Tính đến tháng 11 năm 2009, Vnemart có khoảng 6 000 thành viên, đèn từ 60 quốc gia  và vùng lãnh thổ, trong đó, doanh nghiệp Việt Nam chiếm khoảng 40% , các doanh   nghiệp nước ngoài chiếm 60% , phần lớn là các doanh nghiệp đến từ  Mỹ, Nhật Bản,  Anh, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc,  Ấ  n Độ, Nam Phi...). Theo số  liệu thống kê năm  2006, trung bình mại ngày có từ 50.000 đến 90.000 lượt truy cập vào Vnemart. Môi trường cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh: Từ góc độ áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành, hiện nay đối thủ  tiềm năng nhát của   vnemart là ecvn.com.vn. Điếm  ưu việt của vnemart trong việc cung cấp cơ  hội kinh   doanh cho các thành viên so với ecvn.com.vn nói riêng và các sàn giao dịch thương mại   điện tử B2B khác là dịch vụ cung cấp các cơ hội đầu tư. 2.2.3  Một vài thông tin :  Với mô hình thương mại điện tử mới nhất là Marketplace, ZALORA kỳ vọng sẽ tạo ra   một cuộc đổi ngôi ngoạn mục trên thị  trường. Nhưng khối nội sẽ không để  cho điều  này xảy ra dễ dàng. Đúng một năm kể  từ  khi người anh em Lazada ra mắt dự   án sàn giao dịch điện tử  Marketplace, nay ZALORA cũng tiếp nối mô hình này. Chỉ  mới chạy thử  nghiệm từ  tháng 3 đến nay, nhưng Marketplace đã dần chứng tỏ  sẽ  là mũi nhọn tấn công mới   nhất của ZALORA vào mô hình Marketplace hay còn gọi là C2C (từ  khách hàng tới   khách hàng) với tốc độ phát triển khoảng 40% mỗi tuần về lượng đơn hàng giao dịch  thật sự. Tiềm năng lớn TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 14
  15. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 Thông tin từ ZALORA cho thấy, cơ hội kinh doanh mô hình Marketplace tại Việt Nam   vẫn còn khá thênh thang. “Tỉ lệ 40% đơn hàng có giao dịch đã vượt xa con số của các   nước khác trong vùng, như  Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Hồng Kông”,  ông Tyler Norwood, Giám đốc quản lý bộ phận Marketplace, nói. Với tiềm năng lớn như  vậy, ZALORA đã trải thảm đỏ  trước các nhà thiết kế  thời   trang trẻ  trong nước với cam kết sẽ  đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm của họ. Cụ  thể, các nhà thiết kế chỉ cần đăng ký trở thành gian hàng trực tuyến trên zalora.vn, đăng  tải hình  ảnh sản phẩm, mô tả  sản phẩm và giá. ZALORA sẽ  xử  lý đơn hàng và giao   sản phẩm đến tận tay người mua. Khi bắt đầu xây dựng mô hình Marketplace, điều đầu tiên ZALORA muốn thực hiện  chính là tính bền vững và phù hợp với khả  năng tài chính của các doanh nghiệp kinh   doanh thời trang trong nước. Marketplace không áp dụng phí cửa hàng vì không muốn   các doanh nghiệp phải trả tiền cho những dịch vụ không chắc chắn. Lợi nhuận của mô   hình này đến từ  khoản phần trăm tính trên giá  thành sản phẩm.  Marketplace cũng  không đòi hỏi những khoản phí trả  trước hay phí tham gia dưới bất kỳ  hình thức nào  và trong tương lai, ZALORA vẫn sẽ giữ nguyên cách làm này. Trong giai đoạn thử nghiệm từ tháng 3 đến nay, ZALORA Marketplace đã hợp tác với   hơn 100 nhà thiết kế trẻ  để  xây dựng thương hiệu thời trang cá nhân. Và Công ty sẽ  tiếp tục tìm kiếm những nhãn hiệu và nhà thiết kế trẻ tiềm năng để hợp tác phát triển   sàn giao dịch thương mại điện tử này. “Chúng tôi kỳ  vọng ZALORA Marketplace sẽ đóng góp 15­20% trong tổng lợi nhuận   của ZALORA Việt Nam”, ông Tyler cho biết. Hiện ZALORA Việt Nam  đang phát  triển với tốc độ  nhanh và  ước tính sẽ  đạt được số  lượng truy cập từ  3­3,5 triệu lượt  vào cuối năm nay. Marketplace đặt mục tiêu sẽ đóng góp 600.000 ­ 700.000 lượt trong   số đó và  ước tính sẽ  cung cấp khoảng 14.000 chủng loại sản phẩm từ các nhãn hiệu   thời trang trên khắp cả nước. Với hơn 36 triệu người sử dụng internet hiện nay tại Việt Nam, ti ềm năng to lớn của   mô hình kinh doanh Marketplace là khá rõ ràng. Nhưng cơ hội luôn song hành với thách   thức. Theo ZALORA, khó khăn lớn nhất đối với Marketplace là phương thức thanh toán trực  tuyến và dịch vụ Logistics tại Việt Nam cần phải tiếp tục được cải thiện để hàng hóa   có thể đến với khách hàng trong thời gian ngắn nhất. TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 15
  16. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 Tiếp đến, để  có một sàn giao dịch thành công đòi hỏi những nhãn hàng tham gia phải   có chất lượng thật tốt. Vì vậy, cách duy nhất để  đảm bảo thành công là ZALORA   Marketplace phải có chính sách hỗ trợ tối đa các nhãn hàng từ đầu vào tới đầu ra. Sau   cùng, Công ty phải có chiến lược phát triển thật tốt và hợp lý trong môi trường kinh  doanh thương mại điện tử  ngày càng cạnh tranh hơn tại Việt Nam giữa các đối thủ  trong và ngoài nước. Nội quyết so kè Không chấp nhận nhìn khối ngoại ngày càng lấn dần thị  phần thương mại điện tử,   gồm cả  mảng C2C, các tên tuổi tiêu biểu trong nước đã từng bước triển khai chiến  lược kinh doanh phù hợp để tiếp tục phát triển. Sendo.vn là dự  án thương mại  điện tử  do Công ty Dịch vụ  Trực tuyến FPT (FPT   Online) phát triển, chính thức ra mắt người dùng vào tháng 9.2012, hoạt động theo mô  hình C2C. Thông qua việc mở và duy trì miễn phí cửa hàng trên trang web này, người   bán có thể  giới thiệu sản phẩm thời trang dành cho nam, nữ, trẻ  em. Vai trò của  sendo.vn là xử lý các đơn hàng, cung cấp dịch vụ vận chuyển (Sengo) tới 64 tỉnh thành  trong cả  nước cùng dịch vụ  thanh toán (Senpay) thông qua thẻ  tín dụng, thẻ  ATM,   chuyển khoản hoặc hình thức thanh toán trực tiếp khi giao hàng. Tương tự  ZALORA Marketplace, lợi nhuận của Sendo đến từ  khoản phần trăm tính  trên giá thành sản phẩm của từng nhãn hàng được giao dịch. Mới đây, ông Nguyễn Đắc Việt Dũng, Chủ tịch sàn thương mại điện tử sendo.vn, cho   biết trang web này đang nằm trong Top 3 các trang thương mại điện tử Việt Nam được   truy cập nhiều nhất (sau vatgia.com và Lazada.vn). “Hai tháng đầu năm nay, chúng tôi  đều có mức tăng trưởng cao và thời gian lưu lại trên site của người dùng là 9 phút 45   giây. Con số  này thậm chí vượt cả  Taobao là trang thương mại nổi tiếng của Trung   Quốc đến 20%”, ông Dũng nói. Đối với nhóm kèo dưới gồm một số  mô hình kinh doanh trực tuyến hoạt động theo   hình thức mua theo nhóm, nay quyết định chuyển hướng hay mở rộng đầu tư  cũng đã   có một số chuyển biến tích cực gần đây. Vươn lên dẫn đầu thị  trường mua theo nhóm từ  sau biến cố  của NhomMua vào cuối  năm 2012, HotDeal đã liên tục giữ vững vị trí quán quân từ đó đến nay và nắm giữ 54%   thị  trường tính đến hết năm 2013. Trang web này đã thực hiện trung bình hơn 10.000  đơn   hàng/ngày,   trong   đó   70%   là   sản   phẩm   chứ   không   còn   là   voucher   như   trước.   TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 16
  17. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 Website này đang tiếp tục đàm phán để gọi thêm vốn phục vụ cho việc mở rộng sang  mảng bán lẻ thời trang trực tuyến như ZALORA Marketplace. “Chúng tôi đã hoàn thành một showroom thời trang tại Hà Nội. Đây là cửa hàng giới  thiệu sản phẩm cho một website thương mại  điện tử  chuyên kinh doanh hàng thời  trang sắp được trình làng. HotDeal đã có trong tay vài ngàn nhà cung cấp sản phẩm thời   trang chất lượng và cũng nắm bắt tốt nhu cầu mua sắm thời trang trực tuyến của   người dùng”, ông Nguyễn Thành Vạn An, Tổng Giám đốc MekongCom, công ty sở  hữu HotDeal chia sẻ. HotDeal cũng đã hoàn thành việc mở rộng gấp 3 lần diện tích kho bãi ở cả miền Bắc,  miền Nam, đồng thời lắp đặt thêm hệ thống kệ để nâng cao diện tích sử dụng thêm 2­ 3 lần nhằm phục vụ cho những kế hoạch phát triển mới. Vì vậy, sự kiện tham chiến của ZALORA Marketpkace sẽ góp phần làm cho thị trường   thương mại điện tử Việt Nam thêm sôi động trong thời gian tới. 2.2.4  Quy trình đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử  Theo quy định tại Thông tư  46/2010/TT­BCT ban hành ngày 31 tháng 12 năm   2010 (Thay thế  bằng: Thông tư  12/2013/TT­BCT về  việc quy định thủ  tục thông báo,   đăng ký và công bố  thông tin liên quan đến website thương mại điện tử), các tổ  chức,   doanh nghiệp cung cấp dịch vụ  sàn giao dịch thương mại điện tử  (sau đây gọi là   thương nhân) phải tiến hành đăng ký với Bộ  Công Thương. Việc đăng ký được thực   hiện hoàn toàn trực tuyến và theo các bước sau đây: 1. Quy trình đăng ký thông tin doanh nghiệp và tạo tài khoản ­ Bước 1: Thương nhân truy cập vào Hệ  thống đăng ký sàn giao dịch thương  mại   điện   tử   tại   Trang   thông   tin   điện   tử   của   Bộ   Công   Thương   tại   địa   chỉ  www.moit.gov.vn hoặc http://dangkywebsite.gov.vn để đăng ký tài khoản đăng nhập hệ  thống. ­ Bước 2: Thương nhân nhận kết quả trả lời của Bộ Công Thương qua email + Nếu thông tin đầy đủ  hợp lệ, thương nhân được cung cấp tài khoản đăng  nhập hệ thống. + Nếu đăng ký tài khoản bị  từ  chối hoặc yêu cầu bổ  sung, thương nhân phải   khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. 2. Quy trình đăng ký sàn giao dịch TMĐT TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 17
  18. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 ­ Bước 1: Thương nhân đăng nhập vào hệ  thống ­> truy cập phần Quản lý Hồ  sơ đăng ký  ­> chọn Quản lý website ­> chọn Đăng ký mới và nhập thông tin theo form  mẫu. ­ Bước 2: Thương nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ  Công Thương qua   email. + Nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ, thương nhân thực hiện tiếp Bước 3 + Nếu hồ  sơ  bị  từ  chối hoặc yêu cầu bổ  sung, thương nhân phải khai báo lại   hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. ­ Bước 3: Sau khi Hồ  sơ  điện tử  được xác nhận đầy đủ  hợp lệ  tại Bước 2,  Thương nhân gửi hồ sơ đăng ký bản giấy về Bộ Công Thương theo địa chỉ: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hà Nội Điện thoại: (04) 22205 512 ­ Bước 4: Thương nhân nhận biểu tượng "Sàn giao dịch TMĐT ĐàĐĂNG KÝ  với BỘ  CÔNG THƯƠNG"; qua email và tiến hành tích hợp biểu tượng Chứng nhận  trên trang chủ website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử. 2.3 Lợi ích và rủi ro kinh doanh thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử: Đối với người mua Đối với người bán ­   Dịch   vụ   mua   trọn   gói   (One­stop),  ­ Kênh bán mới danh mục hàng đa dạng ­ Không cần có cửa hàng vật lý ­   Dịch   vụ   tìm   kiếm  và   so   sánh   khi  ­ Giảm sai sót nhập quản lý đơn hàng mua ­ Bán 24/7 ­ Chiết khấu giá (mua só lượng lớn) ­ Tiếp cận với người mua mới với chi  ­ Đặt hàng 24/7 bất kỳ từ đâu phí thấp ­ Một đơn hàng có thể đặt nhiều nhà  ­ Quảng bá doanh nghiệp thông qua sàn Lợi ích cung ứng ­ Giảm tồn kho quá mức ­ Thông tin chi tiết, không giới hạn ­ Có thể tiếp cận thị trường thế giới ­   Tiếp   cận   đến   các   nhà   cung   ứng  mới ­ Dễ đặt hàng lại ­ Phân phối nhanh ­ Giảm mua trao ngay TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 18
  19. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 ­ Nhiều người bán không nổi tiềng,  ­ Mất CRM và PRM trực tiếp có thể thiếu tin cậy ­ Cạnh tranh giá mạnh hơn ­ Giảm chất lượng dịch vụ (không có  ­ Cạnh tranh đối với các dịch vụ gia tăng Rủi ro khả năng so sánh tất cả các dịch vụ) ­ Phải trả phí giao dịch nhiều hơn (kể cả  đối với các khách hàng có từ trước) ­ Có thể mất khách hàng sang đối thủ  cạnh tranh TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 19
  20. SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                                                     Nhóm 08 PHẦN 3.ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP  Một là, Đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT. TMĐT đòi hỏi mối quan hệ  chặt  chẽ  giữa người sản xuất, người phân phối, người tiêu thụ, các nhà công nghệ  và cơ  quan chính phủ. TMĐT bao gồm các giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp   (B2B); giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C), chủ yếu là trên thị trường bán lẻ;   giữa doanh nghiệp và chính phủ (B2G) trong việc mua sắm của các cơ quan nhà nước  hay đấu thầu qua mạng và lập các website để cung cấp các dịch vụ công (như hải quan   điện tử; chứng nhận xuất xứ điện tử, kê khai thuế qua mạng v.v….); giữa các cá nhân  (C2C), những người tiêu dùng tự  lập website hoặc thông qua các sàn giao dịch sẵn có  để mua, bán, đấu giá hàng hóa… Các giao dịch trên một mặt, đòi hỏi phải có một đội   ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các thành tựu công nghệ thông tin  mới phát sinh để phục vụ cho TMĐT và có khả năng thiết kế các phần mềm đáp ứng   các nhu cầu của kinh tế số hóa. Mặt khác, đòi hỏi mỗi người tham gia TMĐT phải có   khả năng sử dụng máy tính, có thể trao đổi thông tin một cách thành thạo trên mạng, có   những hiểu biết cần thiết về  thương mại, luật pháp…, nếu là ngoại thương thì còn   phải hiểu luật pháp quốc tế  và ngoại ngữ  nữa. Bởi vậy, phải đào tạo các chuyên gia  tin học và phải phổ  cập kiến thức về TMĐT không những cho các doanh nghiệp, các   cán bộ quản lý của nhà nước mà cho cả mọi người; đồng thời tuyên truyền về lợi ích  của TMĐT để  từng bước thay đổi tập quán, tâm lý của người tiêu dùng từ  chỗ  chỉ  quen mua sắm trực tiếp tại các siêu thị, các chợ chuyển sang mua sắm qua mạng. Hai là, Xây dựng kết cấu hạ tầng cho TMĐT. TMĐT liên quan đến công nghệ  thông tin, công nghệ viễn thông, mạng internet; công nghệ  điện tử, điện lực cùng với  hệ thống đào tạo, tiêu chuẩn công nghệ, nên kết cấu hạ tầng cho TMĐT gắn với kết   cấu hạ tầng cho các lĩnh vực nói trên. Kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, công nghệ  viễn thông và mạng internet là ba điều kiện tiên quyết bảo đảm các dịch vụ thích hợp   để phát triển TMĐT. Đồng thời cần kết cấu hạ tầng công nghệ điện tử để tạo ra các   thiết bị điện tử ­ tin học ­ viễn thông; và điện lực cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định,  rộng khắp cho các phương tiện trên hoạt động. Ba là, Hoàn thiện môi trường pháp lý. Để TMĐT phát triển lành mạnh cần phải   hoàn thiện môi trường pháp lý, thông qua việc ban hành và thực thi các đạo luật và các   văn kiện dưới luật điều chỉnh các hoạt động thương mại, thích ứng với pháp lý và tập  quán quốc tế về giao dịch TMĐT. Bốn là, Đảm bảo an toàn cho các giao dịch TMĐT. TMĐT có nhiều tác động tích  cực nhưng cũng có mặt trái là dễ  bị  các tin tặc phát tán các virút, tấn công vào các  TIẾT 7,8,9 THỨ 3 Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0