Đề tài: Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới
lượt xem 36
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới
- Đề tài: Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới
- Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO I. VỊ TRÍ CỦA LÚA GẠO TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1. Lúa gạo trong nền kinh tế thế giới Theo đà phát triển của sức sản xuất và phân công lao động quốc tế, nhu cầu của con ngời ngày càng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, nhu cầu về ăn và mặc vẫn là nhu cầu cần thiết hơn cả, trong đó nhu cầu về ăn uống lại đóng vai trò số một trong đời sống hàng ngày. Bởi vậy, lơng thực trở thành yếu tố đợc chú trọng hàng đầu. Thực tế trong nhiều thập kỷ qua, thế giới luôn quan tâm, lo lắng đến vấn đề lơng thực nh một đề tài thời sự cấp bách. Nhiều sách báo, nhiều tổ chức và cá nhân, nhiều cuộc hội thảo quốc gia và quốc tế thờng xuyên đề cập đến chơng trình an ninh lơng thực quốc gia và toàn cầu. Lơng thực luôn là mối quan tâm lớn của cả nhân loại, do nguy cơ nạn đói nghi êm trọng đang đe dọa nhiều dân tộc. Theo số liệu của Liên Hợp Quốc, hiện nay trên thế giới có khoảng trên 800 triêu ngời ở những nớc nghèo, nhất là ở Châu Phi thờng xuyên bị thiếu lơng thực, trong đó khoảng 200 triệu là trẻ em. Trung bình hàng năm trên thế giới có khoảng 13 triệu trẻ em dới 5 tuổi do thiếu dinh dỡng tối thiểu vì nạn đói nghiêm trọng. Do đó, Hội nghị Dinh dỡng Quốc tế đã đi đến kết luận rằng: giải quyết kịp thời vấn đề lơng thực là trung tâm của mọi cố gắng hiện nay để phát triển kinh tế xã hội. Theo thống kê nông nghiệp của FAO, các loại cây lơng thực đợc sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm trớc hết là 5 loại cụ thể: lúa gạo, lúa mì, ngô, lúa mạch và kê… Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đợc sản xuất và tiêu dùng nhiều nhất. Với nhu cầu trung bình hiện nay trên thế giới có thể duy trì sự sống cho khoảng 3.008 triệu ngời, chiếm gần 53% dân số thế giới. Tuy sản lợng lúa gạo thấp hơn lúa mì một chút, nhng căn cứ vào tỷ lệ h hao trong khâu thu hoạch, lu thông và chế biến, căn cứ vào giá trị dinh dỡng của mỗi loại, riêng lúa gạo đang nuôI sống hơn một nửa dân số trên thế giới. Gần nửa dân số còn lại đợc đảm bảo bằng lúa mì và các loại lơng thực khác. Điều này chỉ rõ vị trí của lúa gạo trong cơ cấu lơng thực thế giới và trong đời sống kinh tế quốc tế. 2. Vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế nớc Việt Nam Việt Nam là một trong những nớc có nghề truyền thống trồng lúa nớc cổ xa nhất thế giới. Nông nghiệp trồng lúa vừa đảm bảo an ninh lơng thực quốc gia, vừa là cơ sở kinh tế sống còn của đất nớc. Dân số nớc ta đến nay hơn 80 triệu ngời, trong đó dân số ở nông thôn chiếm gần 80% và lực lợng lao động trong nghề trồng lúa chiếm 72% lực lợng lao
- động cả nớc. Điều đó cho thấy lĩnh vực nông nghi ệp trồng lúa thu hút đại bộ phận lực lợng lao động cả nớc, đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, u thế lớn của nghề trồng lúa còn thể hiện rõ ở diện tích canh tác trong tổng diện tích đất nông nghiệp cũng nh tổng diện tích trồng cây lơng thực. Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó lúa giữ vị trí độc tôn, gần 85% diện tích lơng thực. Nh vậy bên cạnh sự thu hút về nguồn lực con ngời thì sự thu hút nguồn lực đất đai cũng lại khẳng định rõ vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ thực tiễn đó, Đảng và Nhà nớc ta luôn nhấn mạnh vị trí của lúa gạo Việt Nam: lúa gạo đóng vai trò quyết định vấn đề cung cấp lơng thực cho cả nớc và chi phối sâu sắc sự phát triển kinh tế quốc dân. Từ đó, Chính phủ đã đề ra các chính sách phát triển nông nghiệp nói chung và lúa gạo nói riêng, nh: chính sách đầu t vật chất kỹ thuật thích đáng về thuỷ lợi, giống lúa, thâm canh, quảng canh lúa qua từng thời kỳ. Lúa gạo đã đợc đa vào 2 trong 3 chơng trình kinh tế lớn của quốc gia (nh văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc tháng 12/1986 đã nêu). Nhờ đó, từ năm 1989 đến nay kim ngạch xuất khẩu gạo đã không ngừng tăng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn góp phần không nhỏ cho công cuộc đổi mới và xây dựng đất nớc. Cũng do thực hiện thực hiện chơng trình lơng thực, Việt Nam đã biến từ nớc nhập lơng thực hàng năm khoảng 1 triệu tấn thành nớc xuất khẩu 3- 4 triệu tấn gạo hàng năm. II. NHU CẦU GẠO CỦA THỊ TRỜNG GẠO THẾ GIỚI 1. Tình hình tiêu thụ gạo của thế giới Gạo là một trong những mặt hàng thiết yếu, ít phụ thuộc vào thu nhập của các hộ gia đình. Do đó, khối lợng gạo tiêu thụ chỉ tăng ở một số nớc đang phát triển hoặc kém phát triển do tăng dân số và mức tiêu dùng gạo ở các nớc đó còn thiếu. Nhìn chung, khối lợng tiêu dùng gạo đã ở mức bão hoà ở các nớc phát triển. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), mức tiêu thụ gạo toàn cầu từ năm 1998 – 2002 chỉ tăng 5,5%, từ 387,145 triệu tấn năm 1998/1999 lên 408,764 triệu tấn năm 2002/2003, trong đó khu vực Bắc Mỹ cũng tăng 1,1%, châu Mỹ La Tinh tăng 8,9%, EU tăng 5,3%, Các nớc thuộc Liên Xô cũ tăng 15,2%, Trung Đông tăng 15,7%, Bắc Phi tăng 18,7%, các nớc Châu Phi tăng 27,1%, Nam Á tăng 5,9%, các nớc Châu Á khác tăng 3,4%, Châu Úc giảm 14,7%và các nớc thuộc Đông Âu giảm 2,2%. Theo đánh giá chung, mức tiêu thụ gạo tính theo đầu ngời trên thế giới là 58% kg/ngời/năm. Tại các nớc Viễn Đông, châu Á hiện nay ổn định ở mức 95 kg/ngời/năm, Trung Quốc là 94kg/ng ời/năm, Ấn Độ là 76kg/ngời/năm, cận Đông và Châu Á là 20kg/ngời/năm, Châu Phi là 17kg/ngời/năm, Mỹ La Tinh là 26kg/ngời/năm, Mỹ là 19,7kg/ngời/năm, Thái Lan là 106kg/ngời/năm. Gạo chủ yếu đợc tiêu dùng ở châu Á, chiếm khoảng gần 90% lợng gạo tiêu thụ trên toàn thế giới, trong đó Nam Á chiếm khoảng 29%. Tỷ trọng tiêu thụ gạo ở các khu vực khác tơng đối thấp : châu Mỹ chiếm khoảng 5%, châu Phi 4,3%, SNG (Liên Xô cũ) và Đông Âu 0,4%, Trung Đông 1,7% và EU Là 0,6%. Bảng 1: Sản lợng gạo tiêu thụ trên thế giới theo nớc (quy gạo xay theo niên vụ) Đơn vị: ngàn tấn St Các nớc 1998/99 1999/00 2000/01 2001/02 2002/0
- t 3 Băngladét 1 21.854 23.766 24.958 25.553 26.700 2 Brazil 7.950 8.025 8.050 8.075 8.100 3 Myanmar 9.350 9.500 9.700 9.900 10.100 Trung Quốc 4 133.570 133.763 134.356 134.581 134.800 Ấn Độ 5 81.154 82.670 75.851 87.831 82.500 6 Indonesia 35.033 35.400 35.887 36.358 36.790 7 Iran 2.775 2.850 2.925 3.000 3.075 Ai Cập 8 2.771 2.856 3.015 3.150 3.275 Nhật Bản 9 9.100 9.450 9.000 9.000 8.975 Bắc Triều Tiên 10 1.559 2.000 1.837 2.004 1.800 Hàn Quốc 11 5.021 4.986 5.000 5.100 5.100 12 Philippines 8.000 8.400 8.750 8.900 9.105 13 Nam Phi 525 535 550 600 650 Đài Loan 14 1.325 1.315 1.199 1.150 1.150 15 Thái Lan 8.900 9.300 9.348 9.767 9.922 Việt Nam 16 15.763 16.771 17.250 17.400 17.600 17 EU 2.113 2.190 2.207 2.215 2.225 Các nớc khác 18 36.795 40.888 41.998 42.336 43.051 Mỹ 19 3.587 3.846 3.676 3.880 3.846 Tổng thế giới 387.145 398.511 395.547 410.800 408.764 Nguồn : FAS, USDA, tháng 5 năm 2003 2. Tình hình xuất – nhập khẩu gạo trên thế giới 2.1.Tình hình nhập khẩu gạo Theo dự báo của USDA(Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ), lợng gạo nhập khẩu toàn cầu năm 2003 sẽ đạt mức 26,8 triệu tấn, giảm 5% so với 28,1 triệu tấn năm 2002 do nhu cầu nhập khẩu từ nhiều nớc nhập khẩu chính do sản lợng nội địa tăng và chính phủ các nớc khuyến khích sản xuất trong nớc bắng nhiều biện pháp nh trợ cấp, trợ giá, giảm giá vật t nông nghiệp và hỗ trợ kỹ thuật… Cũng theo dự báo trên, niên vụ 2002/2003, sản lợng gạo nhập khẩu toàn cầu ớc tính khoảng 26,334 triệu tấn. Nhu cầu nhập khẩu gạo chủ yếu là ở các nớc Châu Phi, Trung Đông và Châu Á, trong đó nhập khẩu gạo ở các nớc Châu Phi và Trung Đông chiếm đến 42% tổng lợng gạo nhập khẩu toàn cầu. Trong khi đó, Châu Á sản xuất đến trên 90% lợng gạo trên thế giới nhng chỉ nhập khẩu khoảng 34% tổng lợng gạo nhập khẩu toàn cầu. Trong năm 2003, sản lợng gạo nhập khẩu của Iran, Banglades, EU, Arapsaudi, Trung Quốc, Nga sẽ tăng, các nớc Indonesia, Irắc, Senegal và Brazil giảm. Theo thống kê của USDA, nớc nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới là Indonesia với mức nhập khẩu là 3,5 triệu tấn niên vụ 2002/2003, thứ hai là Nigeria nhập khẩu 1,5 triệu tấn tiếp đến là Philipin là 1,2 triệu tấn, Irắc 1,1 triệu tấn, Iran 1 triệu tấn và Trung Quốc 1 triệu tấn. Trung Quốc dự tính sẽ nhập khẩu khoảng 300.000 tấn gạo trong năm 2003, tăng 7,5 ngàn tấn so với năm 2002. Phần lớn gạo nhập khẩu của Trung Quốc là loại gạo thơm của Thái Lan để tiêu dùng cho ngời có thu nhập cao của thành phố. Theo cam kết với WTO,
- Trung Quốc áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với mặt hàng gạo. Thuế nhập khẩu trong hạn ngạch tơng đối thấp, 1% đối với hàng thô, không quá 10% đối với gạo xay xát, thuế ngoài hạn ngạch là 80%, sau đó giảm xuống 40% vào năm 2004. Theo USDA, Trung Đông nhập khẩu khoảng 4,71 triệu tấn gạo tăng 11% so với năm 2002. Khu vực này hàng năm nhập khẩu khoảng 2/3 lợng gạo tiêu dùng của mình do khu vực này rất khó mở rộng sản xuất. Đây là thị trờng lớn nhất thế giới về các loại gạo chất lợng cao nh gạo phơi một phần, gạo hạt dài cao cấp, basmati. Các nớc Iran, Irắc, ArapSaudi là những nớc nhập khẩu lớn nhất, còn các nớc nh Thổ Nhĩ Kỳ, Jordani nhập khẩu ít hơn chủ yếu là loại gạo Japonica. Dự báo nhập khẩu gạo của khu vực Cận Sahara và Nam Phi là 6,2 triệu tấn trong năm 2003 giảm 3% so với năm 2002 và giảm 4% so với mức kỷ lục năm 2001 là 6,4 triệu tấn. Nhập khẩu của Châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2,75 triệu tấn năm 2003, giảm chút ít so với năm 2002. Tình hình nhập khẩu của khu vực này phụ thuộc rất nhiều vào hiện tợng thời tiết, đó là El Nino, năm 1998 lợng gạo nhập khẩu của khu vực đạt mức kỷ lục là 3,65 triệu tấn. Bảng 2: Nhập khẩu gạo thế giới theo nớc (quy gạo xay) Đơn vị: nghìn tấn 1999 2000 2001 2002 2003 Bangladesh 1.220 638 402 311 500 Brazil 781 700 673 548 1.000 Canada 248 250 262 237 250 Trung Quốc 178 278 267 305 300 Côlômbia 38 60 163 31 75 Cốtđivoa 600 450 654 700 650 Cuba 431 415 481 538 600 Ghana 125 186 368 350 250 Guinea 300 275 325 300 300 Haiti 235 245 250 305 300 Honduras 75 80 96 103 80 Inđônêsia 3.729 1.500 1.500 3.500 3.500 Iran 1313 1.100 765 964 1.000 Irắc 779 1.247 959 1.178 1.100 Nhật 633 656 680 616 650 Triều Tiên 159 400 537 654 300 Hàn Quốc 137 151 99 148 150 Malysia 617 596 633 480 500 Mêhicô 342 415 388 530 550 Nigêria 950 1.250 1.906 1.822 1.500 Nicaragua 88 60 117 106 75 Pêru 116 86 62 33 40 Philippin 1.000 900 1.175 1.180 1.200 Nga 580 400 247 406 350
- Arap xê út 750 992 1.053 938 950 Sênêgal 621 589 874 858 750 Singapore 421 354 444 358 375 Nam Phi 514 523 572 800 650 Syria 200 150 172 204 150 Thổ Nhĩ Kỳ 321 309 231 342 250 Uzbêkistan 40 30 142 65 100 Các tiểu vơng quốc 75 75 75 80 80 Ả rập thống nhất Yêmen 217 210 202 210 250 EU 784 852 923 875 875 Đông Âu 361 343 381 364 379 Mỹ 358 308 413 419 390 Tổng thế giới 24.941 22.846 24.442 27.922 26.334 Nguồn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003 2.2. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới Sản lợng thóc năm 2002 giảm sẽ làm giảm cung xuất khẩu của Ấn Độ và Úc trong năm 2003. Do đó, sức ép cạnh tranh giảm đi từ Ấn Độ sẽ khuyến khích xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam tăng lên. Xuất khẩu cũng có triển vọng tăng lên từ Ai Cập, Pakixtan và Mỹ, trong khi xuất khẩu của Trung Quốc duy trì ở mức 2,25 triệu tấn năm 2003. Bảng 3: xuất khẩu gạo của thế giới (quy gạo xay) Đơn vị: Nghìn tấn 1999 2000 2001 2002 2003 Ác hen ti na 674 32 363 233 200 Úc 667 617 618 360 300 Myanmar 57 159 670 1.002 600 Trung Quốc 2.708 2.951 1.847 1.963 2.250 Ai Cập 320 500 705 473 500 Guyana 252 167 175 150 175 Ấn Độ 2.752 1.449 1.936 6.650 4.000 Pakistan 1.838 2.026 2.417 1.603 1.400 Thái Lan 6.679 6.549 7.521 7.245 7.500 Uruguay 681 642 806 526 650 Việt Nam 4.555 3.370 3.528 3.245 4000 EU 348 308 264 350 475 Các nớc khác 766 929 1.051 831 734 Mỹ 2.644 2.847 2.541 3.291 3.550 Tổng thế giới 24.941 22.846 24.442 27.922 26.334 Nguồn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003 Theo USDA, xuất khẩu gạo toàn đạt 24,9 triệu tấn năm 1999, 22,8 triệu tấn năm 2000, 24,4 triệu tấn năm 2001, 27,9 triệu tấn năm 2002 và ớc đạt 26,3 triệu tấn năm 2003. 2.3 Diễn biến giá gạo trên thị trờng thế giới
- Trên thị trờng thế giới, giá gạo đã liên tục sụt giảm từ năm 1998 và luôn duy trì ở mức thấp trong những năm gần đây. Theo số liệu của FAO, diễn biến giá xuất khẩu của một số loại gạo chính trong giai đoạn 1998 – tháng 3/2003, nh sau: Theo số liệu về chỉ số giá của FAO, giá xuất khẩu của hầu hết các loại gạo đều giảm trên 25% so với mức giá trung bình của các năm 1998 – 2000, trong đó gạo Japonica có chỉ số giá giảm lớn nhất, 34% trong giai đoạn 2000 – 3/2003. Mặc dù đã có dấu hiệu cho thấy giá gạo trên thị trờng bắt đầu phục hồi, nhng triển vọng giá gạo trong thời gian tới vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó xác định nh diễn biến chính trị ở Trung Đông, nhu cầu và chính sách nhập khẩu của các nớc Châu Phi… Mặt khác, nhu cầu nhập khẩu trong năm 2003 có xu hớng giảm đi từ nhiều nớc nhập khẩu chính nh Indonesia, Philippin, Iran… sẽ là những yếu tố làm cản trở giá gạo tăng trở lại trong thời gian tới. 3. Dự báo triển vọng thị trờng gạo tới năm 2010 3.1 Triển vọng tiêu thụ Theo dự báo của USDA, tổng mức tiêu thụ gạo của thế giới đến năm 2010 là 439.324 ngàn tấn. Tốc độ tăng trởng tiêu thụ gạo bình quân từ nay đến năm 2010 là 0,9%/năm, trong đó số lợng gạo dùng làm thực phẩm là 399.023 ngàn tấn, sử dụng làm thực phẩm với mức độ tăng bình quân là 1%/năm. Dự báo tiêu thụ gạo theo nhóm nớc: tổng mức tiêu thụ của các nớc đang phát triển sẽ tăng khoảng 1%/năm và tại các nớc phát triển chỉ tăng 0,5%/năm. Dự báo tiêu thụ gạo theo mục đích sử dụng: tiêu dùng gạo nh thực phẩm tại các nớc đang phát triển sẽ tăng bình quân 1,1%/năm còn tại các nớc phát triển là 0,3%/năm. Nếu xét về cơ cấu tiêu thụ theo đầu ngời thì Myanmar có mức tiêu thụ theo đầu ngời cao nhất đạt 183,8kg/ngời/năm vào năm 2010, tiếp đến là Campuchia với 166kg/ngời/năm, thứ 3 là Indonesia là 158kg/ngời/năm. 3.2 Triển vọng buôn bán gạo trên thị trờng thế giới Theo dự báo mới nhất của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), buôn bán gạo toàn cầu dự báo sẽ tăng bình quân 2,4%/năm trong giai đoạn 2003 – 2012. Tới năm 2012, buôn bán gạo dự báo sẽ đạt trên 33 triệu tấn, tăng 25% so với mức kỷ lục đạt trong năm 1998. *Nhập khẩu: Gạo hạt dài (Indica) sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợng giao dịch gạo toàn cầu. Các nớc nhập khẩu gạo chủ yếu là các nớc Châu Á, Trung Đông, Cận Sahara Châu Phi và Mỹ La Tinh, trong đó phải kể đến Indonesia, Iran, Irắc, Philippin và Arập-xê-út sẽ vẫn là những nớc nhập khẩu gạo hạt dài chủ yếu. *Xuất khẩu: Thái Lan và Việt Nam, hai nớc đứng đầu về xuất khẩu gạo hạt dài, dự báo sẽ chiếm khoảng 44% trong tổng lợng gạo xuất khẩu toàn câù. Năng suất tăng trong khi mức tiêu thụ bình quân đầu ngời trên thị trờng nội địa có xu hớng giảm đi sẽ tạo điều kiện tăng nguồn cung xuất khẩu của hai nớc này. Ấn Độ vẫn duy trì là nớc xuất khẩu gạo lớn từ giữa thập niên 90 mặc dù gạo xuất khẩu của Ấn Độ chủ yếu là gạo hạt dài chất lợng thấp, gao cao cấp basmati chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng lợng xuất khẩu gạo của nớc này. Xuất khẩu gạo của Trung Quốc – nớc đứng thứ 5 thế giới về xuất khẩu gạo – chỉ tăng nhẹ trong những năm tới do Trung Quốc chuyển từ sản xuất gạo cấp thấp sang các
- loại gạo có chất lợng cao nhng năng suất thấp để đáp ứng nhu cầu tăng lên về loại gạo này từ thị trờng nội địa cũng nh thị trờng xuất khẩu. Mặc dù nguồn thu từ xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng trong nguồn thu ngoại tệ của Pakixtan, nhng những khó khăn về nguồn nớc tới cũng nh cơ sở hạ tầng ngăn cản Paxkitan tăng sản xuất và xuất khẩu gạo, làm lợng xuất khẩu của nớc này, sau khi tăng nhẹ, lại giảm xuống mức 2,4 triệu tấn, tơng đơng với mức xuất khẩu năm 2000.. III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM 1. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo 1.1 Điều kiện đất đai Đất đai là t liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của canh tác lúa gạo. Độ phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản phẩm.. Tổng diện tích tự nhiên cả nớc có trên 33,1 triệu ha, trong đó đất giành để trồng lúa khoảng 4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích đất cả nớc, bình quân đất theo đầu ngời của nớc ta tuy thấp nhng quỹ đất có khả năng trồng lúa lại chiếm tỷ lệ cao trong đất có khả năng nông nghiệp. Theo khảo sát của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đất có khả năng nông nghiệp nớc ta có trên 10 triệu ha, trong đó đất có khả năng trồng lúa là 8,5 triệu ha. Nh vậy tài nguyên đất đai của nớc ta có lợi thế đồng thời cho cả hớng thâm canh và quảng canh nhằm tăng nhanh sản lợng lúa. 1.2 Khí hậu Tài nguyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung cấp nguồn năng lợng và các yếu tố khác nh độ ẩm và gió ma. Khí hậu của nớc ta có điều kiện lý tởng đối với cây lúa do có sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố trên. Nghiên cứu các yếu tố về đIều kiện sinh tháI cho thấy rõ thêm, không phải vô cớ mà cây lúa là cây bản địa của Việt Nam với lịch sử nhiều ngàn năm cua nghề trồng lúa. Đặc biệt ở 2 vựa lúa chính (Đồng bằng Nam Bộ và Đồng bằng Bắc Bộ), có chế độ thâm canh và luân canh tối u để khai thác triệt để những lợi thế đó. 1.3. Nớc tới tiêu TàI nguyên nớc rất dồi dào cũng là một lợi thế nổi bật của nghề trồng lúa ở Việt Nam. Số ngày ma lý tởng 120-140 ngày/năm ở hai đồng bằng lớn không chỉ cung cấp cho lúa nguồn nơc trời quý giá mà còn đồng thời bồi bổ cho lúa nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ nhất mà nớc và đạm nhân tạo không thể so sánh. Cùng với nớc ma trời, dòng chảy mặt còn sản sinh trên lãnh thổ nớc ta khoảng 300 tỉ m³ nớc. Ngoài ra, hệ thống thuỷ lợi nớc ta, với 10% ngân sách Nhà nớc đầu t hàng năm đã đạt đợc thành qủa bớc đầu đáng mừng. Có thể nói, nớc, nguồn tài sản thiên nhiên vốn quý giá, cộng thêm sự chú trọng phát thuỷ lợi hơn nữa của Nhà nớc trong thời gian qua, là yếu tố rất cơ bản thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo tăng mạnh trong những năm gần đây. 1.4 . Nhân lực Yếu tố nhân lực không chỉ có u thế lớn về số lợng nhân lực mà còn có u thế lớn về chất lợng, về sự tinh thông, am hiểu nghề trồng lúa. Lịch sử sản xuất lúa của Việt Nam đã trải qua hơn 6000 năm kể từ thở cộng đồng nguyên thuỷ ngời Việt cho đến khi ra đời nhà nớc Văn Lang và cho tới nay, đã đợc các thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức, kinh nghiệm quí báu. Kho tàng kinh nghi ệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt, nó cho phép khai thác triệt để những lợi thế thông thờng của các tàI sản thiên nhiên nh tàI sản đất, tài sản nớc, tàI sản khí hậu.
- 1.5. Địa lý và cảng khẩu Hầu hết khối lợng gạo trong buôn bán quốc tế bấy lâu thờng đợc vận chuyển bằng đờng biển. So với các phơng thức vận tải quốc tế bằng đờng sắt, đờng hàng không, vận tải biển quốc tế thờng đảm bảo tiện lợi, thông dụng vì có mức cớc phí rẻ hơn. Do vậy, riêng phơng thức này đã chiếm khoảng trên 80% buôn bán quốc tế. Việt Nam có vị trí giao thông đờng biển rất thuận lợi. Hệ thống cảng biển Việt Nam nói chung đều nằm gần sát đờng hàng hải quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các tuyến đi Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Thái Bình Dơng, Trung Cận Đông, Châu Âu, Châu Mỹ… Từ cảng Sài Gòn đến đờng hàng hảI quốc tế thờng chỉ hết 3 giờ hành trình với 40 hải lý. Từ cảng Sài Gòn, nếu xuất khẩu gạo đi Singapore thờng hết 2 ngày hành trình, Nhật: 6 ngày,Indonesia: 3 ngày, Hàn Quốc: 5 ngày, Hồng Kông : 1 ngày, Pháp: 25 ngày, Hà Lan: 34 ngày, Anh: 35 ngày, Mỹ (Los Angelss): 25 ngày. Tóm lại, Việt Nam có nhiều lợi thế cơ bản trong sản xuất và xuất khẩu gạo. 2. Sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt Nam Bên cạnh những lợi thế về tiềm năng trong sản xuất và phát triển sản xuất lúa gạo để xuất khẩu, thì sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt Nam có thể qui tụ vào những lẽ cơ bản sau đây: 2.1 Tích luỹ vốn cho sự nghiệp đổi mới đất nớc Mục tiêu chủ yếu sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay là công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu nói chung là đòi hỏi cấp bách nhằm tăng ngoại tệ, giải quyết vốn cho công nghiệp hóa. Trớc tình hình đó, lúa gạo đã đột phá vơn lên để giữ vị trí mặt hàng xuất khẩu lớn của nớc ta. Trong suốt 13 năm qua (1991 – 2003), riêng kim ngạch xuất khẩu gạo đã đạt trên 8 tỷ USD… Con số đó đã nói rõ sự cần thiết của việc xuất khẩu gạo đối với công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc. Ngoài ra hớng đã đặt ra là 3 chơng trình kinh tế – chơng trình lơng thực thực phẩm, chơng trình xuất khẩu, chơng trình hàng tiêu dùng đợc đề ra từ Đại hội 6 phải có sự kết hợp chặt chẽ nhằm hớng công nghiệp hóa, nông nghiệp phát triển, đời sống ngời dân nâng cao trớc hết là về ăn. Đây là chiến lợc nhằm phát triển và hoàn thiện con ngời Xã hội chủ nghĩa. 2.2 Cải thiện đời sống, giải quyết việc làm cho nhân dân Đối với mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực là nội dung lớn thuộc chiến lợc phát triển con ngời để thực hiện thắng lợi các chiến lợc kinh tế – xã hội của đất nớc. Dân số nớc ta với 80% dân số tập trung ở nông thôn, phần lớn sinh sống bằng sản xuất lúa gạo và trồng cây lơng thực. Trong khi đó, đời sống ở nông thôn và thành thị có sự chênh lệch đáng kể. Đời sống của ngời nông dân còn thấp, xét cả về mức thu nhập bình quân đầu ngời, điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng v..v… Với tình trạng đó thì việc phát triển sản xuất lúa gạo và xuất khẩu gạo để nâng cao thu nhập cho nông dân góp phần xây dựng nông thôn ngày một giàu mạnh là điều thật sự cần thiết. 2.3 Phát huy lợi thế trong nớc Sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam có những lợi thế cơ bản nh lợi thế về đất đai, khí hậu, nớc tới tiêu, nguồn nhân lực, vị trí địa lý và cảng khẩu. Một chiến lợc đúng đắn nhất phải là chiến lợc khai thác triệt để nhất các lợi thế. Chính những lợi thế đó đã làm cho sản lợng lúa tăng đều đặn trong những năm qua. Qua những điều cơ bản đã nêu ở trên, chúng ta thấy rõ sự cần thiết phải xuất khẩu gạo cũng nh tính đúng đắn của định hớng xuất khẩu gạo là tất lẽ dĩ ngẫu.
- 2.4 Khắc phục các hậu qủa của thời gian chiến tranh để lại Nớc ta phải đối mặt với cuộc chiến tranh ác liệt và kéo dài chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Suốt 30 năm có chiến tranh, đất nớc bị chia cắt và chiếm đóng, Đảng và Chính phủ ta không có đIều kiện lãnh đạo toàn bộ hoạt động kinh tế của cả nớc thống nhất. Điều kiện khí hậu thiên nhiên thuận lợi và đất đai màu mỡ ở nhiều vùng cha khai phá đặt ra nhiệm vụ biến ĐBSCL và nhiều vùng khác của đất nớc thành vùng phát triển nông nghiệp để thực hiện 3 chơng trình kinh tế, ổn định đời sống nhân dân. Đây là chiến lợc quan trọng “nông nghi ệp là mặt trận hàng đầu” của những năm 70 - đầu 90, lấy nông nghiệp là cơ sở ban đầu tạo vốn cho công nghiệp hóa. CHƠNG II THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TRONG NỚC 1. Tình hình và triển vọng sản xuất Trong giai đoạn 1992 – 1997, diện tích trồng lúa tăng bình quân 1,85%, năng suất tăng bình quân 3,10%/năm và sản lợng tăng bình quân 4,97%/năm. Trong giai đoạn tiếp theo (1997 – 2002), mặc dù diện tích trồng lúa chỉ tăng 1,05%/năm, nhng do năng suất tăng cao hơn so với giai đoạn trớc, đạt 3,25%/năm, nên sản lợng lúa cả năm vẫn đạt tốc độ tăng 4,3%/năm. Bảng 4 cho thấy các số liệu cụ thể về diện tích, năng suất và sản lợng lúa qua các năm. Nh vậy, trong giai đoạn 1992 – 1997, khoảng trên 60% mức tăng trởng sản lợng lúa là do tăng năng suất và trong giai đoạn 1997 – 2002 là khoảng 75%. Bảng 4: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam N ăm Diện tích lúa cả Năng suất Sản lợng n ăm 1000 ha % tăng Tạ/ha % tăng 1000 tấn % tăng 1991 6.302,8 31,1 19.621,9 1992 6.475,3 102,7 33,3 107,1 21.590,4 110,0 1993 6.559,4 101,3 34,8 104,4 22.836,5 105,8 1994 6.598,6 100,6 35,7 102,4 23.528,2 103,0 1995 6.765,6 102,5 36,9 103,4 24.963,7 106,1 1996 7.003,8 103,5 37,7 102,1 26.396,6 105,7 1997 7.099,7 101,4 38,8 102,8 27.523,9 104,3 1998 7.362,7 103,7 39,6 102,1 29.145,5 105,9 1999 7.648,1 103,9 41,0 103,6 31.393,8 107,7 2000 7.665,4 100,2 42,4 103,3 32.529,4 103,6 2001 7.484,2 97,6 42,7 100,6 31.970,0 98,3 2002 7.485,0 100,0 45,5 106,6 34.000,0 106,4 Nguồn: Tổng cục Thống kê Năm 2002, sản lợng lúa của Việt Nam đã đạt 34 triệu tấn, tăng 15,2 triệu tấn (80% so với năm 1989, đạt tốc độ tăng 6,43%/năm). Trong khi đo, tốc độ tăng dân số của Việt
- Nam cùng thời kỳ chỉ là 1,9%/năm, nên sản lợn lơng thực bình quân đầu ngời tăng từ 324,4kg/ngời năm 1990 lên 372kg/ngời năm 1995 và 435kg/ngời năm 2002, nhng mức sản lợng bình quân cao nhất đạt đợc vào năm 2000 là 455kg/ngời. 2. Thị trờng lúa, gạo Việt Nam 2.1 Sản xuất và cung ứng lúa, gạo Tham gia vào sản xuất lúa ở Việt Nam có tới 70% số hộ cả nớc, hay 84% số hộ ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất phân bố rộng, qui mô nhỏ và yêu cầu đảm bảo tiêu dùng lơng thực trong các hộ gia đình, nên tỷ lệ số hộ có bán lúa chỉ chiếm khoảng 60%. Nếu xét theo vùng sản xuất, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ bán lúa chiếm khoảng 76% (cao nhất trong cả nớc). 2.2 Tiêu dùng và mua lúa, gạo Chỉ có khoảng 98% số hộ gia đình ở khu vực thành thị và3/4 số hộ gia đình ở khu vực nông thôn phải mua gạo trên thị trờng. Trong khu vực nông thôn, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ mua gạo cao nhất, chiếm khoảng 89%. Nếu xét theo nhóm thu nhập, thì trong nhóm hộ giàu, tỷ lệ số hộ mua gạo trên thị trờng cao hơn so với nhóm thu nhập thấp. Bình quân lợng gạo mua trong một năm của một hộ gia đình là trên 300kg, bình quân cao nhất là ở vùng ĐBSCL (350kg/hộ/năm) và thấp nhất là ở vùng ĐBSH (100kg/hộ/năm). II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM 1. Tình hình xuất khẩu Từ năm 1989 đến nay, 14 năm liên tục, Việt Nam đợc xem là một thế lực chủ yếu trên thị trờng gạo thế giới với số lợng và chất lợng ngày càng tăng. Trong giai đoạn (1992 – 1997), xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng bình quân 12,94%/năm về lợng và 15,80%/năm về trị giá. Mặc dù trong giai đoạn gần đây (1997 – 2002), xuất khẩu gạo của Việt Nam đã có dấu hiệu tăng chậm lại. Điều này có nguyên nhân từ sự suy giảm giá chung trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, năm 1999 Việt Nam đã xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, với giá trị xuất khẩu đạt 1,025 tỷ USD, so với năm 1989, lợng tăng gấp 3,2 lần và giá xuất khẩu bình quân tăng 1,11 lần và giá trị tăng gấp 3,53 lần. Năm 2000, xuất khẩu 3,5 triệu tấn, do khó khăn về thị trờng và giá cả giảm, năm 2001 xuất 3,7 triệu tấn và năm 2002 xuất 3,2 triệu tấn. Năm 2003 có thể đạt gần 4 triệu tấn mặc dù gặp một số khó khăn thiên tai hạn hán. Dự trữ lơng thực quốc gia thực hiện đầy đủ làm cho an toàn lơng thực đợc bảo đảm. Bảng 5: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 1991 – 2003 Kim nghạch Gía bình quân Sản lợng gạo xuất khẩu 1 tấn N ăm (1000 kg) (Triệu USD) (USD) 1991 1033 234 227 1992 1946 418 215 1993 1722 362 210 1994 1983 424 214 1995 1988 530 267 1996 3003 855 285
- 1997 3575 870 243 1998 3730 1024 275 1999 4508 1025 227 2000 3476 672 192 2001 3729 619 165 2002 3240 726 224 D ự b áo 3700 780 234 2003 Nguồn : Niên giám Thống kê Việt Nam Tính chung 14 năm, nớc ta đã cung cấp cho thị trờng gạo thế giới gần 40 triệu tấn, bình quân 2,70 triệu tấn/năm và tổng giá trị xuất khẩu gạo đạt trên 8 tỷ USD, bình quân 572 triệu USD/năm. Năm 2003, mặc dù thị trờng Irắc có biến động, nhng các thị trờng mới đã mở ra nh Iran, Libăng, Xi-ri, Châu Phi, xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn ở mức cao. Kế hoạch xuất khẩu 3,2 triệu tấn gạo năm 2003 đã hoàn toàn có thể đạt hoặc vợt tới gần 4 triệu tấn. Bên cạnh sự tăng trởng về khối lợng gạo, chất lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng ngày càng đợc nâng cao. Chất lợng gạo ngon và chất lợng chế biến (phân theo tỷ lệ tấm) đạt chỉ tiêu đề ra. Trong những năm đầu xuất khẩu gạo, tỷ lệ gạo chất lợng trung bình, với tỷ lệ tấm cao trên 25% chiếm đến 80 – 90%, nên sức cạnh tranh kém, giá cả thấp. Nguyên nhân chủ yếu là đầu t vào lĩnh vực xay sát, đánh bóng cha đợc quan tâm đúng mức. Trang thiết bị mới, công nghệ mới đi đôi với tạo giống lúa đã tạo đIều kiện xuất khẩu gạo 5% tấm tăng lên rõ rệt nên khả năng cạnh tranh, tăng giá bán trung bình lên đang kể. Bảng 6: Tỷ lệ một số loại gạo xuất khẩu chính của Việt Nam Loại Thị phần% 25% tấm 37,90 5% tấm 26,56 15% tấm 15,50 10% tấm 13,11 Tấm 5,30 Nếp và gạo thơm 1,46 Các loại khác 1,17 Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng đợc tăng dần cùng với xu hớng tăng của chất lợng gạo và quan hệ cung – cầu của thị trờng lúa gạo thế giới. Giá gạo xuất khẩu bình quân 4 năm 1995 – 1998 là 269 USD/tấn, tăng 61 USD/tấn so với giá bình quân 6 năm trớc đó (1989 – 1994). Khoảng cách giữa giá gạo Việt Nam với giá gạo Thái Lan đã giảm dần: từ 40 – 55 USD/t ấn những năm 1989 – 1994 xuống 20 – 25 USD/tấn những năm 1995 – 2000. Nhìn chung, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của thế giới.
- 2. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng đợc mở rộng. Năm 1991, gạo Việt Nam mới xuất khẩu sang trên 20 nớc, bớc sang năm 1993 – 1994 tăng lên trên 50 nớc, và hiện nay đã xuất khẩu đến trên 80 nớc và có mặt ở cả 5 châu lục. Trong đó, thị trờng nhập khẩu chính của gạo Việt Nam là các nớc Châu Á với 29 nớc, Châu Âu 29 nớc, Châu Mỹ 17 nớc, Châu Phi 16 nớc va Châu Đại Dơng 3 nớc. Trong đó, Châu Á và Châu Phi là 2 thị trờng nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Giai đoạn 1991 – 2000 hai thị trờng ày chiếm tỷ lệ tơng ứng là 58,8% va 18,8%. Các thị trờng nhập khẩu với lợng lớn và ổn định la Philippine, Inđônêsia, Malaysia, Irắc. Các nớc Singapore, Thuỵ Sỹ, Hà Lan và Mỹ nhập khẩu gạo của ta chủ yếu là để tái xuất. 3. Một số nớc nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam Indonesia: Trong 5 năm trở lại đây, Inđônêsia đã nhập khẩu gạo của Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Myanma và Đài Loan. Chính phủ Indonesia chủ yếu nhập khẩu gạo 25% tấm. Năm 1999 nhập 1804 ngàn tấn (40%) và 2001 chỉ còn 350 ngàn tấn (14%), năm 2002 là 744,0 ngàn tấn. Philippine: Hàng năm, gạo Việt Nam chiếm 40 – 60% tổng lợng gạo nhập khẩu của nớc này.Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu sang Philippine 370 ngàn tấn (trên thực tế là 530 ngàn tấn vì một số công ty nớc ngoài nhập khẩu gạo của Việt Nam rồi xuất sang đây). Malaysia: Nhập khẩu gạo của Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Myanma, Mỹ, Ấn Độ, với giá trị 36,52 triệu USD. Singapore: Năm 1999, đã nhập khẩu 112 ngàn tấn gạo của Việt Nam, năm 2000 là 221 ngàn tấn, 260 ngàn tấn trong năm 2001 và 97,36 ngàn tấn năm 2002. Irac: Hàng năm, Irắc nhập khẩu gạo chủ yếu từ Việt Nam loại gạo 5% tấm – khoảng 500 ngàn tấn, đây là thị trờng nhập khẩu gạo của Việt Nam tơng đối ổn định và có giá trị cao song cũng gặp nhiều khó khăn nhất là tình hình chính trị không ổn định (năm 2002, Irắc nhập của Việt Nam 876,37 ngàn tấn gạo, với trị giá 276,17 triệu USD). Ngoài các nớc kể trên gạo Việt Nam còn xuất khẩu sang các nớc khác ở Châu Âu, kể cả xuất khẩu sang Trung Quốc qua đờng tiểu ngạch biên giới. Do gạo có tiềm năng nên tháng 10/2003 Chính phủ Việt Nam đã giúp nhân dân Irắc khắc phục khó khăn do Mỹ gây chiến và chiếm đóng 5000 tấn gạo. Từ nớc nhận viện trợ trớc đây, Việt Nam lần đầu tiên thành nớc giúp, hỗ trợ nớc khác trong hoạn nạn theo chơng trình của Liên Hợp Quốc. 4. Dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian tới Việt Nam có rất nhiều cơ hội tăng sản lợng và chất lợng gạo xuất khẩu. Nếu Việt Nam tận dụng đợc cơ hội nhu cầu thị trờng tăng lên (trong khi các nớc có tiềm năng cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu gạo nh Myanma, Pakistan và Camphuchia còn đang chậm hơn trong nâng cao hiệu quả đầu t sản xuất và tìm cách mở rộng thị trờng), đồng thời, tăng cờng có hiệu qủa áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất đi đôi với cải thiện cơ chế chính sách và phơng thức xúc tiến thơng mại, đuổi kịp Thái Lan, Trung Quốc và Ấn độ trong cạnh tranh xuất khẩu vào các thị trờng mới mở, Việt Nam sẽ có thể mở rộng xuất khẩu trên cả hai thị trờng gạo phẩm cấp cao và chất lợng gạo trung bình. Với xu thế phat triển của đất nớc, tơng quan với tình hình thị trờng và các nớc cạnh tranh xuất khẩu có thể nhận định chung: Việt Nam vẫn là một trong các nớc có nhiều khả năng và nằm trong 4 nớc xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới trong vòng 10 năm tới. Dự báo, trong bối cảnh cạnh tranh bám đuổi mạnh mẽ giữa các nớc, tăng thêm thị phần xuất
- khẩu trong thời gian tới là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Một số nhà kinh tế cho rằng, tiếp tục giữ đợc thị phần nh hiện nay ở các khu vực thị trờng nhập khẩu gạo của Việt Nam là khả năng diễn ra cao nhất, theo đó, xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ đạt 4,61 triệu tấn/năm trong thời kỳ 2001 – 2005 và 5,42 triệu tấn/năm trong thời kỳ 2006 – 2010 Thị trờng quan trọng của gạo Việt Nam vẫn là Châu Phi, hàng năm có thể xuất vào 1,9 – 2,7 triệu tấn gạo, Châu Á là 1,3 – 1,5 triệu tấn, tiếp theo là khu vực Mỹ La Tinh và Caribê có thể xuất vào mỗi năm 0,5 – 0,9 triệu tấn. Bảng 7: Dự báo thị trờng xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 Đơn vị: Nghìn tấn Thị trờng 2001 – 2005 2006 – 2010 Châu Á 1.570 1.490 Châu Phi 2.190 2.730 Mỹ La Tinh & Caribê 620 880 Khu vực còn lại 230 320 Tổng 4.610 5.420 Nguồn: Nghiên cứu kinh tế số 284 III. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA GẠO XUẤT KHẨU VIỆT NAM 1.Chất lợng gạo xuất khẩu Chất lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã đợc cảI thiện tơng đối ấn tợng trong hơn một thập kỷ qua. Tốc độ tăng xuất khẩu gạo 5% tấm đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trởng xuất khẩu chung và hiện đã chiếm 26,56% tổng lợng gạo xuất khẩu. Đây là kết qủa của quá trình đầu t cảI tiến công nghệ trong khâu chế biến và những vấn đề có liên quan. Tuy nhiên, nhìn chung chất lợng gạo xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp nên ảnh hởng lớn đến giá bán và thị trờng trong xuất khẩu. 2.Yếu tố mùa vụ trong xuất khẩu gạo của Việt Nam Do tính mùa vụ của sản xuất lúa, nên xuất khẩu gạo cũng mang đậm tính mùa vụ. Thời điểm từ tháng 4 đến tháng 9 là khoảng thời gian xuất khẩu gạo chủ yếu của Việt Nam (cùng với thời đIểm thu hoạch Đông Xuân và Hè Thu). Đồng thời, khoảng thời gian tháng 1, tháng 2 là thời điểm xuất khẩu gạo thấp nhất của Việt Nam. 3. Giá cả (giá trong nớc và giá xu ât khẩu) Chi phí sản xuất lúa ở Việt Nam có lợi thế hơn nhiều so với Thái Lan: chi phí lao động bằng 1/3, tỷ lệ diện tích đợc tới gấp 2 lần, hệ số quay vòng đất gấp 1,33 lần, năng suất gấp 1,5 lần, các chỉ tiêu liên quan về giá vật t đầu vào bằng 50% - 80% chi phí của Thái Lan. Do vậy chi phí sản xuất lúa gạo của Việt Nam bình quân từ 90 – 110 USD/tấn, đặc biệt vụ Đông Xuân 2002 giá thành sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 920 – 1000 đồng/kg, trong khi chi phí của Thái Lan là 120 – 150 USD/tấn (tỷ giá 35bat/USD). Tuy nhiên, chênh lệch giữa giá gạo trong nớc và giá giao tại cảng lại khá lớn do chi phí dịch vụ xuất khẩu gạo của Việt Nam cao. Điều đó xuất phát từ sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng, vận tải, bốc dỡ. Chi phí bốc dỡ xếp hàng và chi phí tại cảng Sài Gòn cao chiếm 1,6% giá xuất khẩu, ở Thái Lan chi phí này bằng 1/2 Việt Nam, tốc độ bốc dỡ chậm so với Thái Lan 6 lần, làm tốn thêm 6000/ngày. Mặt khác, theo kết qủa điều tra Viện
- Công nghệ sau thu hoạch và tổng cục thống kê 1995 cho thấy tổn thất sau thu hoạch ở nớc ta cao: ở khâu thu hoạch là 1,3 – 1,7%, vận chuyển là 1,2 –1,5%, đập tuốt là 1,4 – 1,8%, phơi sấy là 1,9 – 2,1%, bảo quản 3,0 – 3,4%, xay xát chế biến là 4,1 –4,5%. Mặt khác, tổng tổn thất lên đến 12 – 15%, đồng nghĩa với giá thành bị đẩy lên tơng đơng. Bên cạnh những yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng làm tăng chi phí dịch vụ xuất khẩu, mối quan hệ giữa giá trong nớc và giá giao tại cangr này còn là một tham số phản ánh tính hiệu qủa thấp của hệ thống marketing lúa gạo. 4. Bao gói, quy cách, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu Một số yêu cầu cơ bản về gạo xuất khẩu: chiều dài hạt gạo đạt 7mm, tỷ lệ chiều dài/chiều rộng lớn hơn, hạt gạo phải trong, điểm bạc bụng cho phép từ 0 – 1mm và một số tiêu chuẩn khác nh: tỷ lệ tấm, tỷ lệ hạt hẩm, hạt đỏ, tỷ lệ bạc bụng, tỷ lệ thóc, độ bóng v..v… Tuy nhiên, gạo Việt Nam hầu nh cha đáp ứng các yêu cầu trên. Ngoài các yếu tố đợc nêu trên, thì bao bì xuất khẩu Việt Nam cũng cha đảm bảo yêu cầu: chất lợng bao bì không đều, mật độ sợi thấp, độ bền sợi thấp, đờng khâu hai bên lỏng lẻo, đóng mi ệng cha chắc chắn nên khi vận chuyển rất dễ bị vỡ và khó bảo quản. Tất cả các nguyên nhân trên khiến cho gạo Việt Nam không đáp ứng đợc các yêu cầu về mẫu mã của thị trờng, làm giảm khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam so với Thái Lan và Mỹ. 5. Tiếp cận tín dụng xuất khẩu Những hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hiện nay đợc xem nh một trở ngại quan trọng nhất trong việc tăng trởng xuất khẩu của các nhà xuất khẩu chủ yếu. Các cơ quan cung cấp tín dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Thơng mại Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Các cơ quan này chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp sau khi đã có hợp đồng xuất khẩu. Vì vậy, nếu không đợc cấp tín dụng kịp thời, nhà xuất khẩu sẽ không thể mua đợc gạo xuất khẩu theo hợp đồng và có thể còn bị phạp do không thực hiện đúng hợp đồng. Các doanh nghi ệp nhà nớc ở ĐNB và ĐBSCL đều cho rằng tiếp cận tín dụng hiện nay còn nhiều hạn chế, thông thờng Ngân hàng chỉ đáp ứng đợc 1/3 nhu cầu vay của doanh nghiệp. 6. Kiểm tra chất lợng trớc khi xuất khẩu Cơ quan kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu (đối với các sản phẩm nông nghiệp và phi nông nghiệp) quan trọng nhất ở Việt Nam hiện nay là VINACONTROL. Đối với mặt hàng gạo xuất khẩu, VINACONTROL kiểm tra tới 95% tổng lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Quy trình kiểm tra của VINACONTROL gồm 3 bớc: (1) kiểm tra chất lợng gạo trong kho của nhà xuất khẩu; (2) kiểm tra chất lợng gạo tại nơi xếp hàng chờ xuất khẩu; (3) kiểm tra chất lợng gạo trớc khi giao hàng, chi phí kiểm tra chất lợng gạo là 0,3USD/tấn. 7. Vận chuyển tàu biển Vận chuyển gạo xuất khẩu là dịch vụ đắt đỏ ở Việt Nam do thiết bị cảng lạc hậu, năng lực bốc xếp thấp, lệ phí cảng cao và năng lực vận tải thấp… Do năng lực vận tải biển thấp, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng phơng thức xuất khẩu FOB (sử dụng tàu vận tải nớc ngoài), chỉ có những lô hàng xuất khẩu theo ký kết của Chính phủ mới sử dụng tàu của các công ty tàu biển trong nớc. Trong số các cảng biển của Việt Nam thì lợng gạo xuất khẩu thông qua cảng Sài Gòn chiếm tới 70%. Điều này không chỉ xuất phát từ vị trí gần gũi của cảng với nguồn
- hàng xuất khẩu chính, mà còn từ mức cớc phí vận tải biển từ cảng Sài Gòn thờng thấp hơn cảng Hải Phòng và cảng Đà Nẵng. Tuy nhiên, mức phí cảng của cảng Sài Gòn lại cao hơn. 8. Hoạt động tiếp cận thị trờng Phần lớn quan hệ giao dịch buôn bán gạo thờng đợc ngời mua nớc ngoài hoặc là trực tiếp, hoặc là thông qua cơ quan Chính phủ. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cha chủ động tìm kiếm thị trờng: cha có đợc các hơp đồng lớn ổn định. Các hợp đồng chủ yếu là các hợp đồng Chính phủ chiếm 1/2 lợng gạo xuất khẩu. Hoạt động của Hiệp hội Xuất nhập khẩu lơng thực Việt Nam trong việc cung cấp thông tin về giá cả, thị trờng cha có hiệu qủa. Mặt khác, do gạo là nguồn an ninh lơng thực quốc gia nên Nhà nớc quản lý hoạt động xuất khẩu bằng việc cấp QUOTA nên các doanh nghiệp cũng không chủ động trong việc ký hợp đồng. Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu gạo cũng cha đợc quan tâm đầy đủ, cha tận dụng đợc các phơng tiện thông tin, văn phòng đại diện, cơ quan tham tán, ngời Việt Nam ở nớc ngoài … để tổ chức tuyên truyền, quảng bá gạo Việt Nam đến ngời tiêu dùng. Đối với thị trờng có nhu cầu lớn về gạo có phẩm cấp thấp nh Châu Phi, chúng ta lại cha xuất khẩu trực tiếp do ta cha có chính sách tín dụng hỗ trợ ban trong thanh toán. Ở các thị trờng có sức mua lớn đòi hỏi chất lợng cao , gạo của ta cũng cha tiếp cận đợc. Nhìn chung hoạt động tiếp cận thị trờng của doanh nghiệp đợc giao xuất khẩu của chúng ta cha xứng đáng với tiềm năng và vị trí nớc xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới làm giảm khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam. IV. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CŨNG NH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM 1. Điểm mạnh Việt Nam đã trở thành một thế lực chủ yếu trênt thị trờng gạo thế giới. Sản xuất và xuất khẩu gạo là một trong những hớng u tiên phát triển của Chính Phủ không chỉ xuất phát từ chính sách an ninh lơng thực quốc gia mà còn là mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam hiện nay. Điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa, chi phí nguồn lực nội địa thấp. Chính sách cơ cấu lại giống lúa đang đợc quan tâm hơn và bớc đầu đã đem lại hiệu qủa, nâng cao năng suất lúa. Việt Nam hoàn toàn có tiềm năng về phát triển gạo chất lợng cao. Tăng trởng xuất khẩu gạo cha vợt quá ngỡng an toàn lơng thực quốc gia do mức tăng trởng sản lợng cao. Bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nớc, nhiều doanh nghiệp t nhân đã tham gia vào thị trờng sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo và đã có ít nhiều kinh nghiệm xuất khẩu gạo. 2. Điểm yếu Thị trờng xuất khẩu gạo Việt Nam chủ yếu là thị trờng có mức thu nhập trung bình và thấp, chỉ tiêu thụ gạo có chất lợng trung bình và thấp. Diện tích sản xuất rộng lớn, nhng qui mô sản xuất của các hộ nông dân thấp, chủ yếu sử dụng các lao động không chuyên nghiệp, mức đầu t vào các thiết bị sản xuất trong phạm vi hộ thấp. Việc cơ cấu lại giống lúa cho chất lợng cao mới chỉ ở giai đoạn khởi động và diễn ra khá chậm chạp.
- Tổn thất ở khâu thu hoạch lúa lớn làm giảm hiệu quả sản xuất. Khâu chế biến gạo xuất khẩu còn nhiều khó khăn cả về mức công suất, trình độ công nghệ và mức độ lẫn loại của nguồn lúa nguyên liệu. Cơ sở hạ tầng nông thôn kém phát triển, chi phi vận chuyển cao làm gia tăng giá thành phẩm. Môi trờng, điều kiện tiếp cânj thông tin thị trờng và công nghệ còn yếu. Những qui định hạn chế tiếp cận tín dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Mùa vụ thu hoạch và xuất khẩu của Việt Nam trái với mùa vụ chung trên thị trờng thế giới. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu gạo cha công bằng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khả năng giao dịch, đàm phán của các doanh nghiệp Việt Nam với khách hàng nớc ngoài thấp. Hệ thống kho dự trữ, bảo quản và chuẩn bị giao hàng phân tán, qui mô nhỏ. 3. Cơ hội Theo dự báo về nhu cầu nhập khẩu gạo trên thị trờng thế giới, khả năng tăng trởng gạo xuất khẩu trong tơng lai còn rất lớn tại các khu vực thị trờng thế giới. Xu hớng tự do hóa thơng mại và yêu cầu mở cửa thị trờng cho các sản phẩm nông nghiệp sẽ tác động mạnh đến chính sách tự cung về lơng thực và làm tăng nhập khẩu lơng thực của các nớc đang nhập khẩu dòng về lơng thực, nh: các nớc thuộc Châu Á (thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam). Chính sách cắt giảm viện trợ lơng thực của các nớc phát triển cho các nớc kém phát triển cũng làm tăng lợng nhập khẩu lơng thực theo điều kiện thơng mại thông thờng của các nớc này, nhất là với các nớc Châu Phi. Những yêu cầu về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp và giảm hỗ trợ trong nớc sẽ làm tăng giá gạo chất lợng cao trên thị trờng thế giới, nhất là giá gạo của Mỹ, Nhật Bản. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia vào thị trờng gạo chất lợng cao. 4. Thách thức Cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu gạo sẽ mạnh hơn do sự tham gia của các nớc xuất khẩu tiềm năng nh: Trung Quốc, Pakistan, Myanmar, Campuchia… Trong ngắn hạn, việc giảm giá của đồng USD hiện nay sẽ tác động mạnh đến các nớc xuất khẩu nói chung và đối với xuất khẩu gạo nói riêng. Năng lực hoạt động marketing xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam thấp và rất khó đợc cải thiện trong ngắn hạn. Mặc dù Việt Nam đợc xem là một thế lực trên thị trờng lúa gạo thế giới, nh thờng là gắn liền với loại gạo chất lợng trung bình, thấp và độ ổn định về chất lợng kém. Việc hạ thấp chi phí xuất khẩu liên quan đến việc sử dụng cơ sở hạ tầng không thể giải quyết trong ngắn hạn. Những khó khăn trong việc phổ biến giống lúa chất lợng cao do hạn chế về nghiên cứu chuyển giao, các quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đai, qui mô sản xuất của các hộ nông dân nhỏ, lẻ, năng lực tài chính thấp. CHƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
- I. PHƠNG HỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU LÚA GẠO CỦA VIỆT NAM Sản xuất lơng thực nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng luôn là ngành quan trọng bậc nhất của nông nghiệp Việt Nam nhằm thực hiện 3 mục tiêu: * Đảm bảo vững chắc an ninh lơng thực quốc gia, tăng thêm khối lợng lơng thực dự trữ, thoả mãn nhu cầu lơng thực trong bất kỳ tình huống nào. * Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho cung cấp công nghiệp. * Tăng năng suất cây trồng và tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt Nam. Xuất phát từ mục tiêu trên, các định hớng cơ bản đợc đề xuất là: - Tăng cờng thâm canh tăng năng xuất, kết hợp khai hoang tăng vụ ở những nơi có điều kiện. Trong đó thâm canh tăng năng suất là hớng chủ yếu lâu dài, kết hợp với nâng cao chất lợng lúa hàng hoá. Tuy nhiên, một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả ở ĐBSCL có thể sẽ chuyển sang canh tác các loại hoa màu khác hay nuôi trồng thủy sản sao cho có hiệu quả kĩ thuật cao hơn. - Đa dạng hóa trong sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại gạo (gạo thông thờng, gạo đặc sản, gạo cao cấp), đa dạng hóa về phẩm cấp các giống lúa (cùng một giống lúa nhng có thể có giống siêu thuần chủng, thuần chủng cấp 1, cấp 2), đa dạng hóa nguồn lúa gạo cho xuất khẩu. Tuy nhiên, việc đa dạng phải căn cứ vào nhu cầu của thị trờng quốc tế để sản xuất ra những sản phẩm thích hợp. - Tích cực ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để vừa tăng năng suất vừa tăng chất lợng gạo. Nhng chúng ta phải chú ý kèm với áp dụng khoa học kĩ thuật là bảo vệ môi trờng sinh thái. 1. Chiến lợc cạnh tranh về xuất khẩu gạo Việt Nam Từ chiến lợc thực hiện 3 chơng trình lơng thực thực phẩm, chơng trình hàng xuất khẩu và chơng trình hàng tiêu dùng, Việt Nam đã đi sâu vào chiến lợc hàng xuất khẩu, trong đó gạo là “mặt trận hàng đầu” của những năm 70 - đầu 90. Xuất hiện đột ngột ở thị trờng xuất khẩu gạo năm 1991, biến từ nớc nhập khẩu thành nớc xuất khẩu gạo đã gây cho nhiều nớc sự e ngạI nhập khẩu gạo Việt Nam, cho rằng chỉ d thừa vài năm cho xuất khẩu nên khả năng cạnh tranh ban đầu thấp, giá hạ, thị trờng hạn hẹp, khó tìm và mở rộng thị trờng. Nhng suốt hơn 10 năm qua gạo Việt Nam liên tục tăng xuất khẩu về số lợng và chất lợng, cơ cấu chủng loại gạo, giá cả ổn định và tăng lên. Thị trờng đợc mở rộng, chính là nhờ có chiến lợc cạnh tranh mà thị trờng đợc mở rộng hiện khách hàng mua gạo Việt Nam tăng lên ở thị trờng thế giới, giá cả đợc cải thiện (tuy cha bằng Thái Lan). Chiến lợc cạnh tranh có thể nhìn thấy ở các mặt chính: 1.1 Chiến lợc cạnh tranh bằng giá cả xuất khẩu gạo Gạo sản xuất đợc cải thiện do áp dụng thâm canh, tăng năng suất, phân bón, giống lúa và chủng loại đợc hệ thống hóa nội đồng, sông ngòi, đập nớc… nên giá cả sản xuất gạo giảm đi tạo điều kiện cạnh tranh bắng giá cả ở thị trờng nớc ngoài với giá thấp. Việt Nam chấp nhận giá bán gạo thấp hơn Thái Lan trung bình 20 – 30 USD/tấn. Nhng giá ngày càng đợc cải thiện nên mức chênh lệch trên cũng giảm. 1.2 Cạnh trang bằng chất lợng gạo xuất khẩu Từ 25% tấm chiếm tỷ trọng cao, đã giảm dần nhờng chỗ cho gạo 5% tấm tăng lên nhanh chóng do trang thiết bị xay xát đổi mới, công nghệ mới đợc đa dần vào hệ thống
- máy xay xát đi đôi với chọn giống lúa thích hợp, bảo quản thóc và gạo đợc cải tiến nên chất lợng gạo xuất khẩu tăng và đợc thị trờng nớc ngoài chấp nhận. Cạnh tranh bằng chênh lệch tạo cho Việt Nam có chỗ đứng vững chắc ở thị trờng với giá không cao, chất lợng bảo đảm và ổn định Gạo Việt Nam đi vào Châu Phi, Châu Á là hớng chính do giá không cao và chất lợng phù hợp túi tiền thấp của ngời tiêu dùng. 1.3 Cạnh tranh bằng quan hệ với thị trờng và khách hàng Quan hệ chính trị đi đôi với quan hệ thị trờng và khách hàng, giữ uy tín và nhất là có các dịch vụ đầy đủ đi kèm nên thị trờng từng bớc đợc củng cố và phát triển. Gạo Việt Nam ngày càng có tiếng nói chắc hơn ở thị trờng thế giới. 1.4 Cạnh tranh bằng kỹ thuật nghiệp vụ xuất nhập khẩu Nghiệp vụ xuất nhập khẩu, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng đợc nghiêm túc tạo thế cạnh tranh ở thị trờng. Bao bì đóng gói gạo, kiểm tra chất lợng, phơng tiện phận tải bảo đảm thời hạn giao hàng cũng nh nội dung hợp đồng đợc nghiên cứu bổ sung thành hợp đồng chuẩn. Việc thanh toán đợc thực hiện gọn ghẽ, đúng với các yêu cầu của thị trờng. Chính do kỹ thuật nghiệp vụ xuất khẩu đợc cải tiến nên sức cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng lên đáng kể. 1.5 Cạnh tranh bằng vận dụng marketing, xúc tiến thơng mại và quảng cáo Xúc tiến thơng mại đợc quan tâm, vận dụng hệ thống marketing – mix (4p: price_giá; product_sản phẩm; plance_phân phối (thị trờng) và promotion_xúc tiến) đợc vận dụng đúng yêu cầu và đúng lúc tạo cho cạnh tranh tăng. Chiến lợc marketing đợc thể hiện ở cả cấp Chính phủ ngoài việc xuất khẩu gạo qua đờng doanh nghiệp kinh doanh, Chính phủ Việt Nam còn giúp đỡ các nớc (nh Châu Phi) kỹ thuật canh tác trồng trọt về lúa nớc, cử chuyên gia sang t vấn cho Châu Phi. Tín nhiệm của Việt Nam tăng và củng cố là điều kiện tốt cho cạnh tranh xuất khẩu gạo. 2. Mục tiêu và phơng hớng phát triển xuất khẩu lúa gạo Các mục tiêu chủ yếu là: - Tăng lợng gạo xuất khẩu trên cơ sở vẫn phải đảm bảo lơng thực quốc gia và có lãi cho ngời sản xuất và ngời xuất khẩu. - Mở rộng thị trờng xuất khẩu, đồng thời phải xây dựng đợc một hệ thống phân phối trên thị trờng quốc tế. Cùng với việc thúc đẩy mở rộng thị trờng là chú trọng chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam. - Nâng cao kim ngạch xuất khẩu trên cơ sở nâng cao giá gạo xuất khẩu trên thị trờng quốc tế. 3. Xuất phát từ mục tiêu trên các doanh nghiệp Việt Nam đề ra định hớng sản xuất nh sau - Đa dạng hóa chủng loại gạo với nhiều loại khác nhau để có thể đáp ứng các nhu cầu của thị trờng thế giới. Chúng ta đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhng phải mang tính tích cực, càng ngày càng có nhiều chủng loại tốt, cấp cao, đặc sản phù hợp với nhu cầu thị hiếu của các thị trờng gạo trên thế giới. - Đa phơng hóa thị trờng tiêu thụ gạo, xác định và có sự u tiên đối với thị trờng xuất khẩu gạo mang tính chiến lợc, lâu dài bằng ổn định số lợng và nâng cao chất lợng hàng hoá. Khi có cơ hội phải chiếm lĩnh và biến những thị trờng tiềm năng thành những thị trờng quen thuộc và truyền thống của mình.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhiều hình thức tổ chức tham gia xuất khẩu để - có thể đáp ứng đợc mọi nhu cầu ở mọi nơi, mọi lúc, mọi quy mô của khách hàng. Nh vậy đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nớc phải có cơ chế linh hoạt mềm dẻo thích ứng với kịp thời những biến động của thị trờng. - Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế, các hiệp định thơng mại đa phơng và song phơng để tạo cơ hội thâm nhập và khai thác các thị trờng có nhu cầu nhập khẩu gạo. Kinh doanh gạo cũng nh mọi hàng hoá khác đều phải phù hợp với quy luật kĩ thuật - thị trờng. Từ đó xây dựng mọi cơ sở nền tảng cho xuất khẩu gạo phù hợp với nhu cầu thị trờng và tập quán thơng mại. II. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU LÚA GẠO CỦA VIỆT NAM 1.Đối với phát triển sản xuất Để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu gạo trong những năm tới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong đầu t phát triển, chuyển từ đầu t tăng diện tích và sản lợng gạo sang đầu t cho phát triển gạo chất lợng cao có nhiều tiềm năng xuất khẩu hơn cũng nh khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trờng thế giới bằng các giải pháp cơ bản sau: - Quy hoạch từng vùng trồng các giống lúa khác nhau để tránh sự lai tạp giữa các loại giống lúa khi cùng trồng xen lẫn trong cùng một vùng, cũng có thể quy hoạch từng vùng lúa để phục vụ cho xuất khẩu sang từng thị trờng khác nhau. Giảm diện tích gạo có chất lợng thấp, mở rộng diện tích gạo có chất lợng cao, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. - Khẩn trơng hoàn thiện quy hoạch vùng lúa xuất khẩu của cả nớc và kế hoạch cụ thể u tiên đầu t vốn và khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất lúa trong từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch và kế hoạch xuất khẩu gạo của cả nớc. - Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa học kỹ thuật. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu sản xuất, cung ứng và ứng dụng các giống lúa mới… Tăng cờng phối hợp giữa nghiên cứu và khuyến nông các giống lúa chất lợng cao và nâng cao hiệu quả phối hợp hành động với mục tiêu nâng cao năng suất và mở rộng nguồn cung giống lúa, từ đó có thể thu hút nông dân. - Củng cố vấn đề quyền sử dụng đất sao cho đất có thể đợc tập trung dồn thửa nhằm có đợc quy mô sản xuất lớn hơn song vẫn không ảnh hởng đến quyền sở hữu. Điều này góp phần giảm chi phí phân loại và giúp cho việc kiểm soát chất lợng gạo. - Nới lỏng các quy định về mục đích sử dụng đất, cho nông dân đợc tự do chọn lựa đối tợng canh tác để tối đa hóa nguồn thu nhập theo tín hiệu thị trờng. 2. Đối với khâu chế biến, vận chuyển Một yếu tố quan trọng gây hạn chế chất lợng gạo là công nghệ sau thu hoạch. Chất lợng phơi nắng thóc kém khiến tỷ lệ hạt gẫy vỡ trong xay xát cao. Ở Thái Lan, hong khô thóc đợc tách thành một giai đoạn riêng trong công nghệ sau thu hoạch, do đó, tỉ lệ hạt gẫy vỡ cao nhất chỉ là 25%. Công nghệ sau thu hoạch của Việt Nam kém hiệu quả do quá tập trung vào công đoạn xay xát mà cha quan tâm đến các công đoạn khác, và một phần do việc đầu t nâng cấp công nghệ không đem lại lợi tức cao. Đây là khâu rất yếu hiện nay, vì vậy, trong những năm tới cần tập trung giải quyết thao các hớng: - Hoàn thiện công nghệ sau thu hoạch: cần quan tâm đầu t nâng cấp công nghệ thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch (dùng máy sấy thay cho phơi thóc bằng ánh sáng mặt trời). Tăng cờng đầu t cho công nghiệp xay xát, chế biến gạo. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới”
31 p | 283 | 126
-
Đề tài: Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao tử ở tỉnh Bắc Giang
37 p | 461 | 118
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở Bắc Ninh
125 p | 376 | 85
-
Đề tài: Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ
39 p | 316 | 66
-
Đề tài: "Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thuỷ sản tại nước ta"
42 p | 234 | 65
-
Báo cáo đề tài: Quy trình sản xuất bột nguyên trứng
48 p | 498 | 63
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
28 p | 279 | 53
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu tại xã Cư Huê, huyện Eakar, tỉnh Đăk Lăk
70 p | 289 | 52
-
đề tài: " thực trạng sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH một thành viên điện tử bìn hòa"
80 p | 146 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
125 p | 164 | 19
-
LUẬN VĂN: Những kết luận rút ra từ thực trạng sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản
83 p | 85 | 18
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã Nam Tân huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An
38 p | 153 | 15
-
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX”.
43 p | 78 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà tĩnh
80 p | 114 | 12
-
Đề tài:THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG THỦY SẢN CHỦ ĐẠO CỦA NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM QUA
39 p | 71 | 12
-
LUẬN VĂN: Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản chủ đạo của nước ta trong những năm qua
36 p | 81 | 8
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Thủy sản: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông Cửu Long
30 p | 63 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn