PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI<br />
Làng nghề truyền thống Việt Nam là môi trường văn hóa – kinh tế - xã hội –<br />
công nghệ đã thu hút nhiều nhân tài vật lực, rèn luyện nhân cách đạo đức, kích thích<br />
sản xuất và tiêu dùng. Chính vì vậy việc phát huy nghề và làng nghề truyền thống<br />
luôn là một chính sách ưu đãi lớn của Đảng và Nhà nước. Làng nghề Việt Nam ra<br />
đời từ hàng ngàn năm trước đây, trong quá trình lao động với sự sáng tạo của con<br />
<br />
uế<br />
<br />
người các ngành nghề lần lượt xuất hiện và phát triển. Sự phát triển các ngành nghề<br />
với quy mô nhất định trong cộng đồng làng xã được gọi là làng nghề.<br />
<br />
H<br />
<br />
Từ xưa do nhu cầu của cuộc sống ở nước ta đã xuất hiện rất nhiều làng nghề<br />
thủ công, làng nghề chuyên sâu vào một nghề duy nhất như gốm, lụa, đồ đồng, chạm<br />
<br />
tế<br />
<br />
bạc, mây tre đan, bún,...Những sản phẩm đó là của những nghề trong hàng trăm nghề<br />
thủ công chủ yếu của nước ta được lựa chọn theo tiêu chí: lâu đời, nổi tiếng, có ý<br />
<br />
h<br />
<br />
nghĩa văn hóa và kinh tế lớn đối với dân cư xã hội. Hiện nay, nước ta đang tiến hành<br />
<br />
in<br />
<br />
CNH – HĐH với nền kinh tế thị trường, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức<br />
<br />
cK<br />
<br />
thương mại thế giới (WTO) nhiều ngành nghề truyền thống có cơ hội mở rộng quy<br />
mô, chiếm lĩnh thị trường trong nước, lan rộng ra thị trường thế giới, trong đó có<br />
nghề sản xuất mây tre đan.<br />
<br />
họ<br />
<br />
Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa vì vậy Việt Nam là một nước có ưu thế<br />
về sản xuất mây tre đan, đây là điều kiện thuận lợi cho các loại cây nguyên liệu như<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
song, mây, guộc,... phát triển. Nghề sản xuất mây tre đan Việt Nam ngày càng thể<br />
hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, mang lại thu nhập ổn định cho<br />
hàng ngàn lao động, đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hiện<br />
nay, Việt Nam nằm trong ba quốc gia xuất khẩu mây tre đan nhiều nhất Thế giới, với<br />
tổng doanh số năm 2007 hơn 210 triệu USD, xuất khẩu trên 90 quốc gia, chinh phục<br />
được cả thị trường khó tính như Mỹ và các nước Tây Âu. Triển vọng mặt hàng mây<br />
tre đan ngày càng phát triển và mở rộng thị trường sang quốc gia khác.<br />
Thái Bình là một tỉnh thuần nông, mọi thu nhập chỉ trông chờ vào cây lúa, nay<br />
nhiều hộ trong tỉnh đã thoát nghèo nhờ tăng thu nhập từ mây tre đan. Được sự quan<br />
tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành, coi sản xuất mây tre đan là nhiệm vụ chiến lược.<br />
1<br />
<br />
Vì vậy sản xuất mây tre đan của tỉnh phát triển khá mạnh, ngày càng mở rộng về quy<br />
mô, các làng nghề mây tre đan có sự giúp đỡ nhau về nguyên liệu và tiêu thụ sản<br />
phẩm. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh mới thành lập công ty xuất khẩu mây tre đan Hương<br />
Sen tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm mây tre đan, hạn chế được chi<br />
phí vận chuyển, không phải qua nhiều khâu trung gian nên giá thành sản phẩm cao.<br />
Khách du lịch có thể đến tham quan các làng nghề mây tre đan, mua sản phẩm về<br />
làm kỷ niệm.<br />
<br />
uế<br />
<br />
Tuy nhiên, nghề sản xuất mây tre đan còn gặp nhiều vấn đề khó khăn về vốn<br />
đầu tư mở rộng sản xuất, đào tạo tay nghề cho người lao động và nhất là xây dựng<br />
<br />
H<br />
<br />
thương hiệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Với quy mô còn nhỏ, công nghệ<br />
sản xuất lạc hậu, thợ chưa qua đào tạo tay nghề chủ yếu làm theo kinh nghiệm nên<br />
<br />
tế<br />
<br />
chất lượng chưa cao. Nguyên liệu tại địa phương chỉ đáp ứng phần nhỏ, còn lại phải<br />
mua tận Đà Nẵng, sản phẩm tiêu thụ cũng chủ yếu qua ủy thác nên giá cả phụ thuộc<br />
<br />
h<br />
<br />
vào đối tác. Điều đó không chỉ gây khó khăn thiệt thòi cho người lao động mà còn<br />
<br />
in<br />
<br />
hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. Đây cũng là thực trạng<br />
<br />
cK<br />
<br />
của các hộ sản xuất, cơ sở sản xuất mây tre đan xã Thượng Hiền, nơi sản xuất mây<br />
tre đan chiếm 50% lượng sản xuất mây tre đan trong tỉnh Thái Bình đang gặp phải.<br />
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần nghiên cứu đánh giá đúng thực<br />
<br />
họ<br />
<br />
trạng sản xuất, đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao sản xuất và tiêu thụ sản phẩm<br />
mây tre đan ở xã Thượng Hiền. Tôi quyết định tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
sản xuất và tiêu thụ mây tre đan tại xã Thượng Hiền, huyện Kiến Xương, tỉnh<br />
Thái Bình” làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa.<br />
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI<br />
- Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ<br />
<br />
về mây tre đan<br />
- Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất và tình hình tiêu thụ sản phẩm mây tre<br />
đan của các hộ điều tra tại xã Thượng Hiền năm 2009.<br />
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ mây<br />
tre đan tại xã Thượng Hiền.<br />
2<br />
<br />
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1.3.1 Phương pháp điều tra và thu thập số liệu<br />
1.3.1.1 Chọn hộ điều tra<br />
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất mây tre đan của các hộ<br />
nông dân tại xã Thượng Hiền và để làm sáng tỏ mục đích tôi tiến hành điều tra 50 hộ<br />
sản xuất mây tre đan.<br />
Để đảm bảo tính đại diện cho nghề sản xuất mây tre đan ở xã, tôi tiến hành<br />
<br />
uế<br />
<br />
điều tra ngẫu nhiên tình hình sản xuất mây tre đan truyền thống của các hộ sản xuất<br />
mây tre đan trên địa bàn. Phần lớn các hộ ở đây chuyên sản xuất mây tre đan và cũng<br />
<br />
H<br />
<br />
có những hộ vừa sản xuất mây tre đan vừa kiêm nghề khác.<br />
1.3.1.2 Thu thập thông tin<br />
<br />
tế<br />
<br />
Thông tin thứ cấp: Chúng tôi sử dụng các nguồn thông tin đã được công bố<br />
qua các tài liệu phòng công thương huyện, văn phòng xã, các sách báo, tạp chí, các<br />
<br />
h<br />
<br />
báo cáo khoa học, luận văn và các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả<br />
<br />
in<br />
<br />
cần thiết cho mục đích nghiên cứu của đề tài.<br />
<br />
cK<br />
<br />
Thông tin sơ cấp:Tôi tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ kết hợp<br />
quan sát, trao đổi để rút ra những thông tin liên quan tới đề tài nghiên cứu.<br />
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu<br />
<br />
họ<br />
<br />
Số liệu sau khi thu thập được xử lý dựa trên cơ sở chọn lọc, đánh giá và so<br />
sánh. Công cụ xử lý số liệu bằng máy tính cá nhân trên cở sở phần mềm Microsoft<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
office Excel 2003.<br />
<br />
1.3.3 Phương pháp phân tích thông kê<br />
Để phân tích số liệu trong đề tài, chúng tôi có sử dụng phương pháp phân tích<br />
<br />
thống kê như phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối; phương pháp phân<br />
tổ, tính số bình quân.<br />
1.3.4 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo<br />
Để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn sử<br />
dụng phương pháp thu thập thông tin của các chuyên viên, các kỹ thuật viên của phòng<br />
công thương huyện, các cán bộ xã. Nhờ vậy có thể thu thập thông tin đầy đủ và chính<br />
3<br />
<br />
xác về hoạt động sản xuất mây tre đan của xã. Từ đó đề xuất ra một số giải pháp có tính<br />
khả thi cao, phù hợp với thực tiễn phát triển của địa phương.<br />
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI<br />
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu 50 hộ sản xuất mây tre đan xã<br />
Thượng Hiền, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Trong đó có 25 hộ chuyên sản xuất<br />
mây tre đan, 25 hộ vừa sản xuất mây tre đan vừa kiêm nghề khác.<br />
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ mây tre đan của các<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
họ<br />
<br />
cK<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
tế<br />
<br />
H<br />
<br />
uế<br />
<br />
hộ sản xuất, cơ sở sản xuất tại xã Thượng Hiền năm 2009.<br />
<br />
4<br />
<br />
PHẦN II. NỘI DUNG<br />
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br />
1.1.<br />
<br />
CỞ SỞ LÝ LUẬN<br />
<br />
1.1.1 Khái niệm, vai trò sản phẩm mây tre đan<br />
1.1.1.1 Khái niệm<br />
Mặt hàng mây tre đan là một trong những mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền<br />
thống của Việt Nam. Được tạo nên chủ yếu từ những nguyên liệu tự nhiên qua đôi<br />
<br />
uế<br />
<br />
bàn tay khéo léo và óc thẩm mỹ tinh tế của những người thợ thủ công tài hoa ở các<br />
làng nghề. Nó không chỉ là sản phẩm mang hơi thở của cuộc sống thường ngày mà<br />
<br />
H<br />
<br />
còn thể hiện cái tâm của người thợ, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Vì<br />
<br />
được sản xuất hàng loạt bằng máy móc.<br />
<br />
tế<br />
<br />
vậy, sản phẩm mây tre đan có tính độc đáo khác hẳn với các sản phẩm công nghiệp<br />
<br />
Ngày xưa, người dân Việt Nam đã biết sử dụng cây tre, trúc, cói mây...để đan<br />
<br />
h<br />
<br />
thành những vật dụng thường ngày cho sinh hoạt như cái rổ, cái rá, nong, nia, dần,<br />
<br />
in<br />
<br />
sàng...Ngày nay, sản phẩm mây tre đan phần lớn được sử dụng làm hàng trang trí<br />
<br />
cK<br />
<br />
trong gia đình, nhà hàng, khách sạn... nên mẫu mã kiểu dáng đóng vai trò quan trọng<br />
và thường xuyên được cải tiến. Sử dụng sản phẩm mây tre đan vừa thân thiện với môi<br />
trường vừa có vẻ đẹp nhẹ nhàng, trang nhã.<br />
<br />
họ<br />
<br />
1.1.1.2 Vai trò của sản phẩm mây tre đan<br />
Hàng mây tre đan dần được ưa chuộng kéo theo nó là nhu cầu ngày càng gia<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
tăng. Sở dĩ như vậy vì người tiêu dùng quá nhàm chán với những bộ bàn ghế nhôm<br />
sắt...có kích thước lớn và thô. Trong khi đó, họ lại tìm thấy vẻ thanh thoát, mảnh mai<br />
cũng như rất sang trọng ở những bộ bàn ghế, đồ trang trí song mây. Mặt khác, ngành sản<br />
xuất mây tre đan kết hợp trình độ sản xuất thủ công với sản xuất công nghệ kỹ thuật cao,<br />
góp phần tạo nên nhiều sản phẩm mây tre bền đẹp, tinh sảo mẫu mã phong phú ngày<br />
càng hấp dẫn người tiêu dùng. Chính vì thế nhu cầu về hàng MTĐ đang tăng lên nhanh<br />
chóng và đa dạng.<br />
Nghề MTĐ ngày càng thể hiện rõ vai trò dưới cả 3 góc độ kinh tế, xã hội, văn<br />
hoá. Nghề sản xuất MTĐ vừa có giá trị làm ra vật dụng vừa thể hiện bản sắc văn hoá<br />
truyền thống độc đáo của mỗi làng nghề. Những sản phẩm đó được những bàn tay,<br />
5<br />
<br />