intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề Tài: Tìm hiểu thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt – Nhật khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa

Chia sẻ: Phạm Thị Thúy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

127
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Triết học giải thích lao động là hoạt động con người tác động vào thực tiễn, nhằm tạo ra sản phẩm (vật chất, tinh thần) phục vụ đời sống con người… Lao động mang giá trị văn hóa và đạo đức(đối với lao động chân chính), lao động có tính đối tượng, tính mục đích, tính xã hội, và tính công cụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề Tài: Tìm hiểu thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt – Nhật khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa

  1. Bài Luận Đề Tài: Tìm hiểu thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt – Nhật khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa
  2. MỤC LỤC NGHIÊN CỨU. I. ĐẶT VẤN ĐỀ. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 2.1. Một số vấn đề lý luận về chú ý. 2.1.1.Chú ý và chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt – Nhật, khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. 2.1.2. Phân loại chú ý. 2.1.3. Các thuộc tính của chú ý. 2.2. Một số tiêu chí để khảo sát thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt – Nhật, khu Công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. 2.3. Một vài nét về công ty Việt – Nhật, khu Công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. 2.3.1.Giới thiệu chung. 2.3.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh. 2.3.3.Mục tiêu và định hướng phát triển. 2.4. Thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt – Nhật, Khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. 2.5. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trạng thái thiếu chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt – Nhật, khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 3.1. Kết luận. 3.2. Kiến Nghị IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO. V. PHIẾU ĐIỀU TRA.
  3. I. ĐẶT VẤN ĐỀ. Theo cách hiểu thông thường, lao động là một quá trình tiêu hao năng lượng (cơ bắp, tinh thần) để làm ra một sản phẩm cụ thể. Lao động gắn liền với sự vất vả, khó khăn nhưng cũng đem lại niềm vui cho con người. Lao động chính là phương tiện để hoàn thiện nhân cách. Triết học giải thích lao động là hoạt động con người tác động vào thực tiễn, nhằm tạo ra sản phẩm (vật chất, tinh thần) phục vụ đời sống con người… Lao động mang giá trị văn hóa và đạo đức(đối với lao động chân chính), lao động có tính đối tượng, tính mục đích, tính xã hội, và tính công cụ. Trong tâm lý học, lao động được xem là quá trình con người tác động vào thế giới tự nhiên (sự tác động này mang tính mục đích : trước khi thực hiện hoạt động lao động con người đã có hình ảnh trước về kết quả lao động của mình). Trong lao động, con người diễn ra hai quá trình : xuất tâm (truyền tất cả những năng lực, tư duy, kinhh nghiệm… vào sản phẩm) và nhập tâm (thu nhận những kỹ năng, kiến thức, tình cảm… trong quá trình tạo ra và sử dụng sản phẩm vào bản thân, biến nó thành cái của mình). Mục đích của lao động chính là giúp người lao động hoàn thiện nhân cách của mình. Và để đạt được mục đích lao động thì con người phải có sự tập trung chú ý trong công việc. Bởi lẽ chú ý sẽ đảm bảo cho các quá trình nhận thức và toàn bộ hoạt động tâm lý đạt hiệu suất cao, kết quả tốt. Chú ý chính là trạng thái tâm lý cá nhân biểu hiện ở sự tập trung của ý thức vào một nhóm sự vật, hiện tượng để định hướng hoạt động đảm bảo điều kiện thần kinh, tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. Chính vì vậy trong hoạt động sản xuất nói chung và trong hoạt động lao động của công nhân công ty may Việt – Nhật, khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa nói riêng thì việc tập trung chú ý trong công việc là điều hết sức cần thiết Tuy nhiên qua kết quả điều tra, thăm dò sơ bộ và căn cứ vào chất lượng một số sản phẩm cho thấy một bộ phận công nhân chưa thật sự tập trung chú ý trong lao động. Việc mất tập trung trong công việc của công nhân đã làm cho hiệu suất lao
  4. động chưa cao, một số sản phẩm hay bị mắc lỗi, thậm chí còn xảy ra một số vụ tai nạn lao động đáng tiếc… Ban lãnh đạo công ty đã nhiều lần họp bàn để khiển trách cán bộ công nhân cũng như đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao tính chú ý của công nhân nhưng chưa thật sự hiệu quả. Vì những lí do kể trên mà tôi lựa chọn đề tài : “Tìm hiểu thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt – Nhật khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa để nghiên cứu. Nhằm phát hiện thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần xây dựng và nâng cao tính chú ý của công nhân khi làm việc. II. Giải quyết vấn đề. 2.1. Một số vấn đề lý luận về chú ý. 2.1.1. Chú ý và chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt Nhật, khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. * Chú ý là gì ? Con người ở bất kỳ lúc nào cũng bị vô số các kích thích tác động vào ý thức, trong quá trình thực hiện hoạt động lao động điều đó càng thấy rõ hơn. Một khối lượng thông tin khổng lồ, không ngừng được chuyển tới não. Tại một thời điểm nhất định nào đó con người cần phải lựa chọn, cân nhắc đánh giá thông tin nào là cần thiết, quan trọng cho hoạt động thì sẽ hướng ý thức vao đó, còn hạn chế những thông tin không cần thiết, không có ý nghĩa đối với hoạt động đang thực hiện tới não. Trong tâm lý học việc hướng ý thức một cách có lựa chọn vào những sự vật và hiện tượng nhất định, gọi là chú ý. Chú ý sẽ đảm bảo cho các quá trình nhận thức và toàn bộ hoạt động tâm lý có được hiệu suất cao, kết quả tốt. Hiện tượng này diễn ra trong thời gian, không gian, điểm mở đầu, điểm kết thúc thường không rõ ràng, vì vậy chú ý được xem như trạng thái tâm lý cá nhân, nó biểu hiện ở sự tập trung của ý thức vào một nhóm sự vật, hiện
  5. tượng để định hướng hoạt động thần kinh, tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. Chú ý không có đối tượng riêng, nó là trạng thái tâm lý đi kèm các hiện tượng tâm lý khác. Ta thường nói chăm chú lắng nghe, tập trung suy nghĩ, chú ý quan sát. Chú ý được coi như cái phông nền là điều kiện của hoạt động có ý thức. Chú ý có quan hệ chặt chẽ với ý chí. Tính phức tạp của công việc càng cao bao nhiêu thì sự tập trung chú ý càng trở nên cần thiết bấy nhiêu. * Chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt Nhật, khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. - Chú ý trong lao động : Chú ý trong hoạt động lao động nói chung là trạng thái tâm lý cá nhân của mỗi người lao động tập trung toàn bộ ý thức vào đối tượng, sự vật, công cụ, sản phẩm lao động… để định hướng công việc đảm bảo điều kiện thần kinh, tâm lý cần thiết cho hoạt động lao động tiến hành có hiệu quả. - Chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt Nhật, khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. Để đảm bảo cho công việc đạt được hiệu suất cao, đòi hỏi người lao động nói chung, và công nhân công ty may Việt, Nhật nói riêng phải có sự tập trung chú ý trong công việc. Sự tập trung chú ý trong lao động của công nhân công ty Việt Nhật chính là trạng thái tâm lý riêng của mỗi công nhân, là việc các công nhân tập trung toàn bộ ý thức, của mình vào đối tượng, công cụ lao động (máy may, vải, kéo, quần áo…) để định hướng công việc nhằm đảm bảo việc thực hiện các hoạt động lao động (may, cắt chỉ, đóng gói…) tiến hành một cách nhanh chóng, hiệu quả… Ví dụ : Trạng thái chú ý lao động của công nhân nghành may, công ty Việt Nhật. Là trạng thái các công nhân tập trung toàn bộ tâm lý ý thức vào tấm vải, vào từng đường kim, mũi chỉ, máy may… để định hướng các thao tác may, đạp máy cho chính xác. 2.1.2. Phân loại chú ý.
  6. Tựy thuộc vào sự tham gia của ý chớ người ta phõn biệt thành ba loại chỳ ý : chỳ ý cú chủ định, chỳ ý khụng chủ định và chỳ ý sau chủ định. * Chỳ ý khụng chủ định : Là loại chỳ ý khụng cú mục đớch tự giỏc, khụng cần sự nỗ lực của bản thõn, loại chỳ ý này thường nảy sinh do ảnh hưởng của cỏc kớch thớch bờn ngoài như : - Độ mới lạ của kớch thớch. - Cường độ kớch thớch. - Sự tương phản giữa cỏc kớch thớch. - Thời điểm bắt đầu hoặc kết thỳc kớch thớch. Chỳ ý khụng chủ định thường nhẹ nhàng, ớt căng thẳng nhưng kộm bền vững, khú duy trỡ lõu dài. * Chỳ ý cú chủ định : Chỳ ý cú chủ định cú tớnh mục đớch, tớnh tổ chức và tớnh bền vững cao, tuy nhiờn đụi khi nú làm con người mất tập trung chỳ ý trong một thời gian dài. * Chỳ ý sau chủ định : Nảy sinh từ chỳ ý cú chủ định. Lỳc đầu người ta phải nỗ lực ý chớ để buộc mỡnh phải tập trung vào việc gỡ đú nhưng sau đú do sức lụi cuốn của đối tượng, con người dễ dàng chỳ ý tới nú mà khụng cần sự nỗ lực ý chớ, do vậy khụng làm con người căng thẳng, mệt mỏi mà hoạt động vẫn đem lại hiệu quả cao. Loại chỳ ý này cú ý nghĩa quan trọng trong học tập cũng như trong lao động, hoặc chỳ ý này chỉ xuất hiện khi cỏ nhõn cú hứng thỳ hoạt động. 2.1.3. Cỏc thuộc tớnh của chỳ ý. Chỳ ý của người lao động được đặc trưng bằng một loạt cỏc thuộc tớnh sau * Sức tập trung chỳ ý : Là khả năng chỳ ý đến một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt động lỳc đú. Số lượng cỏc đối tượng mà chỳ ý hướng tới gọi là khối lượng chỳ ý. Khối lượng chỳ ý cú thể tăng lờn nếu được luyện tập riờng biệt trong cỏc hoạt động. Sức tập trung chỳ ý càng cao thỡ thực hiện hành động càng chớnh xỏc, nhưng
  7. đụi khi do quỏ tập trung chỳ ý đến đối tượng này mà người ta cú thể lóng quờn sự cú mặt của đối tượng khỏc tại thời điểm đú. * Sự phõn phối chỳ ý : Là khả năng cựng một lỳc chỳ ý đến nhiều đối tượng hoặc nhiều hoạt động khỏc nhau một cỏch cú chủ định. Sự phõn phối chỳ ý rất cần thiết đối với nghề lỏi xe, lỏi tàu,lỏi mỏy bay, hoặc cụng nhõn điều khiển mỏy,cụng việc của họ đồng thời phải thực hiện và kiểm soỏt nhiều loại đối tượng khỏc nhau. Khả năng phõn phối chỳ ý cú thể được nõng cao nếu được rốn luyện thường xuyờn. Cú thể phõn phối được chỳ ý nếu trong số cỏc hoạt động cần thiết cú ớt nhất một động tỏc quen thuộc, cú thể thực hiện dễ dàng và tự động húa. * Tớnh bền vững của chỳ ý : Đú là khả năng duy trỡ sự chỳ ý lõu dài vào một hay một số đối tượng của hoạt động. Sự chỳ ý của con người sẽ bền vững khi cỏ nhõn đú đi sõu vào tỡm hiểu, khỏm phỏ đối tượng từ mọi phớa, phỏt hiện cỏi mới trong đối tượng. Ngược lại với tớnh bền vững là sự phõn tỏn chỳ ý. Tớnh phõn tỏn chỳ ý thể hiện ở sự dao động và giảm sỳt chỳ ý và thường xảy ra khi người lao động làm cỏc cụng việc tẻ nhạt, đơn điệu. * Sự di chuyển chỳ ý : Là khả năng di chuyển chỳ ý từ đối tượng này sang đối tượng khỏc theo yờu cầu của hoạt động. 2.2. Một số tiêu chí để khảo sát thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt Nhật, khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. Để khảo sát thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt nhật tôi xin đưa ra một số tiêu chí như sau : - Nhận thức của công nhân về mức độ quan trọng của chú ý. Đây là tiêu chí đầu tiên để khảo sát thực trạng trạng thái chú ý của công nhân vì chỉ khi công nhân nhận thức được tầm quan trọng của chú ý trong công việc thì họ mới có sự chú ý hơn khi làm việc. - Hành vi : Đây là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá được thực trạng trạng thái chú ý của công nhân, công nhân có chú ý trong công việc hay không biieeur hiện
  8. thông qua hành vi của họ trong quá trình làm việc và hơn nữa ngay cả khi công nhân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tập trung chú ý trong công việc thì việc họ có thậ sự tập trung chú ý không lại là điều hoàn toàn khác. - Năng suất lao động, đây cũng là một tiêu chí quan trọng để khảo sát thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân, vì thông qua năng suất lao động ta có thể đánh giá được mức độ tập trung chú ý của công nhân trong quá trình làm việc (tập trung chúy ý cao độ sẽ có năng suất lao động cao và ngược lại). - Chất lượng sản phẩm, mức độ mắc lỗi khi làm việc : Chất lượng sản phẩm lao động, mức độ mắc lỗi của công nhân sẽ phần nào nói lên quá trình làm việc của người làm ra nó, chính vì vậy thông qua các sản phẩm của công nhân ta có thể đánh giá xem người đó có thật sự chú ý trong công việc hay không. (chất lượng, mẫu mã sản phẩm, xấu hay đẹp, có bị lỗi hay không). - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, các yếu tố trong đến trạng thái chú ý lao động của công nhân : Đây là tiêu chí quan trọng nhằm kiểm tra mức độ chân thật trong các câu trả lời trước đó của công nhân về việc họ có chú ý trong quá trình làm việc không. - Tỉ lệ tai nạn lao động : Đây là tiêu chí rất quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá thực trạng trạng thái chú ý của công nhân trong khi làm việc, tỉ lệ gặp phải tai nan lao động thấp hay cao sẽ nói lên mức độ tập trung chú ý cao hay thấp của công nhân khi làm việc. Ngoài ra còn một số tiêu chí khác. 2.3. Một vài nét về công ty. 2.3.1. Giới thiệu chung Công ty TNHH Việt – Nhật được thành lập ngày 21/07/2004, trụ sở chính của của công ty đặt tại 23A Lô D, khu công Nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. - Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH dệt may Việt – Nhật - Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Viet Nhat GARMENT TEXTILE COMPANY LIMITED - Tên viết tắt: VINH CO.,LTD
  9. - Trụ sở: 23A Lô D, khu Công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa - Tel: 0373.450812 – 0373.3812 79 - Fax: 0373. 3810 69 - Email: vietnhat@yahoo.com.vn - Website: www.vietnhat.com.vn - Mã số thuế: 03804736419 - Số tài khoản: 711A399197567. Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam. 2.3.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh. - Chuyên sản xuất, phân phối sản phẩm thời trang trẻ em và đồ dùng trẻ sơ sinh - Gia công dệt kim, thêu vi tính (không tẩy, nhuộm, hồ, in và gia công hàng đã qua sử dụng). - Mua bán thiết bị bảo hộ lao động, văn phòng phẩm. - Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da; vải, len, sợi, chỉ khâu và hàng dệt. - Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may mặc sang Nhật 2.3.3. Mục tiêu và định hướng phát triển. a - Mục Tiêu - Chất lượng là nhân tố quyết định của Công ty TNHH Việt Nhật Với dây chuyền sản xuất hiện đại, Công ty Việt - Nhật luôn đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao, kiểu dáng mới, là lựa chọn số 1 đối với người tiêu dùng và khả năng cung cấp sản phẩm. - Trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc, phấn đấu trở thành công ty lớn mạnh phát triển bền vững. - Xây dựng công ty thành một tổ chức chuyên nghiệp, tạo dựng công ăn việc làm ổn định, môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, thu nhập cao cho toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty. b - Định Hướng Phát Triển - Lấy tiêu chí " TẬN - TÂM - TÍN - NGHĨA" làm nền tảng phát triển bền vững,
  10. Công ty TNHH Dệt May Việt – Nhật đã, đang và sẽ vượt qua mọi khó khăn để đến được cái đích của mình. - Công ty hướng tới thành công bằng việc cung cấp cho khách hàng những gói sản phẩm và dịch vụ đa dạng, hoàn hảo. - Sự hài lòng và lợi ích của khách hàng là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển của công ty. - Sử dụng những phương thức quảng cáo hiệu quả nhất để quảng bá hình ảnh và sản phẩm công ty đến với khách hàng. - Giữ vững và phát huy tốc độ phát triển của công ty về doanh số, thị phần, thị trường, uy tín và trình độ nhân lực. - Quan hệ chặt chẽ, gắn bó hai bên cùng có lợi với các đối tác chiến lược, đối tác truyền thống. - Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tăng cao năng suất, nâng cao hiệu quả công việc. - Củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới tiêu thụ, xây dựng các đại lý then chốt làm nền tảng cho sự phát triển. 2.4. Thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty may Việt Nhật, khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. Để tìm hiểu thực trạng trạng thái chú ý của công nhân tôi đã tiến hành sử dụng kết hợp các phương pháp như : phương pháp quan sát, phương pháp điều tra… phương pháp phân tích xử lý số liệu, phương pháp nghiên cứu tài liệu…Trong đó phương pháp quan sát và phương pháp điều tra là hai phương pháp chính. Đối với phương pháp điều tra : Dựa trên cơ sỏ các tiêu chí nêu trên, tôi đã đưa ra một hệ thống câu hỏi (dành cho 229 công nhân) để phỏng vấn công nhân nhằm tìm hiểu thực trạng trạng thái chú ý trong lao động của họ, ngoài ra còn kết hợp một số câu hỏi để phỏng vấn các chủ quản nhằm xác minh lại kết quả điều tra. Sau đây là một số câu hỏi điển hình : Để điều tra về mặt nhận thức của công nhân đối với vấn đề tầm quan trọng của chú ý đối với công việc, tôi đã đưa ra câu hỏi :
  11. Câu hỏi 1: Theo bạn chú ý có mức độ quan trọng như thế nào trong khi làm việc? Bảng 1 : Nhận thức của công nhân về tầm quan trọng của chú ý trong khi làm việc. Bộ phận Xếp vải Cắt vải May Cắt chỉ Đóng gói SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ Rất quan trọng 24 57,1 28 60,9 66 78,5 12 46,1 20 64,5 Bình thường 11 26,2 13 38,2 12 14,3 10 38,5 7 22,6 Không quan trọng 7 16,7 5 10,9 6 7,2 4 15,4 6 12,9 Tổng 42 100 46 100 84 100 26 100 31 100 Nhận xét : Qua điều tra cho thấy đa số công nhân đều nhận thức được tầm quan trọng của chú ý trong khi làm việc. Điển hình như ở bộ phận cắt vải có 28/46 người, chiếm 60,9% công nhân cho rằng chú ý rất quan trọng trong quá trình làm việc. Và đặc biệt ở bộ phận may cũng có tới 66/84 công nhân, chiếm 78,5% số lượng công nhân ở bộ phận này cho rằng việc tập trung chú ý trong lao động là điều rất quan trọng. Tóm lại : Công nhân công ty may Việt Nhật có nhận thức khá rõ ràng về tầm quan trọng cũng như vai trò của chú ý khi làm việc. Việc công nhân nhận thức được điều đó là cơ sở đầu tiên để họ có tính chú ý trong công việc. Nhưng mặt khác ta cũng biết rằng giữa nhận thức và hành vi không phải lúc nào cũng tỉ lệ thuận với nhau, có nghĩa là họ nhận thức đúng, nhưng không phải bất cứ lúc nào họ cũng làm theo đúng nhận thức đó. Vậy đối với công nhân công ty Việt Nhật thì sao, họ có thực sự chú ý trong công việc trong khi họ đã hiểu khả rõ được tầm quan trọng cũng như vai trò của chú ý đối với công việc của họ? Để làm rõ được vấn đề trên tôi đã đưa ra câu hỏi liên quan đến chất lượng sản phẩm lao động (hay tỉ lệ mắc lỗi trong quá trình làm việc của công nhân). Câu hỏi 2 : Bạn có thường xuyên mắc lỗi trong quá trình làm việc không ? Với câu hỏi này tôi đã thu được kết quả như sau : Bảng 2 : Mức độ mắc lỗi trong quá trình làm việc của công nhân.
  12. Bộ phận Xếp vải Cắt vải May Cắt chỉ Đóng gói SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ Thường xuyên 14 33,3 16 34,8 15 17,9 7 26,9 7 22,6 Thỉnh thoảng 21 50 20 43,5 37 44 6 23,1 14 45,1 Không bao giờ 7 16,7 10 21,7 32 38,1 13 50 10 32,3 Tổng 42 100 46 100 84 100 26 100 31 100 Nhận xét : Qua kết quả điều tra cho thấy phần lớn công nhân chưa thật sự tập trung chú ý trong quá trình làm việc, biểu hiện cụ thể ở việc công nhân thường xuyên mắc lỗi trong quá trình làm việc. - Công nhân ở bộ phận xếp vải : Có 33,3% công nhân thừa nhận mình thường xuyên mắc lỗi trong quá trình xếp vải (xếp nhầm loại vải), 50% công nhân thì cho rằng mình thi thoảng cũng hay mắc lỗi tương tự và chỉ có 16,7% công nhân cho rằng họ không bao giờ bị mắc lỗi. - Công nhân ở bộ phận cắt vải : Có 34,8% công nhân cho rằng mình thường xuyên mắc lỗi khi cắt vải (đường cắt xấu, bị lệch vì mất tập trung), 43,5% công nhân nói rằng thi thoảng họ cũng hay mắc lỗi và chỉ có 21,7% công nhân cho rằng họ không bao giờ mắc lỗi khi cắt vải. - Công nhân ở bộ phận may : Có 17,9% công nhân cho rằng mình thường xuyên mắc lỗi khi may, 44% thừa nhận thi thoảng mình cũng mắc lỗi. - Công nhân ở bộ phận cắt chỉ : Có 26,9% công nhân ở bộ phận này thừa nhận mình thường xuyên mắc lỗi khi thực hiện công việc cắt chỉ dư thừa trên quần áo (cắt không hết,phạm phải quần, áo), 23,1% công nhân thì cho rằng thi thoảng mình mới gặp phải lỗi, và 50% số công nhân được hỏi đã trả lời rằng mình chưa bao giờ mắc lỗi khi cắt chỉ. - Công nhân ở bộ phận đóng gói : Có 22,6% công nhân cho rằng mình thường xuyên mắc lỗi khi đóng gói sản phẩm vào bao bì để chuẩn bị xuất hàng, và 41,5%
  13. công nhân cho rằng mình thi thoảng có mắc lỗi, và 32,3% cho rằng mình không bao giờ mắc lỗi. Để xác minh tính chân thực trong câu trả lời của công nhân thì bên cạnh việc phỏng vấn công nhân, tôi cũng kết hợp phỏng vấn các chủ quản ở 5 bộ phận như trên với câu hỏi : Theo ông (bà) thì những công nhân có thường mắc lỗi (làm lỗi sản phẩm, lỗi kĩ thuật…) trong khi làm việc không ? Với câu hỏi đó tôi đã thu được kết quả là 3/5 chủ quản cho biết công nhân của họ thường xuyên bị mắc lỗi trong quá trình làm việc (chủ quản bộ phận may, cắt vải, cắt chỉ). Và 2 chủ quản (chủ quản bộ phận đóng gói, xếp vải) thì cho rằng thi thoảng công nhân của họ cũng có mắc lỗi. Tóm lại : Từ kết quả điều tra thu được ta có thể thấy rằng công nhân chưa thật sự tập trung, chú ý trong công việc, họ còn mắc rất nhiều lỗi trong khi làm việc. Đó là một thực trạng ảnh hưởng rất xấu đến hoạt động sản xuất của công ty, cũng như vấn đề uy tín của công ty trên thị trường. Cùng trao đổi vấn đề này với ban giám đốc, chủ quản của các bộ phận, tôi cũng được biết thêm rằng : tình trạng công nhân thiếu tập trung chú ý trong công việc đã xảy ra nhiều từ trước đến nay, và công ty cũng có nhiều biện pháp để nhắc nhở, khiển trách nhằm nâng cao tính chú ý của công nhân trong quá trình làm việc, nhưng các biện pháp đưa ra vẫn chưa thật sự triệt để. Tình trạng công nhân thiếu chú ý trong công việc vẫn thường xuyên tái diễn. Câu hỏi 3 : Xin bạn hãy vui lòng cho biết mức độ đạt hiếu suất lao động tối đa của bạn như thế nào ? Qua điều tra tôi đã thu được kết quả như sau : Bảng 3: Mức độ đạt được hiệu suất lao động tối đa (vượt mức chỉ tiêu trung bình) của công nhân. Bộ phận Xếp vải Cắt vải May Cắt chỉ Đóng gói SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ Thường xuyên 13 30,9 17 36,9 23 27,4 9 34,6 12 38,1
  14. Thỉnh thoảng 27 64,3 21 45,7 19 22,6 8 30,8 11 35,5 Không bao giờ 2 4,8 8 17,4 42 50 9 34,6 8 26,4 Tổng 42 100 46 100 84 100 26 100 31 100 Nhận xét : Qua điều tra cho thấy phần lớn công nhân công ty may Việt Nhật không thường xuyên đạt được hiệu suất tối đa trong quá trình làm việc, do thiếu sự tập trung chú ý cao độ trong quá trình làm việc, biểu hiện cụ thể : - Công nhân ở bộ phận xếp vải : Chỉ có 13/42 người, chiếm 30,9% công nhân ở bộ phận này trả lời rằng mình thường xuyên đạt được hiệu suất tối đa khi xếp vải. Có 64,3% công nhân nói rằng chỉ thi thoảng họ mới đạt được hiệu suất tối đa khi xếp vải, và có 4,85 công nhân trả lời rằng họ không bao giờ đạt được hiệu suất tối đa khi làm việc. - Công nhân ở bộ phận cắt vải : Có 36,9% công nhân thường xuyên đạt được hiệu suất cao khi làm việc, 45,7% công nhân thỉnh thoảng đạt được hiệu suất cao (lúc tâm trạng phấn chấn, vui vẻ…), và 17,4% công nhân trả lời rằng họ không bao giờ đạt được hiệu suất tối đa. - Công nhân ở bộ phận may : Chỉ có 27,4% công nhân thường xuyên may vượt chỉ tiêu, 22,6% công nhân thi thoảng cũng đạt được kết quả tương tự, và có tới 50% công nhân than phiền rằng công việc này rất khó, đòi hỏi sự tỉ mẩn, cẩn thận, và đôi khi rất căng thẳng nên họ không thể làm nhanh hơn tốc độ trung bình được. - Công nhân ở bộ phận cắt chỉ : Có 34,6% công nhân thường xuyên làm việc rất nhanh chóng, đạt được năng suất cao, 30,8% cho rằng thi thoảng họ cũng làm việc vượt mức trung bình, và có tới 34,65 công nhân trả lời rằng việc đạt được hiệu suất tối đa trong công việc đối với họ là điều dường như không thể làm được. - Công nhân ở bộ phận đóng gói : 38,1% công nhân thường xuyên đạt vượt mức chỉ tiêu được giao, 35,5% thi thoảng làm việc vượt mức, và 26,4% công nhân trả lời rằng họ không bao giờ làm việc vượt mức trung bình.
  15. Tóm lại : Nhìn chung công nhân rất ít khi đạt vượt mức kế hoạch đã định, đa phần họ chỉ làm việc theo năng suất trung bình tối thiểu theo qui định của công ty, thậm chí nhiều công nhân còn nói rằng đạt được mức qui định đã khó, huống hồ là vượt mức. Việc họ ít khi đạt được năng suất như vậy phần nhiều do họ sao nhãng, thiếu chú ý khi thực hiện công việc của mình. Để góp phần nâng cao năng suất lao động cho công nhân thiết nghĩ trước tiên phải giáo dục nâng cao tính chú ý của họ trong khi làm việc. Câu hỏi 4 : Theo bạn các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc tập trung chú ý trong khi làm việc của bạn ở mức độ nào? Bảng 4 : Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài (tiếng ồn, môi trường làm việc) tới trạng thái chú ý trong lao động của công nhân. Bộ phận Xếp vải Cắt vải May Cắt chỉ Đóng gói SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ Ảnh hưởng nhiều 14 33,3 21 45,6 21 25 6 23,1 3 9,7 Ảnh hưởng ít 16 38,1 13 28,2 23 27,3 9 34,6 7 22,6 Không ảnh hưởng 12 28,6 12 26,2 40 47,7 11 42,3 21 67,7 Tổng 42 100 46 100 84 100 26 100 31 100 Nhận xét : Qua điều tra cho thấy các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng một phần nhất định tới trạng thái chú ý trong lao động của công nhân công ty Việt Nhật, cụ thể : Có 21/84 công nhân ở bộ phận may, chiếm 25% công nhân cho rằng các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng nhiều đến sự tập trung chú ý của công nhân trong quá trình làm việc, 27,3% công nhân ở bộ phận này cho là có ảnh hưởng ít, và 47,7% công nhân cho là các yếu tố bên ngoài thường không làm họ bị phân tán tư tưởng khi làm việc. Ở bộ phận cắt chỉ cũng có 23,1% công nhân cho là họ thường xuyên bị phân tán chú ý trong khi làm việc nếu bị tiếng ồn làm ảnh hưởng, cũng như môi trường xung quanh không phù hợp.
  16. Tóm lại :Thông qua bảng số liệu thu được từ kết quả điều tra ta thấy các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng không nhiều đến trạng thái chú ý trong lao động của công nhân. Vậy đâu mới là nguyên nhân chính khiến họ thiếu tập trung chú ý trong công việc như vậy ? Để tìm hiêu được điều này tôi đã tiếp tục đưa ra câu hỏi: Câu hỏi 5 : Xin bạn hãy vui lòng cho biết các yếu tố bên trong (các nguyên nhân tâm lý) ảnh hưởng đến trạng thái chú ý trong lao động của bạn ở mức độ nào ? Bảng 5 : Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong (các nguyên nhân tâm lý) đến trạng thái chú ý trong lao động của công nhân. Bộ phận Xếp vải Cắt vải May Cắt chỉ Đóng gói SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ Thường xuyên 22 52,4 24 52,2 44 52,3 13 50 17 54,8 Thỉnh thoảng 14 33,3 16 34,7 28 33,3 9 34,6 6 19,4 Không bao giờ 6 14,3 6 13,1 12 14,4 4 15,4 8 25,8 Tổng 42 100 46 100 84 100 26 100 31 100 Nhận xét : Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng các nguyên nhân tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái chú ý trong lao động của công nhân. - Có tới 54,8% công nhân ở bộ phận đóng gói cho rằng các nguyên nhân tâm lý ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái chú ý trong lao động của họ, có 52,25 công nhân ở bộ phận cắt vải cũng nói rằng các yếu tố tâm lý cũng luôn là áp lực rất lớn làm họ giảm sự tập trungg chú ý trong công việc. Và một số ít % công nhân cho rằng ảnh hưởng ít hoặc không ảnh hưởng. Khi tiến hành trao đổi và xin ý kiến từ các chủ quản của các bộ phận, họ cho biết nhiều công nhân rất mất tập trung chú ý trong công việc khi tâm lý họ không ổn định, khi họ gặp phải những điều không vui. Tóm lại : Ta có thể thấy rằng các nguyên nhân tâm lý chính là một trong những tác nhân gây ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái chú ý của công nhân khi làm việc, công
  17. nhân luôn phân tán tư tưởng và làm việc kém hiệu quả khi họ gặp phải những vấn đề về tâm lý. Việc tìm hểu và phát hiện được điều này là cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị để góp phần nâng cao tính chú ý cho công nhân trong khi làm việc thông qua việc phát hiện và bình ổn tâm lý cho họ trong những trường hợp cần thiết. Câu hỏi 6 : Xin bạn cho biết bạn có bao giờ bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc chưa? Bảng 6 : Tỉ lệ mắc phải tai nạn lao động của công nhân Bộ phận Xếp vải Cắt vải May Cắt chỉ Đóng gói SL % SL % SL % SL % SL % Tiêu chí Có 10 23,9 15 32,6 36 42,6 10 38,5 4 12,9 Không 32 76,1 31 67,4 48 57,4 16 61,5 27 87,1 Tổng 42 100 46 100 84 100 26 100 31 100 Nhận xét : Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tỉ lệ mắc phải tai nạn lao động của công nhân cúng tương đối lớn. Đặc biệt có tới 42,6% công nhân ở bộ phận may đã trả lời rằng họ đã từng bị tai nạn lao động trong quá trình may, 38,5% công nhân ở bộ phận cắt chỉ cũng trả lời rằng họ đã từng bị cắt phải tay khi làm việc… Trao đổi thêm với chủ quản, và nghiên cứu hồ sơ bệnh án của công nhân, thu thạp thông tin từ bộ phận y tế của công ty tôi cũng được biết thêm, chỉ trong quý 2 của năm 2011, đã có tới 65 trường hợp công nhân ở các bộ phận gặp phải các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động. Như vậy ta có thể thấy rằng, việc sao nhãng, thiếu tập trung chú ý trong lao động của công nhân không chỉ làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm lao động, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của họ. Việc mất tập trung chú ý trong khi làm việc chính là nguyên nhân lớn dẫn đến việc công nhân luôn gặp phải các vấn đề về tai nạn lao động. 2.5. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng thiếu chú ý trong lao động của công nhân ngành may công ty may Việt Nhật khu công nghiệp Lễ môn Thanh Hóa.
  18. Trên cơ sở điều tra, phân tích thực trạng và những kết quả thu được từ phương pháp quan sát và một số biện pháp tác nghiệp khác cũng như việc nghiên cứu, tìm hiểu thu thập từ nhiều nguồn, tôi có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thiếu sự tập trung, chú ý trong công việc của công nhân bao gồm : * Do môi trường làm việc. Do điều kiện công việc, mô hình phân xưởng, nhà máy của công ty được xây dựng khép kín nên toàn bộ phân xưởng được lắp đặt rất nhiều bóng điện huỳnh quang để thắp sáng, phục vụ cho quá trình làm việc, điều này làm cho công nhân bị đau đầu, nhức mắt, mỏi và mờ mắt. Trong quá trình làm việc công nhân liên tục phải chú ý để nhìn hàng, nhìn vải, nhìn từng đường kim mũi chỉ khi làm việc. Điều đó kéo dài trong suốt cả ca làm việc (từ 7h-11h, và từ 12h-18h) nên công nhân rất căng thẳng,mệt mỏi dẫn đến giảm tập trung, chú ý trong công việc. Thêm nữa ở trong phân xưởng việc lắp đặt hệ thống các máy điều hòa, hút bụi cũng là một nguyên nhân làm giảm sự tập trung chú ý của công nhân khi làm việc vì nhiều công nhân cảm thấy rất đau đầu và buồn nôn khi làm việc trong môi trường có máy điều hòa. * Tiếng ồn. Trong quá trình làm việc nhiều công nhân thường nói chuyện rất ồn ào khi vắng mặt chủ quản làm những công nhân khác dù không muốn nghe, không tham gia vào câu chuyện cũng bị ảnh hưởng và không thể tập trung vào làm việc được vì bị áp lực từ những tiếng nói bên tai. Ngoài những cuộc nói chuyện ào do tiếng nói của nhiều người thì âm thanh của chuông điện thoại cá nhân, những lúc công nhân thực hiện những cuộc điện thoại “bí mật” cũng làm cho mọi người bị phân tán chú ý. * Thiếu ngủ. Nhiều công nhân đến công ty trong tình trạng mất ngủ, hai mí mắt vật vờ, liên tục ngáp ngủ trong khi làm việc, cá biệt có công nhân còn có hiện tượng ngủ gật rong giờ làm. Việc thiếu ngủ làm cho công nhân mệt mỏi, luôn cảm thấy thèm ngủ và không thể tập trung vào làm việc được, khi không tập trung chú ý vào công việc các sản phẩm làm ra hay bị lỗi, bị gián đoạn quá trình làm việc, giảm hiệu suất lao động và trong một số trường hợp dẫn tới tai nạn lao động.
  19. * Lo lắng trong công việc. Điều này thường xảy ra ở bộ phận những công nhân mới vào làm, đang trong quá trình thử việc,họ thường có tâm trạng lo lắng, bất an khiến họ phân tán chú ý với công việc của mình. Chính sự lo lắng đó càng khiến họ dễ mắc phải sai sót trong quá trình làm việc vì suy nghĩ của họ thường bị cảm giác lo sợ lấn chiếm, không thể dồn hết ý chí vào việc theo dõi và thực hiện công việc. Trường hợp lo lắng này đôi khi cũng xảy ra với nhóm công nhân lâu năm, lành nghề, dày dạn kinh nghiệm trong trường hợp yêu cầu về chất lượng và hiệu suất của công việc quá cao, xếp giao nhiệm vụ nặng nề, họ lo lắng sợ không hoàn thành được nhiệm vụ của mình dẫn đến mất tập trung chú ý khi làm việc và vướng phải những sai sót không đang có. * Không có hứng thú đối với công việc. Đa số công nhân vào làm trong công ty đều là lao động phổ thông, chưa qua đào tao, chưa có kinh nghiệm nghề nghiệp, lại xuất phát từ những thành phần, giới tính, lứa tuổi khác nhau trong xã hội. Nhưng nhiều nhất là những lao động trẻ ở nông thôn do điều kiện kinh tế khó khăn họ phải xuống thành phố để kiếm việc làm, có thu nhập để phụ giúp gia đình. Ngoài ra còn có một số bộ phận học sinh, sinh viên tranh thủ thời gian nghỉ hè để đi làm thêm, những sinh viên mới ra trường bị thất nghiệp, xin vào công ty làm để vừa chờ việc vừa kiếm được ít thu nhập, nên phần đa họ không có hứng thú với công việc. Người thì làm qua ngày để kiếm sống, người thì làm để chờ thời gian trôi. Mà nhiều thực tế đã chứng minh khi con người không có hứng thú với công việc thì mức độ tập trung trong công việc của họ giảm hẳn so với những người yêu thích công việc của mình. * Thiếu tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao Nhiều công nhân rất thiếu tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, họ làm theo kiểu tối ngày đầy công, họ quan niệm “việc của công ty, việc của tập thể nhiều người làm, hoặc cha chung không ai khóc…” nên chưa thực sự ý thức, tự giác cao khi làm việc. Trên thực tế đây là bộ phận có thái độ rất tiêu cực, là những cá nhân gây ảnh hưởng đến không khí làm việc của cả nhóm.
  20. * Những nguyên nhân tâm lý khác. Do bản thân họ gặp phải những rắc rối trong chuyện tình cảm, tình yêu đôi lứa, trong cuộc sống gia đình không hòa thuận ,gia đình có người bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn… bị người thân bỏ rơi, hắt hủi, bị đe dọa tinh thần, thể xác. ở trong công ty họ bị chủ quản trách phạt, xúc phạm nặng nề làm tổn thương tâm lý. Tất cả những lí do đó khiến họ không thể tập trung trong công việc được. Đặc biệt theo giới chuyên môn thì những công nhân bị căng thẳng, áp lực quá mức thì sẽ tác động lên các trung tâm thần kinh nhận thức nơi chịu trách nhiệm cho ra những suy nghĩ sắc bén, nhanh nhạy, đó là lí do có thể khiến người ta mất tập trung nhất. * Chế độ lương, thưởng, các chế độ phúc lợi xã hội, chế độ ăn uống không phù hợp. Các chế độ nêu trên chưa thật sự đáp ứng dược hết nhu cầu và đòi hỏi của công nhân, tạo ra tâm lý không thỏa mãn đối với họ chính tâm lí đó làm cho họ thiếu sự nhiệt tình hơn với công việc, không thật sự chú ý trong công việc. * Lười vận động. Quỹ thời gian eo hẹp, công việc áp lực khiến công nhân ít có thời gian tham gia vào các hoạt động vận động hoạt động thể dục thể thao rèn luyện tinh thần và thể chất, cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng tới mức độ tập trung chú ý của công nhân khi làm việc…ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như : củ quản không tâm lý, môi trường làm việc không thân thiện, vui vẻ, quá gò bó… Có thể xếp các nguyên nhân nêu trên thành 2 nhóm : nhóm nguyên nhân chủ quan, và nhóm nguyên nhân khách quan. Nhóm nguyên nhân chủ quan bao gồm các nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân công nhân như : không có hứng thú trong công việc, lười vận động một số nguyên nhân tâm lý… nhóm nguyên nhân khách quan bao gồm : áp lực công việc quá căng thẳng, môi trường làm việc không phù hợp…tùy theo từng loại và từng nhóm nguyên nhân mà ta cần có cách xử lí và khắc phục để giảm thiểu thực trạng thiếu chú ý của công nhân trong quá trình làm việc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1