Đề tài: Tìm hiểu vấn đề học sinh bỏ học ở vùng nông thôn hiện nay
lượt xem 9
download
Tình trạng học sinh bỏ học hàng loạt đang gia tăng ở các địa phương, nhất là các vùng nông thôn khiến những ai có tâm huyết với giáo dục không khỏi băn khoăn, trăn trở. Vấn đề này nếu không được quan tâm đúng mực sẽ đưa để những hậu quả xấu cho bản thân học sinh bỏ học, gia đình của các em và cũng ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu vấn đề học sinh bỏ học ở vùng nông thôn hiện nay
- Phần I: MỞ ĐẦU/ DẪN BÀI: Để một nền kinh tế phát triển bền vững thì nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định. Vì vậy, không chỉ Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Ví vậy có thể coi giáo dục là một lĩnh vực rất quan trọng để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hoá đất nước, tuy nhiên thời gian gần đây vấn đề đang “nóng” là vì những thông tin học sinh bỏ học. Tình trạng học sinh bỏ học hàng loạt đang gia tăng ở các địa phương, nhất là các vùng nông thôn khiến những ai có tâm huyết với giáo dục không khỏi băn khoăn, trăn trở. Vấn đề này nếu không được quan tâm đúng mực sẽ đưa để những hậu quả xấu cho bản thân học sinh bỏ học, gia đình của các em và cũng ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội. xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm chúng mình đã đi đến quyết định: tìm hiểu vấn đề học sinh bỏ học ở vùng nông thôn hiện nay. Phần II: NỘI DUNG 2.1. THỰC TRẠNG: Giáo dục đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có kiến thức, có tay nghề và trình độ kỹ thuật cao. Trọng trách đó không đơn thuần chỉ từ giáo dục Đại học Cao đẳng, mà nó là của cả ngành giáo dục, trong đó không thể thiếu là Giáo dục các cấp tiểu học, THCS và THPT.
- Nếu để ý, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy: trong các kỳ thi tuyển sinh gần đây, nhiều thủ khoa của các trường Đại học, rất nhiều em đạt thành tích tốt trong học tập đều xuất thân từ nông thôn. Tuy nhiên đó chỉ là “ba phần nổi”, còn “bảy phần chìm của trẻ em nông thôn là bỏ học, lao động sớm… Có em đã sớm phải gánh vác công việc trong gia đình, có em thì phải nghỉ học sớm. Thực tế cho thấy, việc học sinh bỏ học có thể kéo theo nhiều hệ lụy cả trước mắt lẫn lâu dài, không chỉ đối với cá nhân, gia đình học sinh mà cả với nhà trường và xã hội. Việc hạn chế số học sinh bỏ học đã là một chỉ tiêu quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, thực tế cho thấy, tình trạng học sinh bỏ học tại nông thôn có chiều hướng giảm hơn so với trước. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh nông thôn bỏ học vẫn còn cao hơn so với thành thị. Bởi vậy, đó là một mối lo ngại chung đặc biệt là đối với vùng nông thôn. Cụ thể để rõ hơn, chúng ta cùng quan sát biểu đồ sau:
- Qua biểu đồ trên cho thấy, tỷ lệ học sinh bỏ học ở 3 cấp bậc: cấp tiểu học, cấp THCS và THPT vẫn còn diễn ra qua các năm. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh bỏ học ở cấp tiểu học có giảm hơn trước, bỏ học chủ yếu tập trung ở cấp THCS VÀ THPT, cụ thể ở bậc tiểu học chiếm 0.04% tương đương với hơn 38.000 học sinh bỏ học năm 2001, bắt đầu từ năm 2003 đến năm 2006 thì không còn học sinh bậc tiểu học nào bỏ học. Trong khi đó, bậc THPT là bậc có số học sinh bỏ học cao nhất so với bậc tiểu học và THCS, cao nhất vào năm 2001 là 2,15% đến năm 2006 có giảm nhưng vẫn còn đến 1.13% học sinh bỏ học. Qua đó ta thấy được, tỷ lệ học sinh bỏ học ở nông thôn vẫn còn, đặc biệt ở bậc THCS và THPT vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, mặc dù có giảm qua các năm. Bởi vậy, đây là một vấn đề đáng lo ngại và cần được chú trọng nhiều hơn nữa ở nông thôn Việt Nam. 2.2. NGUYÊN NHÂN: *Nguyên nhân chủ quan : Do một số học sinh còn ham chơi ,không xác định rõ hướng mình học để làm gì , khi mà cuộc sống “Cơm áo , gạo tiền” cứ ngày ngày đeo bám các em , nên phải mưu sinh sớm để giúp đỡ gia đình , và đáp ứng những sở thích mà mình không có khi ở trên ghế nhà trường . Vì vậy bỏ học như một nạn dịch từ em này “ lây” qua em khác một cách có chủ định *Nguyên nhân khách quan: Đa số học sinh bỏ học là do hoàn cảnh kinh tế khó khăn vì ở vùng nông thôn chiếm khá đông nên gia đình thường đông con các em
- phải ở nhà phụ giúp cha mẹ kiếm sống phụ giúp gia đình. Có những gia đình rất nghèo mặc dù đã được địa phương quan tâm giúp đỡ nhưng cũng không thể cho con đi học được, các em phải lo kiếm tiền để phụ giúp thêm cho cha mẹ. Bên cạnh đó có gia đình nghèo cố gắng lo cho con đi học nhưng con không chịu đi vì thích làm ra tiền để có tiền tiêu xài và phụ giúp gia đình. Học không “vô” nghỉ học: Ngoài nguyên nhân trên thì một số học sinh lại nghỉ học giữa chừng không phải vì nghèo mà vì chong đèn thâu đêm vẫn không thuộc được bài, học được một lúc là đau đầu mệt mỏi cộng với chương trình giảng dạy nặng về kiến thức,thời gian giang dạy trên lớp ngắn làm cho số học sinh yếu, kém không theo kịp nội dung giảng dạy trên lớp . Hệ quả là học sinh sao lãng việc học và bỏ học. Do cha, mẹ đi làm ăn xa hoặc mâu thuẫn không ai quan tâm: Đây cũng là một nguyên nhân cơ bản để học sinh bỏ học nhiều,vì người dân sống chủ yếu bằng nghề làm nông nhưng ngoài trồng lúa thì các công việc khác thường k ổn định, họ có thể đi làm ăn xa như lên ở cho các gia đình thành thị hay lên các vùng khác để thực hiện hoạt động sản xuất kiếm thêm thu nhập nên một vài tháng mới về,các em ở nhà với ông, bà, người thân . Ngoài ra, một số gia đình cha, mẹ luôn mâu thuẫn cãi cọ nhau trước mặt con cái hoặc cờ bạc rượu chè, nên các em chán nản không muốn đi học vì không có người quan tâm. Một nguyên nhân nữa là công tác chủ nhiệm của một số giáo viên còn yếu, chưa nhiệt tình .Giáo viên chủ nhiệm chưa quan tâm tìm
- hiểu hoàn cảnh cuộc sống các học sinh của mình. Bên cạnh đó còn một số giáo viên còn ít hiểu về tâm lý học sinh cho nên chưa tạo được môi trường thân thiện trong giao tiếp ứng xử. Việc học sinh bỏ học do học lực yếu kém không thể không nói đến trách nhiệm của nhà trường: Do áp lực của thành tích và thiếu sự quan tâm của nhà trường đối với các học sinh yếu kém. Các nhà trường chỉ lo đầu tư vào phong trào “mũi nhọn” như lập ra các lớp chuyên chọn, lo bồi dưỡng học sinh giỏi, luyện thi đại học, mà bỏ qua hoặc xem nhẹ việc phụ đạo, kèm cặp những học sinh yếu. Học sinh giỏi được lập một lớp riêng được các giáo viên giỏi giảng dạy, còn học sinh yếu thì thiệt thòi vì nhà trường ít quan tâm, một số giáo viên cũng giảng dạy thiếu nhiệt tình, không có bạn để hỏi han, giúp đỡ. Đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho những học sinh yếu kém chán học dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học ngày càng nhiều. Cơ sở, vật chất trong nhà trường ở vùng nông thôn còn hạn chế không đáp ứng đủ cho nhu cầu học tập của học sinh. Bên cạnh đó, tình trạng bạo lực học đường cũng đang là một vấn đề nhức nhối dẫn đến việc học sinh bỏ học. Hiện tượng đánh hội đồng hay nhiều học sinh còn bị thầy giáo quấy nhiễu bùng phát rất nhiều lên trường học hiện nay. Sau một vấn đề mâu thuẫn đó, các em là nạn nhân hầu như k thể tiếp tục đến trường vì tổn thương, lo sợ. 2.3. GIẢI PHÁP:
- GIẢI PHÁP NGẮN HẠN: Thứ nhất, cần có các chính sách ưu tiên, hỗ trợ học sinh nghèo, có những giải pháp vận động nguồn tài chính cho học sinh nghèo, thực hành tiết kiệm để dành tiền cho học sinh nghèo, đẩy mạnh phong trào từ thiện trong các nhà trường. Ví dụ: học sinh nghèo chỉ được giảm ½ học phí, các khoản đóng góp khác thì bình đẳng như những học sinh khác Thứ hai, nhà trường cần phối hợp với cơ quan công an xã, phường, các tổ chức đoàn thể: Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Ban điều hành tổ dân phố đến từng gia đình học sinh bỏ học hoặc có ý định bỏ học khuyến khích, động viên bản thân các em và gia đình để các em có thể quay lại trường học. Được sự quan tâm của nhà trường, tổ dân phố hay các cơ quan công an, tổ chức đoàn thể cũng như gia đình các em sẽ có những quyết định đúng đắn nhsất để có một tương lai tốt đẹp, đồng thời các em cũng thấy được tác hại của việc bỏ học ảnh hưởng như thế nào đến tương lai sau này của mình. Từ đó các em có cách nhìn, cách nghĩ mới và quyết định trở lại trường học. Thứ ba, để hạn chế học sinh bỏ học, cần có những giải pháp từ các cấp ban ngành, trong đó ngành giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng. Giải pháp căn bản để chống bỏ học đối với học sinh phổ thông là phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Khuyến khích một bộ phận học sinh gồm những em không đủ điều kiện học hết THPT sẽ sang học nghề để sau 3 4 năm các em vừa có bằng tốt
- nghiệp tương đương với bằng tốt nghiệp THPT vừa có tay nghề bậc 3/7. Thứ tư, mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp phải lên danh sách những học sinh có nguy cơ bỏ học (có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học kém) phân nhóm để có biện pháp phù hợp giúp đỡ các em. Đối với những học sinh có nguy cơ bỏ học, giáo viên phải siêng tới thăm gia đình các em, trò chuyện với các bậc phụ huynh để hiểu được những suy nghĩ của học sinh, để kịp thời có biện pháp giải quyết. Đối với những học sinh học kém, học sinh ở lại lớp giáo viên cần tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do hổng kiến thức của lớp dưới thì tổ chức bồi dưỡng, phụ đạo để các em theo kịp bạn bè. Với những học sinh có điều kiện kinh tế khó khăn đề xuất các chính sách hỗ trợ như miễn giảm học phí, tạo điều kiện để các em tiếp tục việc học. Thứ năm, cần có chế tài với những trường hợp buộc học sinh bỏ học. Nhiều gia đình không thực sự khó khăn nhưng bắt buộc con em mình nghỉ học để lao động. Nhà trường nên phối hợp với chính quyền địa phương kiên trì tuyên truyền, lay chuyển nhận thức của phụ huynh học sinh học chính là con đường thoát khỏi đói nghèo một cách vững chắc nhất. Ở nước ngoài nếu cha mẹ không tạo điều kiện cho con đến trường sẽ bị pháp luật chế tài. Đối với nước ta việc này chưa được thực hiện nghiêm túc nên tình trạng học sinh bỏ học vẫn ở mức báo động. GIẢI PHÁP DÀI HẠN: Thứ nhất, việc học sinh bỏ học do học lực yếu kém không thể không nói đến trách nhiệm của nhà trường. Để khắc phục và
- hạn chế tình hình này, các nhà trường nên đẩy mạnh cuộc vận động “hai không” nhằm phát hiện ra những học sinh có học lực yếu kém qua các kỳ thi, bài kiểm tra. Từ đó có những biện pháp bồi dưỡng, phụ đạo thêm để các em có một khối kiến thức vững chắc để có thể học tốt hơn ở các lớp trên. (Nhà trường cần quan tâm hơn đến học sinh đặc biệt đối với học sinh yếu kém) Thứ hai, thay đổi phương pháp giảng dạy và học tập ở các trường nói chung và trường THCS nói riêng đồng thời cần nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Tìm kiếm nguồn hỗ trợ để nâng cao các cơ sở, vật chất trong nhà trường nhằm giúp học sinh học tập tốt hơn. Hiện nay một số đội ngũ giáo viên có trình độ sư phạm yếu, trong quá trình giảng dạy gây cho học sinh có cảm giác nhàm chán. Chính vì vậy, các trường nên quan tâm đến trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên để biết cách bồi dưỡng, đào tạo thêm về chuyên môn cho họ như cách giảng bài, cách truyền đạt kiến thức ngắn gọn, dễ hiểu và gây đựợc hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em biết tư duy sáng tạo và độc lập trong suy nghĩ. Chúng tôi tin rằng với những thay đổi trong phương pháp truyền đạt kiến thức theo hướng tích cực sẽ giúp các em cảm thấy thú vị, yêu thích việc học tập hơn và nhận thấy rất nhiều điều bổ ích trong việc học. Từ đó, sẽ khắc phục được tình trạng học sinh chán học dẫn đến bỏ học.
- Thứ ba, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp trong việc đưa trẻ đến trường, ngăn chặn tình trạng bỏ học. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng người dân và của cộng đồng dân cư trong quá trình triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, góp phần hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh. Có chính sách hỗ trợ đặc biệt, đủ mạnh cho các địa phương khó khăn. Các địa phương cần ưu tiên dành kinh phí của mình và các nguồn tài chính vận động được của quỹ khuyến học, các công ty đóng trên địa bàn để cấp học bổng, xe đạp cho các học sinh thuộc diện xoá đói giảm nghèo hoặc các học sinh có điều kiện khó khăn tiếp tục có điều kiện học tập ở các trường THCS và THPT. 2.4. HẬU QUẢ Bỏ học sẽ gây nên những hậu quả khôn lường, đối với cá nhân học sinh sau đó đến gia đình và xã hội: Trước hết, đối với cá nhân học sinh: khiến cho tương lai mờ mịt không có định hướng cho tương lai phía trước, khi trưởng thành sẽ khó có nghề nghiệp ổn định, từ đó làm gánh nặng cho xã hội. Nếu chỉ là những con người thừa của xã hội, không có chỗ đứng. Nếu không chịu học tập thì không nhận ra giá trị của cuộc sống, lỡ mất tuổi trẻ. Trình độ nhận thức, tiếp thu và vận dụng những kiến thức khoa học kĩ thuật trong thực tiễn hạn chế, khó nâng cao trình độ: + Khó xin việc làm tốt, lương cao + Phải làm công việc nặng nhọc, không ổn định, ít kỹ thuật, thu nhập thấp.
- + Lấy chồng/vợ sớm. + Khả năng giao tiếp hạn chế, thiếu văn hóa,… + Dễ đi vào con đường ăn chơi, đua đòi. + Dễ mắc vào các tệ nạn xã hội: Dễ trở thành nạn nhân của bọn buôn bán người, mại dâm, cờ bạc, rượu chè, nghiện hút, giết người hoặc nhiều tệ nạn khác... + Là gánh nặng cho gia đình và xã hội: Gia đình mất đi niềm tin vào con cái. Như chúng ta đã biết, học sinh là thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước nếu lười học cứ tiếp diễn thì đội ngũ này không có chất lượng thì không đảm bảo phát triển đất nước bền vững đồng thời nguồn nhân lực cũng kém chất lượng. III. KẾT LUẬN “Tình trạng bỏ học của học sinh hiện nay” là một vấn đề cấp thiết và đang trở thành điểm “nóng” đối với toàn xã hội. Từ trước đến nay giáo dục được Đảng và Nhà nước ta đặt lên mục tiêu hàng đầu bởi vì một đất nước có trình độ dân trí cao thì nền kinh tế mới phát triển. Đối với đất nước ta hiện nay nền kinh tế đang phát triển theo xu hướng “công nghiệp hoá hiện đại hoá” nên nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ và tay nghề cao. Đó chính là mục tiêu của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn mới, liệu với tình trạng học sinh bỏ học nhiều thì chúng ta có thể đạt được mục tiêu của ngành giáo dục đề ra đó là: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế hiện nay không? Việc học sinh bỏ học với nhiều nguyên nhân khác nhau buộc các cấp, các ngành có liên quan phải phân tích những nguyên nhân cơ
- bản để có thể tìm ra biện pháp khắc phục và giải quyết tình trạng bỏ học của học sinh. Bên cạnh đó tình trạng học sinh bỏ học như hiện nay đã gây ra những hậu quả vô cùng to lớn đối với sự phát triển của xã hội nói chung và của từng địa phương nói riêng. Điều đó đã ảnh hưởng sâu sắc về mặt nhân tố con người, khi con người không có điều kiện phát triển, không có kiến thức thì sẽ dẫn tới tình trạng chậm phát triển về mọi mặt của xã hội. Trước những hậu quả to lớn như vậy, bản thân tôi luôn mong muốn các cấp, chính quyền đưa ra được những giải pháp tích cực nhằm ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học để có thể đào tạo sớm được hoàn thành, xã hội ngày càng phát triển về mọi mặt như kinh tế, văn hoá, ngoại giao….
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài ‘‘Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay”
13 p | 3676 | 480
-
Đề tài " tìm hiểu văn hóa rượu cần của người Mạ ở Đạ tẻh - Lâm Đồng "
52 p | 503 | 207
-
Đề tài: Tìm hiểu vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sản ở biển Đông
12 p | 529 | 111
-
Tên đề tài: Tìm hiểu v đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình doanh thu của cơng ty TNHH Đông Đô Thành
4 p | 325 | 107
-
Đề tài " Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương mại điện tử "
53 p | 317 | 81
-
Đề tài: Tìm hiểu môi trường đầu tư Việt Nam - ĐH Ngoại thương
23 p | 316 | 77
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU TIỂU THUYẾT “BÁU VẬT CỦA ĐỜI” CỦA MẠC NGÔN”
107 p | 227 | 44
-
Đề tài: Tìm hiểu về tường lửa
20 p | 185 | 39
-
Bài thuyết trình: Tìm hiểu vấn đề bảo mật mạng cục bộ với Isa Server Firewall 2004
17 p | 206 | 31
-
Đề tài: Tìm hiểu hệ dẫn động máy tiện
79 p | 172 | 31
-
Đề tài: Tìm hiểu Learning Object và Việt Hóa công cụ Reload Editor trong thiết kế bài giảng
169 p | 114 | 15
-
Đề tài: Tìm hiểu chung về đồng tiền Canada (CAD) - GVHD Phan Đặng Ngọc Yến Vân
7 p | 133 | 12
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Quang Minh
64 p | 95 | 12
-
Đề tài: Tìm hiểu hệ thống vận chuyển tro đáy của Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn - Thái Nguyên
16 p | 102 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ nghề rèn ở Đa Sỹ, Hà Đông, Hà Nội
114 p | 35 | 10
-
Đề tài: Tìm hiểu tư tưởng biện chứng trong tác phẩm kinh dịch
11 p | 132 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Phát triển cơ chế tìm kiếm thông tin theo chủ đề
74 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn