intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề Tài Tổng quan về kinh tế học

Chia sẻ: Le Dang Hai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:59

87
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chức năng hiệu quả: cơ chế thị trường có thể dẫn tới một số thất bại, làm giảm hiệu quả sản xuất và tiêu dùng. Để nâng cao hiệu quả, chính phủ có thể đề ra một số đạo luật về chống độc quyền. Một số tác động bên ngoài của thị trường cũng là biểu hiện của tính không hiệu quả. Để hạn chế tác động này, chính phủ đề ra luật lệ điều tiết nhằm ngăn chặn các tác động tiêu cực....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề Tài Tổng quan về kinh tế học

  1. Chương 1: Tổng quan về kinh tế học 1. Nền kinh tế 1.1. Các chủ thể nền kinh tế a. Người tiêu dùng: là một nhóm người sống cùng nhau như một đơn v ị ra quyết định. Tùy thuộc vào thị trường mà các hộ gia đình đóng vai trò khác nhau. Ví dụ: - Trong thị trường hàng hóa và dịch vụ: hộ gia đình đóng vai trò là người tiêu dùng. Các hộ gia đình quyết định mua bao nhiêu hàng hóa mỗi lo ại thông qua cầu của họ, biểu hiện ở mức giá mà họ sẵn sàng chi trả. - Trong thị trường yếu tố sản xuất: hộ gia đình là ch ủ các ngu ồn l ực. H ọ quyết định cung cấp bao nhiêu nguồn lực của họ cho các hang kinh doanh. b. Doanh nghiệp – người sản xuất: là tổ chức mua hoặc thuê các y ếu tố sản xuất và tổ chức kết hợp chúng lại với nhau nhằm s ản xu ất ra các hàng hóa, dịch vụ để cung cấp cho các hộ gia đình. c. Chính phủ: trong nền kinh tế hỗ hợp, Chính phủ đồng thời là người sản xuất và là người tiêu dùng các hàng hóa hoặc dịch vụ. Thông thường các Chính phủ cung cấp hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng, quốc phòng… Vai trò chủ yếu của Chính phủ có thể thực hiện qua 3 chức năng: - Chức năng hiệu quả: cơ chế thị trường có thể dẫn tới một số thất bại, làm giảm hiệu quả sản xuất và tiêu dùng. Để nâng cao hiệu quả, chính phủ có thể đề ra một số đạo luật về chống độc quyền. Một số tác động bên ngoài của thị trường cũng là biểu hiện của tính không hiệu quả. Để hạn chế tác động này, chính phủ đề ra luật lệ điều tiết nhằm ngăn chặn các tác động tiêu cực. 1
  2. - Chức năng công bằng: một thị trường dù có hoạt động hi ệu qu ả thì v ẫn có thể dẫn tới bất công bằng, đòi hỏi phải có chính sách phân ph ối l ại thu nhập. - Chức năng ổn định: chính phủ còn có chức năng kinh tế vĩ mô là duy trì ổn định nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, chính phủ sử d ụng các công cụ chính sách vĩ mô tác động vào nền kinh tế nhằm duy trì, ổn đ ịnh nền kinh tế. d. Người nước ngoài: người nước ngoài vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng. Người nước ngoài tác động vào nền kinh tế của một nước thông qua việc mua bán hàng hóa dịch vụ, vay mượn, viện trợ, đầu tư nước ngoài. Trong một nước có nền kinh tế thị trường mở thì người nước ngoài có vai trò quan trọng, bởi vì hoạt động xuất nh ập khẩu, vay nợ, viện trợ và đầu tư nước ngoài tác động đáng kể đến quy mô, cơ cấu và thành tựu kinh teese của các quốc gia này. 1.2. Các yếu tố sản xuất Các yếu tố sản xuất là đầu vào dùng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, bao gồm: - Đất đai hay tổng quát là tài nguyên thiên nhiên, nó bao gồm: diện tích đất nông nghiệp; đất dùng để làm nhà ở; xây dựng nhà máy; làm đường giao thông. Ngoài ra còn bao gồm cả: tài nguyên năng lượng, các tài nguyên phi năng lượng và các nguồn lực cộng đồng khác. - Lao động, bao gồm cả thời gian của con người chi phí trong quá trình sản xuất. Lao động là đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất. 2
  3. - Vốn, các nguồn vốn hình thành nên các hàng hóa lâu bền của nền kinh tế, được sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác. Tích lũy vốn là một nhiệm vụ cấp bách trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ngoài ra, các nhà kinh tế còn cho rằng, trình độ quản lý và công nghệ cũng là một yếu tố của quá trình sản xuất. 1.3. Ba vấn đề kinh tế cơ bản a. Sản xuất cái gì? Đây là câu hỏi của cầu, liên quan trực tiếp đến người tiêu dung. Điều đó có nghĩa là dựa vào cầu thị trường, xã hội và nguồn lực của mình mà các tác nhân trong nền kinh tế nên lựa ch ọn và ra quy ết đ ịnh nên sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, bao giờ thì sản xuất bán ra? Như vậy, để lựa chọn và ra quyết định sản xuất hàng hóa gì? Kinh doanh dịch vụ nào người ta phải căn cứ vào nhu cầu th ị trường. Đi ều này có nghĩa là: thị trường cần gì thì các tác nhân trong n ền kinh t ế s ẽ s ản xuất, kinh doanh dịch vụ đó. Hay nói cách khác, chỉ sản xuất cái thị trường cần chứ không sản xuất cái mình có. b. Sản xuất như thế nào? Đây là câu hỏi của cung, liên quan trực tiếp đến người sản xuất. Điều đó có nghĩa là: để sản xuất đạt hiệu quả cao, người sản xuất phải nghiên cứu và giải quyết đồng bộ các vấn đề: dử dụng kỹ thuật nào thì phù hợp, lựa chọn và phối hợp các yếu tó đầu vào nào thì tối ưu, lượng sản phẩm sản xuất ra bao nhiêu là tối ưu, sản xuất kinh doanh ở đâu, ai sản xuất thì có lợi… c. Sản xuất cho ai? Có nghĩa là ai sẽ được hưởng những thành quả từ những hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp, Chính phủ, hộ gia đình…tạo ra. Như vậy, nội dung của vấn đề kinh tế cơ bản này là xác định thị trường 3
  4. tiêu thụ sản phẩm; phân phối sản phẩm và lợi nhuận kết h ợp v ới qu ản lý vĩ mô để điều chỉnh lợi ích cho các thành viên trong xã hội; đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức kinh tế xã hội đó và phát hiện nhu cầu m ới trên thị trường. 1.4. Các mô hình kinh tế a. Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung Đặc trưng cơ bản của mô hình này là tất cả những vấn đề kinh tế cơ bản đề do Nhà nước quyết định. Trong thực tiễn nền kinh tế hoạt động theo mô hình trên đã bộc lộ những điểm mạnh của nó, đó là: t ất c ả mọi vấn đề đều do Nhà nước thống nhất tập trung quản lý nên các vấn đề kinh tế lớn được giải quyết dễ dàng hơn; quan hệ giữa con người với nhau bình đẳng; hạn chế phân hóa giàu nghèo, và đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên các quốc gia hoạt động theo mô hình này cũng th ấy được những hạn chế của nó: bộ máy quản lý cồng kềnh, quan liêu, bao c ấp; k ế hoạch không sát với thực tế; người sản xuất và người tiêu dung không có quyền tự do lựa chọn nên tính năng động và chủ động không cao; chậm đổi mới công nghệ; phân phối mang tính chất bình quân nên không kích thích người lao động…nên kinh tế chậm phát triển. b. Mô hình kinh tế thị trường Đặc trưng cơ bản nhất của mô hình này là tất cả nh ững v ấn đ ề kinh tế cơ bản đều do thị trường quyết định dưới sự dẫn dắt của bàn tay vô hình. Với đặc trưng cơ bản đó, mô hình này có nh ững ưu đi ểm ch ủ yếu là: người sản xuất và người tiêu dung được tự do lựa chọn nên tính năng động và chủ động sáng tạo cao hơn; thường xuyên đổi mới công 4
  5. nghệ và kích thích nâng cao năng suất; khai thác và sử dụng các nguồn lực hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường cũng nảy sinh nhiều khuyết tật: coi lợi nhuận là trên hết nên dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường; phân hóa giàu nghèo và bất công xã hội ngày càng tăng; các nhu cầu công cộng khó được thực hiện; chịu nhiều rủi ro… c. Mô hình kinh tế hỗn hợp Mô hình kinh tế hỗn hợp là mô hình kết hợp hài hòa gi ữa 2 mô hình trên. Mô hình này vừa phát huy được nhân tố khách quan (các quy lu ạt kinh tế thị trường) lại vừa coi trọng các nhân tố chủ quan (vai trò của Chính phủ). Do đó, nó khai thác được thế mạnh và hạn chế đến mức thấp nhất nhược điểm của 2 mô hình trên nên thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định. 1.5. Sơ đồ hoạt động của nền kinh tế TT hàng hóa HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ Hành hóa hàng hóa Dịch vụ dịch vụ NGƯỜI SẢN NGƯỜI TIÊU XUẤT (DN) DÙNG (HGĐ) Lao động Đầu vào cho sx đất đai YẾU TỐ SẢN vốn XUẤT 5
  6. TT yếu tố SX Luồng hàng hóa, dịch vụ luồng tiền tương ứng Hình 1.1. Sơ đồ vòng luân chuyển kinh tế vĩ mô 2. Kinh tế học 2.1. Khái niệm Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về kinh tế học do mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau. - Quan điểm thứ nhất: kinh tế học nghiên cứu cách th ức xã hội gi ải quy ết những vấn đề kinh tế cơ bản. (sản xuất cái gì? Sản xuất nh ư thế nào? Sản xuất cho ai?). - Quan điểm thứ hai: kinh tế học là một môn khoa h ọc xã h ội, nghiên c ứu các hành vi ứng xử của các tác nhân trong nền kinh tế. - Quan điểm thứ ba: kinh tế học là một môn khoa học xã h ội, nó nghiên cứu các mối quan hệ giữa sản xuất, lưu thông, tiêu dung. Trên cơ sở đó tìm ra quan hệ tối ưu để phục vụ cho sản xuất và đời sống. - Quan điểm thứ tư: kinh tế học nghiên cứu các sự kiện, các hoàn cảnh và xu hướng phát triển của nó đê có những chính sách phù hợp. - Quan điểm thứ năm: kinh tế học là môn khoa h ọc xã h ội, nó nghiên c ứu cách thức các xã hội sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm sao cho có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng cạnh tranh. Với các quan điểm trên, chúng ta có thể thấy rằng: Kinh tế h ọc là môn khoa học của sự lựa chọn, nó nghiên cứu và giải quyết những vấn 6
  7. đề kinh tế cơ bản nhằm khai thác và sử dụng các nguồn lực khan hiếm sao cho có hiệu quả nhất và phân phối những sản phẩm làm ra cho mọi thành viene trong xã hội kể cả thời hiện tại và tương lai. 2.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô a. Kinh tế vi mô Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nó nghiên c ứu và giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của các tế bào trong nền kinh t ế, tức là nó nghiên cứu các hành vi, các hoạt động của từng đơn vị kinh t ế riêng lẻ (doanh nghiệp, hộ gia đình, trang trại…) b. Kinh tế học vĩ mô Kinh tế học vĩ mô là một môn khoa học xã hội. Nó nghiên cứu và giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản ở tầm quốc gia và nhấn mạnh đến mối quan hệ tương tác trong nền kinh tế tổng thể. Ví dụ: kinh tế vĩ mô nghiên cứu vấn đề về tăng trưởng kinh t ế, giá c ả và lạm phát, việc làm và thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế… 2.3. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học Kinh tế học sử dụng các phương pháp suy diễn của logic và hình học, các phương pháp quy nạp rút ra từ các con số thống kê và kinh nghiệm. Ngoài ra, kinh tế học còn sử dụng một số ph ương pháp khác như: 7
  8. - Xây dựng các mô hình kinh tế để lượng hóa các quan hệ kinh tế. - Phương pháp lựa chọn - Phương pháp cân bằng bộ phận và cân bằng tổng thể Kinh tế học vi mô là khoa học về sự lựa chọn các hoạt động kinh tế tối ưu trong từng doanh nghiệp, từng tế bào trong nền kinh tế. Do vậy, ngoài phương pháp nghiên cứu chung, nó còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù là: phương pháp cân bằng nội bộ và phương pháp phân tihcs cận biên. 3. Lựa chọn kinh tế tối ưu 3.1. Lý thuyết lựa chọn Do nhu cầu con người và xã hội là vô hạn nhưng nguồn lực thì có hạn, khan hiếm nên phải lựa chọn. Lựa chọn kinh tế là việc quyết định con đường phát triển kinh tế phù hợp với xu hướng phát triển và các mục tiêu kinh tế nhằm khai thác và sử dụng các nguồn lực khan hiếm có hiệu quả cao của các tổ chức xã hội và cá nhân cụ thể. Mục tiêu của sự lựa chọn: các tác nhân kinh tế khác nhau sẽ có mục tiêu lựa chọn khác nhau. - Đối với người sản xuất kinh doanh thì mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. - Đối với người tiêu dung thì mục tiêu của sự lựa ch ọn là tối đa hóa độ thỏa dụng trong điều kiện thị trường và nguồn ngân sách hiện có. - Đối với Chính phủ mục tiêu của sự lựa chọn là tối đa hóa phúc lợi xã hội. Phương pháp lựa chọn: dùng đường giới hạn khả năng sản xuất. 8
  9. 3.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất Trong thực tế, một nền kinh tế sản xuất ra hàng ngàn loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên để đơn giản hóa vần đề, chúng ta hãy tưởng tượng một nền kinh tế chỉ sản xuất ra hai loại s ản ph ẩm là xe h ơi và máy vi tính và cũng giả định rằng cả hai ngành công nghiệp xe hơi và máy tính sử dụng toàn bộ các yếu tố sản xuất của nền kinh t ế. Đ ường giới hạn khả năng sản xuất là một đồ thị mô tả tất cả các phương án k ết hợp về sản lượng (trong trường hợp này là xe hơi và máy tính) mà n ền kinh tế có khả năng thực hiện được với một số lượng các y ếu t ố s ản xuất và kỹ thuật sản xuất cho trước mà các doanh nghi ệp có th ể s ử d ụng để sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ. Trong nền kinh tế này, nếu tất cả các nguồn lực chỉ được sử dụng cho ngành công nghiệp xe hơi thì cả nền kinh tế sẽ sản xuất ra đ ược 1000 chiếc xe. Nếu tất cả các nguồn lực chỉ được sử dụng cho ngành công nghiệp máy vi tính thì cả nền kinh tế sẽ sản xuất ra được 3000 máy. N ếu nền kinh tế này phân bố các nguồn lực cho cả hai ngành công nghiệp thì 9
  10. có rất nhiều khả năng về cơ cấu sản lượng có thể th ực hiện đ ược. Đi ểm A (700 xe hơi và 2000 máy tính) là một trong các khả năng đó. Tuy nhiên mức sản lượng không thể đạt đến điểm D vì nguồn lực của nền kinh tế là có hạn: nền kinh tế không thể có đủ các yếu tố sản xuất để sản xuất ra mức sản lượng này. Nói cách khác, nền kinh tế ch ỉ có thể s ản xu ất ra các mức sản lượng nằm trên hoặc bên trong đường giới hạn khả năng s ản xuất, nhưng không thể sản xuất ra các mức sản lượng nằm bên ngoài đường này. Một nền kinh tế được gọi là hoạt động có hiệu qu ả n ếu nó đ ạt được một mức sản lượng cao nhất có thể, tương ứng với nguồn lực cho trước. Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất biểu th ị sự hiệu quả của hoạt động sản xuất. Một khi nền kinh tế đang s ản xu ất tại điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất (nh ư điểm A), n ếu muốn sản xuất thêm một số lượng sản phẩm nào đó thì ch ỉ có cách là phải giảm sản lượng của các sản phẩm khác. Điểm B biểu thị s ự kém hiệu quả của nền sản xuất. Vì một lý do nào đó có th ể là do th ất nghi ệp gia tăng, nền kinh tế chỉ sản xuất được mức sản lượng thấp h ơn mức cao nhất mà nền kinh tế có thể đạt được tương ứng với nguồn lực cho trước: chỉ sản xuất ra được 300 xe hơi và 1000 máy tính. Nếu lo ại tr ừ đ ược các nguyên nhân làm cho hiệu quả kém, phối hợp về sản lượng của n ền kinh tế có thể dịch chuyển từ điểm B đến điểm A làm gia tăng s ản l ượng c ủa cả hai ngành công nghiệp xe hơi và máy tính. 3.3. Ảnh hưởng của các qui luật kinh tế đối với sự lựa chọn kinh tế tối ưu a. Ảnh hưởng cảu quy luật khan hiếm - Nguồn lực luôn bị hạn chế, tài nguyên ngày một khan hiếm và cạn kiệt. 10
  11. - Mức sản xuất cao hơn nhưng mức tiêu dùng ngày cũng càng cao, tình trạng khan hiếm càng gay gắt. - Nhu cầu ngày càng tăng cao, càng đa dạng và phong phú, nhu c ầu v ề hàng hóa và chất lượng dịch vụ ngày càng cao.  Với sự tác động của quy luật khan hiếm, vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra một cách nghiêm túc, đó là đòi hỏi tất y ếu của nhu cầu ngày càng tăng và tài nguyên ngày càng khan hiếm. b. Tác động của quy luật lợi suất giảm dần - Quy luật lợi suất giảm dần: khối lượng đầu ra có thêm ngày càng gi ảm khi ta liên tiếp bỏ ra những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi vào một số lượng cố định của một đầu vào khác. - Lợi suất theo quy mô không đổi: là sự tăng lên cân đối với quy mô sản xuất, khi tất cả các đầu vào đều tăng theo một tỷ lệ và đầu ra cũng tăng theo một tỷ lệ đó.  Như vậy, quy luật lợi suất giảm dần sẽ giúp cho các doanh nghiệp tính toán, lựa chọn đầu tư các đầu vào một cách tối ưu. c. Ảnh hưởng của quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng và hi ệu qu ả kinh tế * Ảnh hưởng của quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng - Khi xã hội muốn có them một loại mặt hàng này, xã h ội ph ải hi sinh ngày càng nhiều số lượng mặt hàng khác. - Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng giúp chúng ta tính toán và l ựa chọn sản xuất cái gì, với số lượng là bao nhiêu để có lợi nhất. * Hiệu quả kinh tế 11
  12. - Tất cả những quyết định sản xuất cái gì trên đường giới hạn năng lực sản xuất là óc hiệu quả vì nó tận dụng hết nguồn lực. - Số lượng hàng hóa đạt được trên đường giới hnaj năng l ực s ản xu ất càng lớn thì càng có hiệu quả cao. - Sự thỏa mãn tối đa về mặt hàng, chất lượng, số lượng hàng hóa theo nhu cầu của thị trường trong giới hạn năng lực sản xuất cho ta đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. - Kết quả trên một đơn vị chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. - Sự đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất cho ta khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và tích lũy hơn. 4. Thực hành - Các vấn đề về kinh tế học - So sánh giữa kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô - Lý thuyết lựa chọn 12
  13. Chương 2: Cung - cầu 1. Cầu 1.1. Khái niệm Cầu là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dung có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong phạm vi thời gian và không gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi. Để có cầu cần phải có hai điều kiện sau: - Người tiêu dùng có khả năng thanh toán. - Người tiêu dùng sẵn sàng mua hàng hóa dịch vụ đó. 1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường - Cầu cá nhân: là số lượng hàng hóa dịch vụ mà một người có khả năng sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng th ời gian nhất định. - Cầu thị trường: là tổng khối lượng hàng hóa dịch vụ mà mọi người óc khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định. Ta có: Cầu thị trường = tổng cầu cá nhân. 1.3. Luật cầu Luật cầu là luật của người tiêu dùng, bởi vì họ bao giờ cũng thích mua rẻ. Luật cầu chỉ ra rằng: có một mối quan hệ nghịch biến giữa giá cả và lượng càu hàng hóa dịch vụ. Điều đó có nghĩa là: khi giá cả hàng hóa dịch vụ giảm xuống thì lượng cầu thị trường sẽ tăng lên và ngược lại. (với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi) 13
  14. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu * Giá cả hàng hóa (PX): giá cả hàng hóa là một biến nội sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cầu hàng hóa. Nếu các yếu tố khác không đ ổi, khi hàng hóa X tăng thì lượng cầu của nó giảm và ngược l ại. Tuy nhiên m ức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào X là loại hàng hóa nào. * Thu nhập của người tiêu dùng (I): thu nhập th ể hiện kh ả năng thanh toán của người tiêu dùng khi mua hàng hóa dịch vụ. Do đó, s ự thay d ổi của htu nhập sẽ ảnh hưởng đến cầu hàng hóa trên thị trường. Ta xét trong 2 trường hợp: + Đối với hàng hóa dịch vụ thông thường (bao gồm hàng thiết y ếu và hàng xa xỉ) thì khi thu nhập tăng, cầu hàng hóa tăng lên và ngược lại. + Đối với hàng hóa dịch vụ thứ cấp là những mặt hàng chất lượng thấp hoặc lạc hậu về “mốt”, khi thu nhập tăng lên càu hàng hóa này sẽ giảm xuống. * Giá cả hàng hóa liên quan (PY): các hàng hóa liên quan được chia làm 2 loại là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. + Hàng hóa thay thế: 2 hàng hóa được gọi là thay th ế khi ng ười ta có th ể sử dụng hàng hóa này thay thế cho hàng hóa kia và ngược lại mà không làm thay đổi giá trị sử dụng của chúng. Khi X và Y là hai hàng hóa thay thế thì quan hệ giữa giá hàng hóa Y và cầu hàng hóa X là quan h ệ đ ồng biến. 14
  15. + Hàng hóa bổ sung: hai hàng hóa được gọi là bổ sung khi sử dụng hàng hóa này thì phải kèm theo hàng hóa kia. Khi X và Y là hai hàng hóa b ổ sung thì quan hệ giữa giá hàng hóa Y và cầu hàng hóa X là quan h ệ ngh ịch biến. * Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng: nó là ý thích, ý muốn ch ủ quan của người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa dịch vụ. Nhìn chung yếu t ố này ít thay đổi vì thị hiếu người tiêu dùng rất đa dạng và phức tạp, nó thuộc yếu tố tâm lý xã hội nên khi nghiên cứu ph ải ch ọn mẫu đ ại di ện, t ừ đó có thể lượng hóa và suy rộng cho cả tổng thể. * Quy mô dân số hay số lượng người tiêu dùng: cầu thị trường được tập hợp từ cầu các cá nhân tham gia thị trường . Do đó, khi số lượng người tiêu dùng tăng thì cầu hàng hóa sẽ tăng và ngược lại. * Kỳ vọng của người tiêu dùng: kỳ vọng được xem là sự mong đợi, d ự đoán của người tiêu dùng về sự thay đổi các yếu tố xác định cầu trong tương lai nhưng lại ảnh hưởng đến hàng hóa hiện tại. Nếu người tiêu dùng dự đoán giá của xe máy sẽ giảm trong tương lai thì cầu xe máy hi ện tại sẽ giảm và ngược lại. 1.5. Sự thay đổi của lượng cầu và của cầu a. Sự di chuyển đường cầu + Khái niệm: sự di chuyển đường cầu là sự vận động dọc theo đ ường cầu hay sự thay đổi các điểm trên cùng một đường cầu. P Giảm lượng cầu 15
  16. Tăng lượng cầu D Q Hình 2.1. Sự di chuyển đường cầu + Yếu tố làm đường cầu di chuyển: khi các yếu tố khác không đổi, nếu giá hàng hóa đang xét thay đổi thì đường cầu sẽ di chuyển. b. Sự dịch chuyển đường cầu + Khái niệm: sự dịch chuyển đường cầu là sự thay đổi toàn bộ đường cầu từ vị trí này sang vị trí khác. P Tăng cầu D1 Giảm cầu D D2 Q Hình 2.2. Sự dịch chuyển đường cầu + Yếu tố làm đường cầu dịch chuyển: khi các yếu tố ngoại sinh c ủa hàm cầu hay đổi sẽ làm đường cầu dịch chuyển.Cụ thể, nếu các yếu tố khác không đổi, khi thu nhập người tiêu dùng, giá hàng hóa thay th ế, s ố lượng người tiêu dùng tăng lên thì đường cầu dịch chuyển theo hướng tăng, và ngược lại. 2. Cung 2.1. Khái niệm 16
  17. Cung là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người sản xuất có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong phạm vi không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi. Để có cung thị trường thì cần có hai điều kiện: + Người sản xuất phải có khả năng + Người sản xuất sẵn sàng bán. 2.2. Cung cá nhân và cung thị trường + Cung cá nhân: là số lượng hàng hóa mà một người có kh ả năng bán trong một khoảng thời gian nhất định. + Cung thị trường: là tổng khối lượng hàng hóa mà mọi người có kh ả năng bán trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Ta có: cung thị trường = tổng cung cá nhân. 2.3. Luật cung Luật cung là luật của người sản xuất vì họ luôn muốn bán đắt. Luật cung chỉ ra rằng: có một mối quan hệ đồng biến giữa giá cả và lượng cung hàng hóa. Cụ thể, khi giá cả hàng hóa dịch vụ tăng lên thì lượng cung trên thị trường sẽ tăng và ngược lại (với điều kiện các y ếu t ố khác không thay đổi). 2.4. Các yếu tố hình thành cung * Giá cả hàng hóa đang xét : giá cả hàng hóa là một biến nội sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu giá cả hàng hóa tăng thì nhà s ản xu ất s ẽ cung hàng hóa ra thị trường nhiều hơn. 17
  18. * Giá cả các yếu tố đầu vào: giá cả các yếu tố đầu vào được coi là yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung hàng hóa. Nếu giá cả các yếu tố đầu vào giảm sẽ làm cho chi phí sản xuất giảm, khi chi phí sản xuát giảm sẽ làm cho cung tăng lên và ngược lại. * Trình độ công nghệ kỹ thuật: là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Nếu sử dụng công nghệ hiện đại sẽ góp phần tạo ra nhiều sản phẩm với chi phí thấp hơn, chất lượng cao. Nhờ đó làm tăng cung hàng hóa trên thị trường. * Các chính sách vĩ mô của Chính phủ; bao gồm chính sách thuế, giá c ả, đàu tư, tín dụng mà chính phủ sử dụng để điều tiết sản xu ất và tiêu dùng của nền kinh tế. * Số lượng nhà sản xuất: số lượng nhà sản xuất càng nhi ều thì lượng cung càng lớn. * Kỳ vọng của nhà sản xuất: Mọi mong đợi về sự thay đ ổi giá c ủa h àng hóa, giá của các yếu tố sản xuất…đều có ảnh hưởng đ ến cung hàng hóa, dịch vụ. nếu sự mong đợi thuận lợi cho sản xuất kinh doanh thì cung sẽ được mở rộng và ngược lại. 2.5. Sự thay đổi của lượng cung và của cung a. Sự di chuyển đường cung: sự di chuyển đường cung là sự vận động dọc theo đường cung hay sự thay đổi các điểm trên cùng một đường cung. P S Tăng lượng cung 18
  19. Giảm lượng cung Q Hình 2.3. Sự di chuyển đường cung + Các yếu tố làm đường cung di chuyển: chỉ có một yếu tố duy nhất là giá hàng hóa đang xét. Người ta gọi P X là biến nội sinh của hàm cung. Khi P X sẽ làm đường cung di chuyển theo hướng tăng và khi P X giảm sẽ làm đường cung di chuyển theo hướng giảm. b. Sự dịch chuyển của đường cung + Khái niệm: Sự dịch chuyển của đường cung là sự vận động của toàn bộ đường cung từ vị trí này sang vị trí khác. P Giảm cung S2 tăng cung S S1 Q Hình 2.4. Sự dịch chuyển đường cung + Các yếu tố làm đường cung thay đổi: khi các y ếu tố ngoài giá hàng hóa đang xét (yếu tố ngoại sinh) thay đổi thì đường cung sẽ dịch chuyển. 3. Mối quan hệ cung - cầu 3.1. Trạng thái cân bằng Là trạng thái , tại đó tổng lượng cung bằng tổng lượng cầu hàng hóa. Tại đây, người sản xuất thì bán h ết hàng và ng ười tiêu dùng thì mua đủ hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình. Người ta gọi đó là điểm cân bằng thị trường (E). S 19
  20. P1 Dư thừa PE E P2 Thiếu hụt D O Q QE Hình 3.1. Cân bằng cung cầu và trạng thái dư thừa, thiếu hụt Tại điểm cân bằng ta có mức giá cân bằng hay còn gọi là giá th ị trường (PE) và lượng cân bằng (QE). Đây chính là cơ chế hình thành giá thị trường hàng hóa dịch vụ. 3.2. Dư thừa và thiếu hụt Ở các mức giá ngoài giá cân bằng thì thị trường sẽ tồn tại trạng thái dư thừa hoặc thiếu hụt. - Trường hợp dư thừa: nếu giá hiện tại cao hơn giá cân bằng thì tạo đó, lượng cung của người bán sẽ lớn hơn lượng cầu của người mua. Khi đó, thị trường sẽ tồn tại trạng thái dư thừa tạo ra sức ép làm giảm giá t ừ phía người bán (hình 3.1). - Trường hợp thiếu hụt: nếu giá hiện tại thấp h ơn giá cân b ằng thì t ại đó lượng cầu của người mua sẽ lớn hơn lượng cung của người bán. Khi đó, thị trường sẽ tồn tại trạng thái thiếu hụt tạo ra sức ép làm tăng giá (hình 3.1). 3.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng và kiểm soát giá a. Sự thay đổi trạng thái cân bằng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2