Đề tài tốt nghiệp: Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội
lượt xem 40
download
Thực hiện đường mới đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong các nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII và lần thứ VIII, nền kinh tế của nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài tốt nghiệp: Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội
- Mục lục Lời nói đầu ....................................... 5 Chương I. Tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM ............ 7 1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ................................ 7 1.1. Tín dụng ngân hàng ....................... 7 1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ..................................... 7 2. Chất lượng tín dụng. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ................................... 9 2.1. Chất lượng tín dụng ...................... 9 2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ............................................. 11 3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng . . 16 3.1. Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội............................16 3.2. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM ............................. 18 Chương II. thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại chi nhánh eximbank Hà Nội ...................................... 19 Vài nét về Ngân hàng Eximbank Việt Nam .......... 19 1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Eximbank Hà Nội............................................... 20 1.1. Những nét chung ......................... 20 1.2. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Eximbank Hà Nội ........................................... 22
- 1.3. Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Eximbank Hà Nội ........................................... 29 2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Eximbank Hà Nội .............................................. 31 3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại về chất lượng tín dụng ......................................... 43 3.1. Nguyên nhân bên ngoài ................... 43 3.2. Nguyên nhân bên trong ................... 45 Chương III. những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng eximbank Hà Nội ...................................... 48 1. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng ............................................. 48 1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng . 48 1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong thời gian tới ..........................49 1.3. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng . 50 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Eximbank Hà Nội ................................. 51 2.1. Giải pháp xây dựng và sử dụng quỹ bù đắp rủi ro cho hoạt động tín dụng ............... 51 2.2. Củng cố công tác mạng lưới và khoán tài chính đến nhóm và ngườ i lao động ............. 52 2.3. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để có biện pháp đầu tư tín dụng thích hợp ........................................... 54 2.4. Thiết lập mối quan hệ tốt và bền lâu với khách hàng ................................... 56 2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn ............................. 58 2
- 2.6. Từng bước quy chuẩn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ............................... 62 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý ............................................ 64 3.1. Đối với Chính phủ ....................... 64 3.2. Đối với NHNN ............................ 65 3.3. Đối với Eximbank Việt Nam .............. 66 Kết luận ....................................... 68 Tài liệu tham khảo .............................. 69 3
- lời nói đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Thực hiện đường mới đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong các nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII và lần thứ VIII, nền kinh t ế c ủa nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định h ướng XHCN. Quá trình v ận đ ộng này đòi hỏi các quan hệ kinh tế - xã hội chuyển biến và thay đổi th ường xuyên. Lĩnh vực tiền tệ tín dụng ngân hàng- một trong những lĩnh vực nhậy cảm nhất của nền kinh tế do hoạt động kinh doanh tiền t ệ là lo ại hình mang tính năng động và rủi ro cao cần được cải biến, đổi mới nhằm đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường. Hơn nữa, yêu cầu đạt ra đối với ngân hàng là không những phải phát triển không ngừng để thích nghi và tồn tại mà còn phải giữ vai trò tiên phong trong việc định hướng cho những hoạt động của các doanh nghiệp. Do vậy, các ngân hàng càng cần phải năng động hơn, nhậy cảm hơn và tỉnh táo hơn để có thể thực hiện được vai trò của mình, đáp ứng nh ững yêu c ầu càng ngày càng cao của nền kinh tế. Việt nam mới bước vào kinh tế thị trường nên yêu cầu này càng trở nên cấp thiết. Thực tế cho thấy rằng, trong những năm vừa qua, đặc biệt là năm 1998 và 1999, hàng loạt các vụ việc xảy ra liên quan đến hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh t ế trong n ước đã làm ảnh hưởng không ít tới nền kinh tế nói chung và bước phát triển của từng doanh nghiệp, từng ngân hàng nói riêng. Ngân hàng thương mại cổ phần là mô hình mới trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Hiện nay hệ thống này vừa vận hành để phát triển, vừa rút kinh nghiệm để định hình. Là loại hình non trẻ, lại hoạt động trong môi tr ường kinh tế thị trường chưa ổn định, do vậy tình hình đặt ra đối với các ngân hàng Thương mại Cổ phần cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Ngoài ra, 4
- trong quá trình hoạt động với đặc tính riêng có của mình, các NHTMCP đã có những phát huy nhất định đóng góp vào sự nghiệp xây dựng chung của đất nước, tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, đã bộc lộ những mặt hạn chế. Từ những lí do thực tế trên, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo ân cần của thầy Nguyễn Quang Ninh, tập thể cán bộ của NHTMCP Eximbank em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng, thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng của NHTMCP trong nền kinh tế thị trường. - Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khối các NHTMCP. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chủ yếu về chất lượng tín dụng và những vấn đề tồn tại của nó tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích tổng hợp, hệ thống hoá lý luận… 5. Kết quả và những vấn đề mới của luận văn: - Nêu được tổng quan về tín dụng ngân hàng, chất lượng trong hoạt động tín dụng của NHTM. - Nghiên cứu, hệ thống hoá các biện pháp có thể áp dụng tại Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. - Một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN, Eximbank với mục đích nâng cao chất lượng tín dụng. Do thời gian hạn hẹp, năng lực và kinh nghiện th ực tế còn nhi ều h ạn chế, bài viết khó tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong được sự ch ỉ d ạy, bảo 5
- ban của các Thầy, Cô giáo để em có thể học h ỏi và nâng cao ki ến th ức c ủa mình hơn nữa. CHƯƠNG I: Tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại 1. tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 1.1. Tín dụng ngân hàng Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hoá và dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư. Quá trình hình thành quan hệ tín dụng chính là quá trình hình thành các quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Đó là mối quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập chung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Như vậy, tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời. 6
- 1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau: * Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu được lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng. Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả, không thu hồi được nợ thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu 7
- chuyển tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. * Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hoá bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. * Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải 8
- tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện được việc này trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một cao. Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có môi trường hoạt động. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay. 9
- 2. Chất lượ ng tín dụng - nhân t ố ảnh hưởng đ ến ch ất l ượng tín d ụng 2.1. Chất lượng tín dụng * Khái niệm: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. * Chất lượng tín dụng được thể hiện: - Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. - Đối với sự phát triển kinh tế xã hội : Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế. - Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên 10
- thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài). Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ đảm bảo cho chất lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng. 11
- Như vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng. 2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 2.2.1. Các nhân tố bên ngoài: Ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng chính, đó là các nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý * Nhân tố kinh tế: Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng có chất lượng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của Ngân hàng. 12
- Giới hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng rủi ro tín dụng có ít đi, nhưng cũng không loại trừ trường hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng được thực hiện. Những khoản này cũng có thể khó được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế. Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Những năm gần đây, 13
- Việt Nam đã khống chế được tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong những trường hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu ra và đầu vào giảm dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn chi phí sử dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Lợi tức Ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay Ngân hàng. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các doanh nghiệp vay vốn thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận độc quyền) hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng. * Nhân tố xã hội: Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng và sự tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng càng lớn. Khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng thường được vay vốn Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính sách của ta cũng cần phải 14
- thay đổi để thích ứng và hoàn thiện. Chính sách tín dụng trong thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trường nên góp phần quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát có kết quả. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng thương mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp của Ngân hàng mình. * Công tác tổ chức của ngân hàng: Tổ chức Ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý... sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng. 15
- * Chất lượng nhân sự: Đây là một nhân tố quan trọng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Họ cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án mà khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng * Qui trình tín dụng: Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định ở từng bước với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các bước trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất lượng tín dụng. Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin vay và Ngân hàng đánh giá 16
- đơn cho vay để quyết định cho vay hay không cho vay) rất quan trọng, là cơ sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này, chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM. Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn tại của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén kịp thời của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lượng tín dụng. Sự phối kết nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng tín dụng. * Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu 17
- được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng...) từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, toà án). Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng... để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao. * Kiểm soát nội bộ: Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã định. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt vật chất nghiêm minh. * Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng : Ngoài 6 nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài 18
- chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân hàng: - Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ...) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận được. - Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng. Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau tới chất lượng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm được những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cũng như của toàn bộ hoạt động NHTM nói chung. 19
- 3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng. 3.1. Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội: Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển. Cùng với sự sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng được quan tâm vì: - Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường. - Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng trung tâm thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. - Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Quản lý chất lượng - thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCN Việt Nam"
49 p | 562 | 199
-
Đề tài " Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh "
29 p | 394 | 170
-
Đề tài tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì - Hà Nội
106 p | 761 | 137
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông
114 p | 302 | 120
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Đánh giá thực trạng giao tiếp của nhân viên y tế Bệnh viện Nông nghiệp năm 2010-2011
31 p | 682 | 101
-
Đề tài ''Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội.''
91 p | 199 | 78
-
Đề tài tốt nghiệp Hệ thống điều chỉnh nhiệt độ sử dụng thiết bị TCU
109 p | 324 | 76
-
Đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Công ty Tài chính Dầu khí”
75 p | 308 | 76
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân hệ VLVH: Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện E năm 2014
58 p | 285 | 68
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ khám chữa bệnh tại Phòng khám Gia Đình Hà Nội năm 2011
43 p | 291 | 66
-
Đề tài: Hoàn thiện chất lượng dịch vụ tại nhà hàng Atrium Café – khách sạn Legend
24 p | 472 | 65
-
Luận văn tốt nghiệp: Chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000
53 p | 261 | 44
-
Đề tài: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM
55 p | 116 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
76 p | 94 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát chất lượng cuộc sống và chi phí điều trị trên bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 tại bệnh viện E
57 p | 53 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) – Chi nhánh Huế
83 p | 103 | 13
-
Đề tài tốt nghiệp: Tìm hiểu về mô hình hóa chất lượng nước
115 p | 82 | 11
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao chất lượng công tác hành chính – an ninh tại Học viện Kỹ thuật mật mã giai đoạn 2024-2030
71 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn