Đề tài: Tự do hóa trong EU và khả năng thâm nhập thị trờng EU của hàng hoá Việt Nam _5
lượt xem 9
download
Chơng iii Khả năng thâm nhập hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng eu Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU không ngừng phát triển cùng với tiến trình hợp tác của phía EU và đà lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam do chính sách "Đổi mới" mang lại. Hiện nay EU là một trong những đối tác thơng mại lớn của Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Tự do hóa trong EU và khả năng thâm nhập thị trờng EU của hàng hoá Việt Nam _5
- Tự do hóa trong EU và khả năng thâm nhập thị trờng EU của hàng hoá Việt Nam Chơng iii Khả năng thâm nhập hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng eu Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU không ngừng phát triển cùng với tiến trình hợp tác của phía EU và đà lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam do chính sách "Đổi mới" mang lại. Hiện nay EU là một trong những đối tác thơng mại lớn của Việt Nam. Qui mô thơng mại ngày càng đợc mở rộng. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng EU phát triển mạnh, triển vọng sẽ còn tiến xa hơn nữa khi Việt Nam hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và EU thực hiện chơng trình mở rộng hàng hoá. I. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng EU 1. Giai đoạn trớc năm 1990 Sau năm 1975, mối quan hệ giữa nớc Việt Nam thống nhất và Cộng đồng Châu Âu (EC) dần đợc thiết lập. EC đã bắt đầu có một số cuộc tiếp xúc chính trị với Việt Nam và dành cho Việt Nam nhiều khoản viện trợ nhân đạo quan trọng bằng lơng thực, thuốc men
- trực tiếp hay gián tiếp thông qua các Tổ chức Quốc tế. Trong giai đoạn 1975-1978, viện trợ kinh tế của EC dành cho Việt Nam là 109 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD. Đối với những nớc vốn đã có thiện cảm và quan hệ tốt với Việt Nam càng ủng hộ Việt Nam hơn nữa về mọi mặt. Quan hệ Việt Nam-EC đang có những tiến triển thuận lợi thì xảy ra sự kiện Cămpuchia vào năm 1979. Chính vì vậy, nó đã bị gián đoạn trong một thời gian. Nhng cho đến giữa thập kỷ 80, cùng với sự cải thiện quan hệ giữa Việt Nam với các nớc Tây Âu, giữa Hội đồng Tơng trợ Kinh tế (SEV) mà Việt Nam là một thành viên với EC, quan hệ giữa Việt Nam và EC đã có những bớc chuyển biến mới. Hai bên nối lại các cuộc tiếp xúc chính trị và viện trợ cho Việt Nam. Kể từ năm 1985 EC bắt đầu gia tăng viện trợ nhân đạo cho Việt Nam. Cùng với hoạt động viện trợ nhân đạo, các doanh nghiệp ở một số nớc thành viên EC đã có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam nh Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức, Italia và Anh bắt đầu thi ết lập quan hệ bu ôn bán với các doanh nghi ệp Vi ệt Nam. Ho ạt độ ng bu ôn bán đợ c hai bên t ích cực th úc đẩy, vì vậy qui mô bu ôn bán ng ày càng mở rộng. Đặ c bi ệt, ho ạt độ ng xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang EC thu hút đợ c sự quan tâm của cả doanh nghi ệp hai ph ía. Kim ng ạch xu ất kh ẩu Vi ệt Nam-EC tăng nhanh, 50,71%/n ăm và tỷ trọng trong tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam ng ày càng tăng lên (bảng 5). Bảng 5 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EC 1985-1989 Đơn vị: Triệu USD 1985 1986 1987 1988 1989 (1) Tổng kim ngạch xuất 698,5 789,1 854,2 1.038,4 1.946,0 khẩu của Việt Nam (2) Kim ngạch xuất khẩu 18,4 25,7 33,1 47,7 93,3 c ủa Việt Nam sang EC Tỷ trọng (2) trong (1) (%) 2,6 3,3 3,9 4,6 4,8 Trong đó : 1. Pháp 12,3 18,5 24,1 35,6 79,7 2. Đức 0,2 3,2 4,5 7,5 8,7 3. Italia 0,3 0,6 1,7 2,2 2,8 4. Anh 1,2 1,2 1,3 1,4 1,5
- 5. Bỉ 2,6 2,1 1,3 0,7 0,4 6. Hà Lan - 0,1 0,2 0,3 0,2 Nguồn: Số liệu thống kê của Trung tâm Tin học & Thống kê - Tổng cục Hải quan Trong 5 năm (1985-1989), Việt Nam đã xuất khẩu sang EC một khối lợng hàng hoá trị giá 218,2 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này năm 1989 tăng 5,07 lần so với năm 1985. Tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng từ 2,6% năm 1985 lên 4,8% năm 1989, tăng 1,85 lần. Kim ng ạ ch xu ất kh ẩ u c ủ a Vi ệt Nam sang c ác n ớ c th ành vi ê n EC n ăm 1989 t ă ng m ạ nh v à độ t ng ộ t so v ớ i cá c nă m tr ớ c, t ăng 95,6% so v ới n ă m 1988. Nguy ên nh ân l à do Vi ệ t Nam c ó th ê m hai m ặ t h à ng xu ấ t kh ẩu mớ i v ớ i kh ố i l ợng kh á l ớn và tr ị gi á cao sang EC l à d ầu th ô v à h àng thu ỷ sả n. Hai sả n ph ẩ m n ày l à k ế t qu ả thu đợ c t ừ nh ữ ng th ành t ựu b ớc đầ u củ a ch í nh sách đổ i m ớ i v à m ở cử a n ền kinh t ế m à Ch í nh ph ủ Vi ệt Nam đã đa ra t ừ n ă m 1986. -Về cơ cấu thị trờng : Thị trờng xu ất kh ẩu lớn nh ất của Vi ệt Nam trong kh ối EC là Pháp, chi ếm tỷ trọng 74,5% trong tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang EC; tiếp đế n là Đức (10,5%), Bỉ (5,7%), Anh (4,3%), Italia (3,6%) và Hà Lan (1,4%). -Về cơ cấu mặt hàng :Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang các nớc thành viên EC là gạo, ngô, cao su, cà phê, thuỷ sản, dầu thô, quặng sắt, apatit và các kim loại khác. Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng EC chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp và khai khoáng. Giai đoạn này, do quan hệ gi ữa hai bên cha đợ c bình thờng ho á nên kh ối lợng hàng xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang EU còn hạn ch ế. Vì vậy, kim ng ạch xu ất kh ẩu Vi ệt Nam-EC vẫn hết sức nh ỏ bé so vơi ti ềm năng của ta, ho ạt độ ng xu ất kh ẩu còn manh mún, mang tính t ự ph át. Với bối cảnh qu ốc tế đang trở nên thu ận lợi và quan hệ ch ính trị gi ữa hai bên dần đợ c cải thi ện, ho ạt độ ng xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang kh ối EC sẽ bớt kh ó kh ăn hơn và tiếp tục đợ c ph át tri ển trong điều ki ện mới. 2. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay 2.1. Kim ngạch xuất khẩu Quan hệ thơng mại Việt Nam-EU đang ngày càng phát triển. Cơ sở pháp lý điều chỉnh và đảm bảo cho sự phát triển ổn định của mối quan hệ này là Hiệp định Hợp tác ký năm 1995, theo đó về thơng mại hai bên dành cho nhau đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), cam kết mở cửa thị trờng cho hàng hoá của nhau tới mức tối đa có tính đến điều kiện đặc thù
- của mỗi bên và EU cam kết dành cho hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam u đãi thuế quan phổ cập (GSP); và Hiệp định buôn bán hàng dệt may có giá trị hiệu lực từ năm 1993. Chính cơ sở pháp lý trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khai thác đợc lợi thế so sánh tơng đối trong hợp tác thơng mại với EU. Hiện nay, EU là một trong những đối tác thơng mại quan trọng của Việt Nam, là khu vực thị trờng xuất khẩu lớn thứ hai sau ASEAN. Quy mô buôn bán giữa hai bên ngày càng đợc mở rộng. Sau khi Hiệp định hợp tác Việt Nam-EU đợc kíy kết năm 1995, từ chỗ Việt Nam luôn là phía nhập siêu, thì nay trở thành xuất siêu và mức xuất siêu ngày càng lớn. Việt Nam đã và đang đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trờng EU. Kim ng ạch xu ất nh ập kh ẩu hai chi ều kh ông ng ừng tăng lên hàng năm, tuy mức tăng trởng cha đợ c ổn đị nh. Kim ng ạch xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang EU tăng li ên tục từ năm 1993, trong khi đó kim ng ạch nh ập kh ẩu của Vi ệt Nam từ thị trờng này lại có xu hớng gi ảm kể từ năm 1998. Điều đó có thể thấy rõ qua các số li ệu ở bảng 6. Bảng 6 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - EU Đơn vị: Triệu USD Kim ngạch XK Kim ngạch NK Kim ngạch xuất c ủa c ủa nhập Việt Nam sang Trị giá Việt Nam từ EU khẩu EU Nă m xuất siêu Tốc độ Tốc độ Tốc độ Trị giá tăng Trị giá tăng Trị giá tăng (%) (%) (%) 1990 141,6 - 153,6 - 295,2 - -12 1991 112,2 -20,8 274,5 78,7 386,7 31,0 -162,3 1992 227,9 103,1 233,2 -15 461,1 19,2 -5,3 1993 216,1 5,2 419,5 79,9 635,6 37,8 -203,4 1994 383,8 77,6 476,6 13,6 860,4 35,4 -92,8 1995 720,0 87,6 688,3 44,4 1.408,3 63,7 31,7 1996 900,5 25,1 1.134,2 64,8 2.034,7 44,5 -233,7 1997 1.608,4 78,6 1.324,4 16,8 2.032,8 44,1 284,0 1998 2.125,8 32,2 1.307,6 -1,3 3.433,4 17,1 818,2 1999 2.506,3 17,9 1.052,8 -19,5 3.559,1 3,7 1.453,5
- Tổng 8.942,6 - 7.064,7 16.007,3 Nguồn: Số liệu thống kê của Trung tâm Tin học & Thống kê - Tổng cục Hải quan Rõ ràng là quy mô bu ôn bán kh ông ng ừng gia tăng: trong vòng 10 năm (1990- 1999) tăng 12,1 lần. Tốc độ tăng trởng th ơng mại bình qu ân gi ữa Vi ệt Nam và EU là 31,87%/n ăm, tăng trởng xu ất kh ẩu là 37,62%/n ăm và tăng trởng nh ập kh ẩu là 23,85%/n ăm. Thời kỳ 1997-1999, Vi ệt Nam đã xu ất si êu sang EU 2.555,7 tri ệu USD, chi ếm 41,0% kim ng ạch xu ất kh ẩu và 25,7% kim ng ạch xu ất nh ập kh ẩu song ph ơng. Th ực tế cho thấy thị trờng EU đã chấp nh ận hàng ho á của Vi ệt Nam và tri ển vọng sẽ còn tăng nhanh hơn nữa. Xuất khẩu của Việt Nam sang EU phát triển mạnh cả về lợng và chất. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi đáng kể và kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh (xem bảng 7). Bảng 7 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU 1990-1999 Đơn vị : Triệu USD 199 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 0 (1) Kim 141, 112,2 227,9 216,1 383,8 720,0 900,5 1608,4 2125, 2506, ngạch 6 8 3 XK C ủa Việt VN sang EU (2) Tổng 240 2087, 2580, 2985, 4054, 5448,9 7255, 9185,0 9361, 1113 kim 4 1 7 2 3 9 0 5,9 ngạch XK của Việt Nam Tỷ trọng 5,9 5,4 8,8 7,2 9,5 13,2 12,4 17,5 22,7 22,5 (1) trong (2) (%) (3) Tổng - - - - 6224 71325 7385 75785 - -
- kim 89 2,4 05 2,2 ngạch NK của EU * Tỷ trọng - - - - 0,06 0,10 0,12 0,21 - - (1) trong (3) (%) T ốc độ - -20,8 103,1 -5,2 77,6 87,6 25,1 78,6 32,2 17,9 tăng hàng nă m c ủa (1) (%) Nguồn: Số liệu thống kê của Trung tâm Tin học & Thống kê - Tổng cục Hải quan * european Union and World Trade, European Commission, 1997, Trang 41 S ố li ệu tr ên cho th ấy kim ng ạ ch xu ấ t kh ẩ u củ a Vi ệt Nam sang EU tă ng lê n rất nhanh (tr ừ n ă m 1991, 1993). Đế n n ă m 1999 kim ng ạch xu ấ t kh ẩ u sang EU đạ t 2.506,3 tri ệ u USD, t ăng 17,7 l ần so v ới 1990. Trong v òng 10 nă m (1990-1999), kim ng ạch xu ấ t kh ẩ u c ủ a Vi ệt Nam sang th ị tr ờ ng n ày đạ t 8.942,6 tri ệ u USD, tă ng 37,62%/n ăm. Ch ỉ t í nh ri êng 1995-1999 (th ờ i k ỳ ho ạ t độ ng xu ất kh ẩ u c ủa Vi ệ t Nam sang EU đợ c đ i ề u ch ỉ nh b ởi Hi ệ p đị nh khung v ề hợ p t ác), kim ng ạ ch xu ấ t kh ẩ u t ă ng trung bì nh h àng n ă m l à 36,6%, c ò n t ừ 1990-1994 kim ng ạ ch xu ất kh ẩ u ch ỉ t ăng 28,31%/n ăm. Nhịp độ tăng trởng xuất khẩu của Việt Nam sang EU còn đợc thể hiện ở chỗ tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng lên và khá ổn định. Mức này lớn hơn nhiều khi so sánh với tỷ trọng của các thị trờng Trung Quốc, úc, Mỹ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (xem bảng 8). Bảng 8 Tỷ trọng của các thị trờng xuất khẩu chính trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam thời kỳ 1994 - 1999 Đơn vị: % 1995 - 1999 1994 1995 1996 1997 1998 1999
- ASEAN 22,4 19,6 18,3 22,8 19,5 24,3 27,0 EU 17,7 9,5 13,2 12,4 17,5 22,7 22,5 Nhật Bản 19,5 29,1 26,8 21,3 17,6 15,8 16,0 Trung Quốc 6,0 7,3 6,6 4,7 5,7 5,1 7,7 úc 3,2 1,1 1,0 0,9 2,0 5,0 7,3 Mỹ 3,7 2,3 3,1 2,8 3,0 5,0 4,5 Nguồn: Số liệu thống kê của Trung tâm Tin học & Thống kê - Tổng cục Hải quan Bảng trên cho thấy một xu hớng nổi bật là tỷ trọng của thị trờng EU trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng, còn tỷ trọng của thị trờng Nhật Bản thì ngày càng giảm. Cụ thể, trong hai năm (1998-1999), thị trờng EU chiếm thị phần lớn hơn nhiều so với thị trờng Nhật Bản trong xuất khẩu của Việt Nam. EU từ vị trí thứ ba đã vợt lên chiếm vị trí thứ hai sau ASEAN, đẩy Nhật Bản xuống vị trí thứ ba. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam- EU trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU đang tăng nhanh. Cụ thể, năm 1994 là 0,06%, năm 1995 là 0,10%, năm 1996 tăng lên 0,12%, năm 1997 lên tới 0,21% (xem bảng 7). Do đó, ta có thể nói rằng thị trờng EU ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam và hiện đang là thị trờng xuất khẩu lớn thứ 2 của ta sau thị trờng ASEAN. R õ ràng l à tr ị gi á xu ấ t kh ẩ u củ a Vi ệ t Nam sang th ị tr ờ ng EU t ăng l ên nhanh ch óng, nhng t ốc độ t ăng h à ng n ă m l ại kh ông ổn đị nh v à lê n xu ố ng th ấ t th ờng (N ă m 1995 kim ng ạ ch xu ất kh ẩu t ă ng 87,6% so v ới 1994, n ăm 1996 t ăng 25,1% so v ớ i 1995, n ă m 1997 t ăng 78,6% so v ới n ăm 1996, n ă m 1998 t ăng 32,2% so v ớ i 1997 v à n ă m 1999 l ại ch ỉ t ă ng 17,9% so v ới 1998, (xem b ảng 6). Nguy ê n nh â n dẫ n tớ i t ì nh tr ạ ng n à y l à do gi á củ a m ộ t số m ặt h à ng trê n th ị tr ờng th ế gi ớ i gi ả m nhi ều (đ i ển h ì nh l à c à ph ê ) v à t ất c ả c ác m ặt h àng xu ất kh ẩu quan tr ọ ng c ủ a Vi ệt Nam đề u đ ang g ặ p tr ở ngại trên thị trờng EU do các qui chế quản lý nhập khẩu của EU gây ra. Mặc dù nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta là rất lớn và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này tăng nhanh, nhng tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU lại không đáng kể, chừng 0,12%. Điều này một phần do chất lợng hàng xuất khẩu của Việt Nam cha đợc ổn định và đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu của các bạn hàng EU, chấp hành cha đúng và đầy đủ các điều khoản của hợp đồng, một số hàng hoá cha đáp ứng đợc các tiêu chuẩn quy định của EU..
- Khi so sánh số liệu thống kê của Việt Nam với số liệu thống kê của EU ta dễ dàng nhận thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng EU theo số liệu của EU lớn hơn rất nhiều so với kim ngạch tính theo số liệu của Việt Nam. Mức chênh lệch năm 1995 là 694,6 triệu USD, năm 1996 là 810,5 triệu USD, năm 1997 là 679,7 triệu USD, năm 1998 là 807,5 triệu USD, năm 1999 là 818,8 triệu USD. Từ 1995-1999 mức chênh lệch giữa hai số liệu thống kê chiếm khoảng 35,7% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU tính theo số li ệu của EU, và chi ếm 59,9% tính theo số li ệu của Vi ệt Nam. Hi ện tợng này xẩy ra có th ể do hai nguy ên nh ân. (1) các bạn hàng, ch ủ yếu là bạn hàng trong khu vực, mua hàng Vi ệt Nam để bán lại vào EU khi ến số li ệu thống kê của ta (th ống kê th ị trờng theo bạn hàng) kh ông kh ớp với số li ệu th ống kê của EU. (2) nhi ều bạn hàng có thể làm gi ả gi ấy ch ứng nh ận xu ất xứ của Vi ệt Nam để đợ c hởng nh ững u đãi mà EU dành cho ta, th í dụ nh u đã i GSP. EU th ống kê nh ập kh ẩu t ừ Vi ệt Nam căn cứ theo gi ấy ch ứng nh ận xu ất xứ và hàng nh ập vào, còn thống kê xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang EU lại dựa vào hợp đồ ng xu ất kh ẩu và tờ khai hải quan. Thời kỳ 1990-1994, EU gồm 12 nớc là: Pháp, Bỉ, Lúc Xăm Bua, Hà Lan, Đức, Italia, Anh, Ai Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha, nhng chỉ có sáu nớc có quan hệ buôn bán với Việt Nam. Sáu nớc cha có quan hệ buôn bán với Việt Nam trong thời kỳ này là Lúc Xăm Bua, Ai Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Kể từ năm 1995 EU gồm 15 nớc, ngoài 12 nớc nói trên có thêm Thụy Điển, Phần Lan và áo. Thời kỳ 1995-1998, cả 15 nớc thành viên EU đều có quan hệ buôn bán với Việt Nam tuy mức độ có khác nhau. Việt Nam có 15 thị trờng xuất khẩu trong khối EU và tỷ trọng của từng thị trờng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU cũng rất khác nhau (xem bảng 9). Bảng 9 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU (Phân theo nớc) Đơn vị: Triệu USD TT Tên nớc 199 1991 199 199 199 199 199 1997 1998 1999 0 2 3 4 5 6 Đức 1 14,0 6,7 34,4 50,1 115, 218 228, 411,4 587,9 654,3 2 ,0 0 2 Anh 1,9 2,4 27,5 23,0 55,7 74, 125, 265,2 333,5 421,2 6 1
- 3 Pháp 115, 83,1 132, 95,0 116, 169 145, 238,1 307,4 354,9 7 3 8 ,1 0 4 Hà Lan 6,4 16,12 20,1 28,1 60,6 79, 147, 266,8 306,9 342,9 7 4 Bỉ 5 0,2 0,1 6,4 11,8 15,1 34, 61,3 124,9 211,7 306,7 6 6 Italia 3,4 3,8 7,2 8,1 20,4 57, 49,8 118,2 144,1 159,4 1 7 Tây Ban 0 0 0 0 0 46, 62,8 70,3 85,5 108,0 Nha 7 Thụy 8 0 0 0 0 0 4,7 31,8 47,1 58,3 45,2 Điển Đan Mạch 9 0 0 0 0 0 12, 23,7 33,2 43,3 43,7 8 10 Phần Lan 0 0 0 0 0 4,9 10,1 13,4 20,2 16,9 11 áo 0 0 0 0 0 9,3 5,6 11,4 8,5 34,9 12 Hy Lạp 0 0 0 0 0 1,6 2,1 5,7 8,1 3,8 13 Bồ Đào 0 0 0 0 0 3,8 4,1 4,2 4,4 5,2 Nha 14 Ai Len 0 0 0 0 0 2,8 3,1 3,3 3,9 6,9 15 Lúc Xăm 0 0 0 0 0 0,3 0,6 1,5 2,1 2,3 Bua Tổng 141, 112,2 227, 216, 383, 720 900, 1608, 2125, 2506, 6 2 9 1 8 ,0 5 4 8 3 Nguồn: Số liệu thống kê của Trung tâm Tin học & Thống kê - Tổng cục Hải quan Qua số liệu ở bảng trên ta nhận thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nớc trong khối EU đều tăng lên hàng năm (trừ Phần Lan và Hy Lạp). Đối với một số thị trờng nh Thụy Điển, Anh, Hà Lan, Bỉ, áo, Phần Lan, Đan Mạch, Đức và Italia có tốc độ tăng trởng kim ngạch cao. Chẳng hạn, chỉ tính riêng thời kỳ 1995-1999, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Điển tăng 76,2%/năm, sang Bỉ tăng 72,55%/năm, sang Anh tăng 54,15%/năm, sang Hà Lan tăng 44,03%/năm, sang áo tăng 39,20%/năm, sang Phần Lan tăng 36,25%/năm, sang Đan Mạch tăng 35,95%/năm, sang Đức tăng 31,65%/năm và sang Italia tăng 29,27%/năm.
- Thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối EU là Đức, chiếm 22,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU, tiếp đến là Pháp (16,8%), Anh (14,9%), Hà Lan (14,7%), Bỉ (8,6%), Italia (7,1%), Tây Ban Nha (5,5%), Thu ỵ Điển (2,6%), Đ an Mạch (2,4%), Phần Lan (1,2%), áo (1,2%), Bồ Đà o Nha (0,7%), Hy Lạp (0,6%), Ai Len (0,6%) và Lúc Xăm Bua (0,4%). Từ năm 1997, Anh đã vợt Pháp và Hà Lan vơn lên chi ếm vị trí th ứ hai sau Đứ c. Theo thống kê của EU thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nớc thành viên và tỷ trọng của các thị trờng chiếm trong kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU khác nhiều so với thống kê của Việt Nam (xem bảng 10). Bảng 10 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU (Phân theo nớc) Đơn vị: triệu USD SốTT T ê n nớ c 1995 1996 1997 1998 1999 Đức 1 501,8 542,2 661,3 836,1 944,5 2 Anh 173,4 240,5 328,2 443,6 545,8 3 Pháp 270,9 298,3 325,1 419,7 481,7 Bỉ + Lúc Xăm 4 98,3 136,0 242,3 303,0 353,4 Bua 5 Hà Lan 116,1 147,9 188,4 278,7 310,7 6 Italia 109,4 152,6 233,6 278,6 276,5 7 Tây Ban Nha 62,3 72,5 131,5 175,4 187,8 Thụy Điển 8 20,5 36,8 53,6 62,5 67,9 Đan Mạch 9 19,3 25,0 42,6 47,9 57,3 10 áo 19,7 23,5 27,3 25,1 31,7 Phần Lan 11 5,6 11,5 18,7 20,6 22,6 Hy Lạp 12 4,9 11,0 16,2 18,6 20,0 Bồ Đào Nha 13 8,3 8,5 12,9 14,7 11,4 14 Ai Len 4,1 4,7 6,4 8,6 13,8 Tổng 1.414,6 1.711,0 2.288,1 2.933,1 3.325,1 Nguồn: Số liệu thống kê của Phái đoàn EC tại Hà nội Khi so sánh Bảng 10 với Bảng 9 ta dễ dàng nhận thấy số liệu thống kê của EU lớn hơn rất nhiều so với số liệu của Việt Nam. Lấy ví dụ năm 1998, theo EU kim ngạch xuất
- khẩu của Việt Nam sang Đức đạt 836,1 triệu USD, nhng theo số liệu thống kê của Việt Nam chỉ có 587,9 triệu USD. Điều này xẩy ra đối với tất cả 15 nớc thành viên EU trong các năm. B ảng 10 cho th ấy kim ng ạch xu ấ t kh ẩ u c ủ a Vi ệ t Nam sang cá c n ớ c trong kh ố i EU đề u t ăng l ê n hà ng n ăm (tr ừ Italia, B ồ đà o Nha). Kim ng ạch xu ất kh ẩu sang Hy L ạp có t ố c độ t ăng cao nh ấ t trong kh ố i 42,14%/n ă m, ti ếp theo l à Ph ầ n Lan v ớ i 41,76%/n ăm, B ỉ và Lú c X ă m Bua: 37,70%/n ăm, Ai Len: 35,45%/n ă m, Th ụ y Đi ể n: 34,91%/n ăm, Anh : 33,20%/n ă m, T ây Ban Nha: 31,77%/n ă m, Đ an Mạ ch: 31,27%/n ăm, H à Lan: 27,91%/n ă m, Italia: 26,09%/n ă m, Đứ c: 17,13%/n ă m, Ph á p:15,48%/n ă m, á o: 12,63%/n ă m v à Bồ đà o Nha: 8,26%/n ăm. Theo thống kê của EU, thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối vẫn là Đức, nhng chiếm tỷ trọng 30,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU; vị trí thứ hai vẫn là Pháp (15,9%); sau đó đến Anh (14,4%), Bỉ + Lúc Xăm Bua (9,3%), Italia (8,9%), Hà Lan (8,8%); Tây Ban Nha (5,2%), Thụy Điển (2,0%); Đan Mạch (1,6%), áo (1,2%), Phần Lan (0,7%), Hy Lạp (0,6%), Bồ Đào Nha (0,5%) và Ai Len (0,3%). Dù theo thống kê của Việt Nam hay EU thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Liên Minh Châu Âu đều tăng nhanh, tuy nhiên theo số liệu của Việt Nam thì tăng 36,60%/năm, còn số liệu của EU chỉ tăng 23,83%/năm. 2.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU là giày dép, hàng dệt may, cà phê, sản phẩm bằng da thuộc, đồ gỗ gia dụng, đồ chơi trẻ em và các dụng cụ thể thao, đồ gốm sứ, máy móc thiết bị điện và thủy hải sản. 9 mặt hàng này thờng chiếm khoảng 75% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU. Nhng từ năm 1996 đến nay trong cơ cấu hàng xuất khẩu đã xuất hiện các mặt hàng: đồ chơi trẻ em, đồ thể thao, đồ gỗ gia dụng và các sản phẩm gốm. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này không ngừng tăng lên (xem bảng 11). Bảng 11 Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU Đơn vị: triệu USD T Tên hàng 1995 1996 1997 1998 1999 T 0 Giày dép, ghệt và các sản phẩm 481, 664,6 1.032, 1.043, 1.310,
- 1 tơng tự, các bộ phận của các sản 3 3 1 5 phẩm trên 0 Quần áo và hàng may sẵn, không 273, 335,8 440,2 436,9 499,7 2 thuộc hàng dệt kim 9 0 Cà phê, chè và các loại gia vị 234, 146,9 277,9 357,7 357,9 3 7 0 Trang thiết bị nội thất, bộ đồ y tế 28,2 60,5 101,3 108,1 145,5 4 và phẫu thuật, gờng ngủ 0 Các sản phẩm bằng da thuộc, bộ đồ 92,2 116,7 166,6 157,0 164,0 5 yên cơng, các mặt hàng du lịch 0 Quần áo và hàng may sẵn thuộc loại 39,6 70,0 85,8 78,5 88,4 6 dệt kim 0 Đồ gốm, sứ 34,4 36,6 47,9 55,0 77,8 7 0 Cá, cua, mực và các loại thủy hải 29,1 26,9 65,0 92,5 76,2 8 sản khác 0 Máy móc thiết bị điện và phụ tùng 3,4 10,3 24,1 46,6 65,9 9 1 Đồ chơi, dụng cụ dùng cho giải trí và 20,2 28,4 53,0 58,0 59,9 0 thể dục, thể thao, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ 1 Ngọc trai thiên nhiên, đá quý hoặc đá 24,0 27,1 35,0 28,7 43,5 1 bán quý 1 Các sản phẩm dệt may sẵn khác, bộ 12,7 13,4 21,0 27,9 38,7 2 vải, chỉ trang trí 1 Xe có động cơ không thuộc loại xe 5,4 4,4 9,0 21,4 34,5 3 điện hoặc xe lu 1 Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và 28,8 16,6 18,1 22,8 24,7 4 các sản phẩm của chúng 1 Cao su và các sản phẩm từ cao su 21,6 21,4 30,8 27,2 24,5 5 1 Nhựa và các sản phẩm nhựa 4,6 11,3 22,2 20,3 22,8
- 6 1 Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, than 13,3 16,0 15,2 16,9 19,0 7 c ủi 1 Các sản phẩm mây tre đan 8,6 11,9 12,1 12,4 15,2 8 1 Các sản phẩm chế tạo thuộc nhiều 2,2 5,7 7,9 11,6 14,7 9 chủng loại 2 Quả và hạt ăn đợc, vỏ quả họ chanh 3,8 5,0 10,0 16,8 12,1 0 hoặc da Nguồn: Số liệu thống kê của Phái đoàn EC tại Hà nội Qua số liệu ở bảng trên ta thấy rằng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chính của Việt Nam sang EU tăng nhanh, đặc biệt phải kể đến mặt hàng máy móc, thiết bị điện và phụ tùng tăng 110%/năm; tiếp đến là các sản phẩm chế tạo thuộc nhiều chủng loại tăng 60,78%/năm; nh ự a và cá c sả n ph ẩ m nh ựa t ă ng 49,22%; c á c sả n ph ẩ m d ệ t may s ẵn kh ác t ăng 32,13%/n ăm; gi ày d ép, gh ệt v à cá c sả n ph ẩm t ơ ng t ự, c ác b ộ ph ậ n c ủ a cá c sả n ph ẩ m tr ê n t ă ng 28,46%/n ă m; c á , cua, m ực v à c á c lo ạ i thu ỷ s ản kh á c t ăng 27,22%/n ăm; đồ g ố m s ứ t ă ng 22,64%/n ă m; v.v... . Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong thời gian gần đây có một vài thay đổi: xuất hiện mặt hàng chế biến sâu (hàng điện tử, điện máy). Tỷ lệ hàng chế biến sâu ngày càng tăng, đặc biệt các mặt hàng điện tử mới xuất hiện vài năm gần đây nhng đến năm 1999 đã đạt kim ngạch khích lệ (khoảng 60 triệu USD). Tỷ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến tăng lên chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU và tỷ trọng hàng nguyên liệu thô giảm xuống 30%, tuy nhiên cho tới nay Việt Nam vẫn cha có nhiều mặt hàng xuất khẩu chế biến sâu và tinh. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU: hàng chế tạo chiếm 65,5%, thực phẩm 19,7%, nguyên liệu thô 7,8%, nhiên liệu khoáng sản 2,9%. Các mặt hàng xu ất kh ẩu ch ủ yếu của Vi ệt Nam sang thị trờng này ph ải kể đế n gi ày dép và các nguy ên ph ụ li ệu chi ếm 38,6% kim ng ạch xu ất kh ẩu Vi ệt Nam-EU; hàng dệt may chi ếm 21,3%; cà ph ê, ch è và gia vị chi ếm 10,7%; các sản ph ẩm bằng da thu ộc, bộ đồ yên cơng chi ếm 6,3%; các sản ph ẩm gỗ chi ếm 3,7%; đồ ch ơi, dụng cụ gi ải trí và thể dục th ể thao, ph ụ tùng và các bộ ph ận ph ụ trợ chi ếm 2,1%; đồ gốm sứ chi ếm 2,0%; máy móc thi ết bị điện chi ếm 1,1% và mộ t số mặt hàng kh ác có gi á trị nh ỏ. Hàng xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam sang EU
- ch ủ yếu là sản ph ẩm của các ng ành công nghi ệp nh ẹ sử dụng nhi ều lao độ ng, ho ặc là hàng có m ức độ gia công ch ế bi ến thấp, nguy ên nhi ên li ệu và nông sản. 2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tự do hóa thương mại của Singapore và những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
114 p | 257 | 81
-
Đề tài: ”Bảo hộ và tự do hóa trong đầu tư. Xu hướng thế giới và thực tiễn tại Việt Nam"
19 p | 315 | 79
-
Luận văn: LÃI SUẤT TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH : TÌNH HUỐNG VIỆT NAM
103 p | 194 | 78
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện tự do hóa thương mại
112 p | 171 | 46
-
Tiểu luận Chính sách kinh tế đối ngoại: Các quốc gia thực hiện tự do hóa thương mại thông qua việc dỡ bỏ tất cả các rào cản trong chính sách TMQT
22 p | 152 | 38
-
Tiểu luận ngân hàng trung ương & chính sách tiền tệ: Tự do hóa tài chính ở các nước đang phát triển và khả năng chuyển đổi 0 tiền tệ của VNĐ
38 p | 199 | 25
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tự do hóa thương mại dịch vụ và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của dịch vụ hàng hải Việt Nam
127 p | 127 | 25
-
Luận văn: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của quá trình tự do hóa thương mại đến công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP
23 p | 146 | 22
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của tự do hóa thương mại đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển tại Hải Phòng
232 p | 78 | 13
-
Thuyết trình: Tự do hóa tài khoản vốn và linh hoạt tỷ giá hối đoái tại Trung Quốc
77 p | 110 | 9
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
0 p | 67 | 7
-
Đề tài: Tự do hóa trong EU và khả năng thâm nhập thị trờng EU của hàng hoá Việt Nam
141 p | 66 | 6
-
Tiểu luận:Tiến trình tự do hoá thương mại thương sản phẩm nông nghiệp trong WTO
37 p | 88 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Tác động của tự do hóa thương mại đến sự ổn định tài chính của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2015
79 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp thực hiện tự do hóa tài chính ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
91 p | 25 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự do hóa tài khoản vốn trong quan điểm bộ ba bất khả thi ở Việt Nam
101 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá mức độ tự do hóa và tác động của tự do hóa tài chính đến bất ổn tài chính ở Việt Nam
64 p | 29 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
86 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn