intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thanh Phượng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

204
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của Việt Nam" có kết cấu nội dung gồm 3 chương: Chương 1 cơ sở lý thuyết vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh, chương 2 vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của Việt Nam, chương 3 cơ hội và thách thức. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của Việt Nam

  1. 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lý thuyết thương mại quốc tế là một hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh, phát triển  từ  thấp lên cao, từ  đơn giản đến phức tạp. Trong các lý thuyết kinh tế  thì lý  thuyết thương mại được coi là phát triển nhất và có tính hệ  thống lô gíc với   nhau. Lý thuyết sau bao giờ cũng có sự kế thừa và phát triển của lý thuyết trước   và mang tính khoa học ngày càng cao, ngày càng sát với thực tiễn. Trải qua   nhiều thế  kỷ, thực tiễn thường xuyên biến đổi, xã hội ngày càng hiện đại văn  minh; nhưng các tư tưởng của Chủ nghĩa Trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt   đối của Adam Smith, đặc biệt là lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo vẫn  còn sống mãi, vẫn được những con người của xã hội hiện đại tiếp tục nghiên  cứu và vận dụng vào đời sống thực tiễn của mỗi quốc gia. Vậy lợi thế so sánh   là gì? Lý thuyết lợi thế  so sánh của David Ricardo đã được phát triển như  thế  nào? Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này không thể trình bày và phân tích hết   sự phát triển của lý thuyết lợi thế so sánh. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam  vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh như thế nào? Bài viết này sẽ  góp phần làm rõ những câu hỏi nêu ra  ở  trên và đưa ra một số  gợi ý đối với Việt Nam nhằm vận dụng lý thuyết lợi thế  so sánh trong việc   xuất khẩu hàng may mặc hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Bài nghiên cứu của nhóm xin làm rõ phần nào đó trong những khía cạnh  đã nếu trên 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiện cứu : Vận dụng lý thuyết lợi thế so sanh vào hàng may   mặc. Phạm vi nghiên cứu:  Việt Nam 4. Kết cấu chuyên đề 2
  3. Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung chính  của chuyên đề gồm ba chương:  Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh vào mặt hàng may mặc của  Việt Nam Chương 3: Cơ hội và thách thức  3
  4. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Định nghĩa về lợi thế so sánh: Lợi thế  so sánh là lợi thế  đạt được trong trao đổi thương mại quốc tế, khi các   quốc gia tập trung chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi những mặt hàng có bất   lợi nhỏ  nhất hoặc những mặt hàng có lợi lớn nhất thì tất cả  các quốc gia đều  cùng có lợi. 1.2. Giới thiệu lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo: Một học thuyết chủ  đạo mà Ricardo đã phát triển ngày nay vẫn là những nền  tảng quan trọng là lý thuyết thương mại quốc tế (lợi thế so sánh): Ricardo tập trung phân tích chi phí so sánh và tìm hiểu bằng cách nào để  một   quốc gia thu lợi được từ  thương mại khi chi phí thấp hơn tương đối. Ví dụ:  thương mại rượu vang và vải giữa Anh và Bồ Đào Nha. Ricardo chỉ ra rằng nếu   một quốc gia sản xuất hang hóa ở  chi phí cơ  hội thấp hơn, thì nên chuyên môn  hóa vào đó. Và tham gia trao đổi hang hóa quốc tế với quốc gia chuyên môn hóa   ngành hàng khác. Chẳng mấy khó khăn để  nhận ra Bồ  Đào Nha thì nên chuyên  môn hóa ngành gì trong lựa chọn rượu vang hay vải. Lý thuyết này vẫn đúng  ngày nay. Nếu tất cả các quốc gia đều chuyên môn hóa vào các lĩnh vực họ  có  lợi thế so sánh, mức phúc lợi toàn cầu sẽ tăng lên đáng kể. Thí dụ điển hình về lợi thế so sánh của Ricardo là thí dụ về trao đổi bông/rượu  Porto giữa Bồ Đào Nha và Anh. Nếu Bồ Đào Nha không thể sản xuất vải trong   những điều kiện thuận lời như   ở  Anh, nghĩa là nếu họ  phải dành nhiều thời   gian và lao động hơn Anh, thì họ lại có lợi thế trong việc sản xuất rượu vang và  họ dung làm phương tiện trao đổi để mua vải bông ở Anh, nước này lại không   thể sản xuất rượu vang trong những điều kiện thuận lợi như ở Bồ Đào Nha. 1.3. Công thức RCA. Balassa (1965) đã đưa ra công thức xác định lợi thế so sánh hiện hữu RCA. Công   thức được sử  dụng khá phổ  biến trong việc xác định lợi thế  so sánh của từng  mặt hàng cụ thể trong từng thời kỳ nhất định. Công thức này là một trong công   cụ  được sử  dụng để  xây dựng cơ  sở  dữ  liệu về  lợi thế  so sánh của các thành   viên trong Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).               RCA= 100 (Xij/Xwj)/ (Xit/Xwt) 4
  5. Trong đó:  ­ RCA là chỉ  số  lợi thế  so sánh hiện hữu của mặt hàng i của nước j trong  một thời kỳ nhất định.  ­ Xij là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng i của nước j trong thời kỳ  tương  ứng.  ­ w­ thế giới.  ­ t­ tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới.  Chỉ số này đưa ra cách xác định mức độ lợi thế so sánh từ quan điểm cục bộ  và cách nhìn có tính đơn lẻ mặc dù đã có bước tiến đáng kể trong việc khắc  phục viêc xem xét lợi thế so sánh chỉ từ góc độ  nguồn cung tạo ra lợi thế so   sánh. 5
  6. CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO SÁNH VÀO MẶT  HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM 2.1 Chứng minh lợi thế so sánh của mặt hàng xuất khẩu may mặc Ta có bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam giai   đoạn 2007­2013 như sau: Năm Kim ngạch (triệu USD) Tốc độ tăng trưởng (%) 2007 7732 31.3 2008 9120 17.4 2009 9066 ­0.6 2010 11 209 23.54 2011 13 211.7 23.54 2012 14 416.2 25.38 2013 17 933.4 18.7  Sơ đồ số liệu: Hình 2.1 Sơ đồ tình hình xuất khẩu ngành dệ may Việt Nam giai đoạn 2007­ 2009 6
  7. Từ  sơ  đồ  ta có thể  thấy tình hình xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam tăng  trưởng khá tốt và ổn định  (trừ năm 2009 do sức mua của thị trường giảm mạnh,   hệ  quả  từ  cuộc khủng hoảng kinh tế  tài chính toàn cầu, thế  nhưng xuất khẩu  của ngành dệt may năm 2009 vẫn tương đối khả  quan, là ngành duy nhất giữ  vững được kim ngạch xuất khẩu gần như năm 2008). Hàng dệt may Việt Nam  đã được xuất khẩu  đi hơn 180 nước và vùng lãnh thổ  trên thế  giới như  thị  trường Mỹ, Nhật Bản, EU, các nước Đông Âu, các nước Trung Đông...Sự  đón  nhận của các thị trường này chứng tỏ hàng dệt may của Việt Nam bước đầu đã  có sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm trên thị trường quốc tế. Tỷ  lệ đóng góp của ngành dệt may Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu của   cả nước luôn ở mức trên 12%. Tuy nhiên, để  có thể  trông thấy một cách chính xác lợi thế  so sánh của mặt   hàng   xuất   khẩu may mặc, ta cần dùng   một phương pháp để  có để  kiểm  chứng, đó là sử  dụng hệ  số  lợi thế  so sánh trông thấy (Revealed Comparative  Advantage – RCA). Ta có bảng số liệu sau  Bảng  2.1 Kim ngạch xuất khẩu vủa Việt Nam và Thế giới năm 2015 Kim ngạch xuất khẩu (2015) Việt Nam (tỷ USD) Thế giới (tỷ USD) Dệt may 20.9 503 Tổng 150.18 18 494 (Nguồn: Thống kê Hải quan và Báo cáo Thống kê Thương mại Thế  giới năm  2015 ) Theo công thức ta có: RCA = (20.9/150.18) : (503/18494) = 5.12 Theo như  kết quả  tính, chỉ  số  RCA = 5.12 > 1, từ đó ta có thể  thấy rằng xuất  khẩu ngành dệt may Việt Nam là có lợi thế so sánh lớn. 7
  8.  2.2  Lợi thế về xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam Ngành   dệt   may  Việt   Nam   trong  nhiều  năm  qua  luôn  là  một  trong  những  ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.  ­ Ngày 5/10/2015, Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)  đã được kí kết, tạo nên những thuận lợi rất lớn về  nền sản xuất hàng  may mặc tại Việt Nam hiện nay. Các nước tham gia TPP đều là những   đối tác xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, đặc biệt là Mỹ  và Nhật với   31% các mặt hàng quần áo, da giày được xuất sang khu vực này. ­ Ngoài ra, lợi thế cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam còn nằm trong  mảng quần áo giá rẻ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu   và đang trở  thành địa điểm thu hút mới cho ngành may mặc giá rẻ  như  một lựa chọn thay thế Trung Quốc. ­ Cùng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là sự phát triển của  công nghệ  kĩ thuật, đội ngũ lao động có tay nghề  ngày càng chiếm tỉ  lệ  lớn và sự  ưu đãi từ  các chính sách nhà nước, ngành dệt may đã thu được  nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo ra giá trị hàng hóa, vừa đảm bảo nhu  cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.  ­ Bên cạnh đó, Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ.  Ước tính,  Việt Nam hiện có khoảng 2,5 triệu công nhân đang làm việc tại 6.000 nhà  máy trên toàn quốc. Số  lượng nhân công trong ngành dệt may Việt Nam  chạm đỉnh vào năm 2015, trong khi  ở quốc gia dệt may giá rẻ Bangladesh   phải đến năm 2030 mới chạm đỉnh, theo Ngân hàng Thế giới (WB).  2.3  Các chính sách của Nhà nước trong hỗ trợ xuất khẩu hàng may mặc  của Việt Nam ­ Tháng 2/2013, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn   Dệt May Việt Nam (VINATEX) giai đoạn 2013 ­ 2015. Mục tiêu nhằm  bảo đảm VINATEX tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính.   Trên cơ  sở  đó hình thành chuỗi cung  ứng sợi ­ dệt ­ nhuộm ­ may; nâng  cao giá trị gia tăng trong sản phẩm dệt may, hiệu quả sản xuất kinh doanh   và sức cạnh tranh của VINATEX, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế  ­   xã hội. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Công ty mẹ ­ Tập đoàn   8
  9. Dệt May Việt Nam khẩn trương thực hiện cổ phần hóa trong năm 2014.  Theo đó, sau khi tái cơ  cấu sẽ  có 4 doanh nghiệp do Công ty mẹ  ­ Tập  đoàn nắm giữ  100% vốn điều lệ; 6 doanh nghiệp do Công ty mẹ  ­ Tập  đoàn nắm giữ từ trên 50 ­ 65% vốn điều lệ và 20 doanh nghiệp do Công ty   mẹ  ­ Tập đoàn nắm giữ  dưới 50% vốn điều lệ. Trong giai đoạn 2013 –  2015 phải thoái 100% vốn của Công ty mẹ ­ Tập đoàn tại 37 doanh nghiệp  như: Công ty Đầu tư và Phát triển Bình Thắng; Công ty Tài chính cổ phần  Dệt May Việt Nam; Trường đại học Trưng Vương và một số  ngân hàng  thương mại cổ  phần,...Đồng thời, Bộ  Công Thương phải có lộ  trình và  phương án cụ thể để hết năm 2015 hoàn thành việc thoái vốn. ­ Tháng 02/2014, Thủ  tướng Chính phủ  ký quyết định số  288/QĐ­TTg về  việc hỗ  trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực dệt may Việt Nam cho Tập   đoàn Dệt may Việt Nam. Theo đó, sẽ  hỗ  trợ 65,6 tỷ đồng từ nguồn ngân   sách trung  ương năm 2014 để  hỗ  trợ  đào tạo nguồn nhân lực Dệt may   Việt Nam. ­ Hiện Chính phủ đã có chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành sản xuất   sợi, nhuộm, ngành thuộc da… nhằm nâng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm   dệt may, da giày xuất khẩu để  tận dụng  ưu đãi thuế  quan theo các hiệp  định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết hoặc chuẩn bị ký kết như  Hiệp định đối tác kinh tế  Việt Nam ­ Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định đối  tác kinh tế  chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương   mại tự do Việt Nam ­ Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định thương mại tự  do  Việt Nam và Liên minh kinh tế Á ­ Âu… Xem xét miễn giảm thuế giá trị  gia tăng, thuế  thu nhập DN cho DN sản xuất nguyên phụ  liệu trên nhằm  giảm giá thành trên sản phẩm, tăng khả  năng cạnh tranh với nguyên phụ  liệu  của Trung Quốc.  ­ Riêng tại TPHCM, để đảm bảo nâng cao khả năng cung ứng nguyên phụ  liệu (nhất là ngành vải nguyên liệu, nguyên phụ  liệu dệt may, da giày)  phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ tại thị  trường nội địa, UBND TP đã chấp thuận chủ trương cho phép DN đầu tư  vào các khu công nghiệp hiện hữu để sản xuất nguyên phụ liệu trên cơ sở  9
  10. đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về  nước thải. Song song đó, Chính phủ  đã chỉ  đạo các ban ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ  đa dạng hóa thị  trường nhập khẩu các mặt hàng nguyên phụ  liệu. Tại thị  trường nội địa   thực hiện đẩy mạnh kết nối cung cầu trực tiếp giữa nhà sản xuất nguyên  phụ liệu nước ngoài với DN sản xuất hàng xuất khẩu.  Sự tồn vong của DN dệt may trên thị  trường nội địa cũng như  thị  trường  thế giới phụ thuộc rất lớn vào sự chủ động cải cách hoạt động sản xuất   và tận dụng chính sách hỗ  trợ  từ  phía nhà nước. Đặc biệt là trong bối  cảnh số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dệt may Việt  Nam đang gia tăng nhanh chóng nhằm đón đầu các hiệp định thương mại   tự do như TPP, FTA Việt Nam ­ EU, FTA Việt Nam ­ Hàn Quốc…  CHƯƠNG 3:  CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC 3.1. Thành tựu và cơ hội Ngành công nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh  mẽ và được nhiều đơn vị, thành phần kinh tế tham gia. Thực tế cho thấy từ sau   khi Việt Nam gia nhập các tổ  chức thương mại quốc tế, ngành dệt may Việt   Nam có cơ  hội tiếp cận công nghệ, thông tin, các dịch vụ  cũng như  có kinh  nghiệm quản lý tốt hơn và được bình đẳng về  thuế  quan giữa các nước thành  viên. Với những lợi thế riêng như ổn định chính trị, năng suất, chi phí nhân công  thấp, đáp  ứng được sự  đa dạng về  các chủng loại hàng may mặc..., Dệt May   Việt Nam đang ngày càng khẳng định được uy tín trên thị  trường thế  giới và   đứng trong top các nước xuất khẩu cao. Theo nghiên cứu mới nhất của Tổ chức Xúc tiến xuất khẩu từ  các nước đang   phát triển sang EU (CBI) thuộc Bộ Ngoại giao Hà Lan, tốc độ tăng trưởng xuất   khẩu hàng dệt may trong giai đoạn 2009 ­ 2013 của Việt Nam đạt mức cao nhất  thế giới với 32%, trong khi đó Trung Quốc đạt 15%, Ấn Độ 10%, các nước Thổ  Nhĩ Kỳ, Malaysia, Thái Lan đạt mức 7%. 10
  11. Năm 2014, mặc dù ngành dệt may toàn cầu gặp nhiều khó khăn song xuất khẩu  dệt may Việt Nam tiếp tục giữ mức tăng trưởng trên 8%. Xuất khẩu dệt may   của Việt Nam sang các thị  trường lớn vẫn tăng trưởng  ổn định mặc dù nhập  khẩu dệt may nói chung vào các thị trường này đều tăng chậm, thậm chí giảm.  Cụ thể nhập khẩu dệt may vào thị trường Mỹ năm 2014 giảm 0,5% nhưng nhập  khẩu từ  Việt Nam vẫn tăng 9,2%; nhập khẩu dệt may vào Nhật Bản tăng 8%   nhưng nhập khẩu từ  Việt Nam tăng mạnh 19,3%; thậm chí tại thị  trường Hàn  Quốc khi nhập khẩu dệt may vào thị trường này giảm 7% thì nhập khẩu từ Việt   Nam vẫn tăng 9%. Điều này cho thấy dệt may Việt Nam ngày càng khẳng định  uy tín tại các thị trường truyền thống. Riêng trong 4 tháng năm 2014, kim ngạch xuất khẩu dệt may của nước ta đạt 5,1   tỉ USD, tăng trưởng 20,3%.  Điều đáng nói là, xuất khẩu các mặt hàng may mặc  của Việt Nam tăng trưởng mạnh tại các thị  trường mới, không phải thị  trường  truyền thống của Việt Nam. Cụ  thể, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang  thị  trường ASEAN tăng 44,4% so với cùng kỳ  năm trước. Campuchia là nước  đứng đầu về  kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong khối  ASEAN, với kim ngạch tăng 103% so với cùng kỳ  năm 2012. Ngoài ra, xuất   khẩu dệt may của Việt  Nam  tại một số  thị  trường khác cũng có mức tăng   trưởng mạnh như  sang Na Uy tăng 134,6%, sang New Zealand tăng 120%, sang  Australia tăng 37%... Như  vậy, không  ỷ  lại vào các thị  trường lớn sẵn có, dệt   may Việt Nam tiếp tục mở rộng đối tác sang các thị  trường mới và tiềm năng.  Tính đến nay sản phẩm dệt may Việt Nam đã có mặt ở tại trên 180 quốc gia và  vùng lãnh thổ. Để  có được kết quả  này, ngoài lợi thế  về   ổn định chính trị, chi phí nhân công  vẫn thấp hơn so với các nước có cạnh tranh như Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ,  Việt Nam là đối tác có thể  đáp  ứng được sự  đa dạng về  các chủng loại hàng   may mặc và thực hiện công tác trách nhiệm xã hội với người lao động đảm bảo.  Đây là một trong những yếu tố  hấp dẫn nhà nhập khẩu vì họ  có thể  tìm mua,   đặt hàng được nhiều chủng loại sản phẩm. Hơn nữa các doanh nghiệp Việt   Nam luôn thực hiện đúng các tiêu chuẩn khách hàng quốc tế  đặt ra như  về  lao  động, môi trường sản xuất, trách nhiệm xã hội… Các tổ chức phi chính phủ và  khách hàng lớn của dệt may Việt Nam đều đánh giá Việt Nam là một hình mẫu   của ngành công nghiệp dệt may lành mạnh, đi liền với luật lao động rõ ràng và  11
  12. mức lương công bằng. Giám đốc chương trình của dự  án Better Work tại Việt  Nam thuộc Tổ  chức Lao động Quốc tế  (ILO) nhận định: “Việt Nam xác định  con đường cạnh tranh dài hạn là bên cạnh việc cung cấp dịch vụ  lao động giá  thấp là tăng cường và cải thiện hệ thống luật pháp. Trong thập kỷ vừa qua, các   điều kiện làm việc trong nhiều nhà máy đã được cải thiện và công nhân được   tôn trọng. Các công ty này luôn sẵn lòng giữ lại các lao động làm được việc và  công nhân cũng được hưởng các lợi ích như  đào tạo chuyên môn, nơi ở  và bữa  ăn miễn phí”. 3.2.Hạn chế và thách thức  Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu cũng như  có được những lợi thế  trong   nước tuy nhiên theo các chuyên gia kinh tế  nghiên cứu ngành dệt may của việt   nam vẫn tồn tại những điểm yếu nhất định như sau:   May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế  mẫu, mốt chưa phát triển, tỷ  lệ  làm hàng theo phương thức FOB thấp,  hiệu quả sản xuất thấp. * Phương thức FOB là khái niệm chỉ việc sản xuất theo đơn đặt hàng của khách  hàng với các đơn hàng cụ thể. ngành dệt và công nghiệp phụ  trợ  còn yếu, phát triển chưa tương xứng   với ngành may, không đủ  nguồn nguyên phụ  liệu đạt chất lượng xuất   khẩu để cung cấp cho ngành may, do đó giá trị gia tăng không cao. theo các  nhà kinh tế đã phân tích, tính theo giá so sánh, giá trị sản phẩm của ngành  dệt luôn tăng chậm hơn so với giá trị  sản phẩm của ngành may mặc, cho  thấy sự  phụ  thuộc của ngành may mặc đối với nguyên phụ  liệu nhập  khẩu.   Hầu hết các doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn   đầu tư th ấp, hạn chế  khả  năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Chính  quy mô nhỏ  đã khiến các doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả  kinh tế  nhờ quy mô, và chỉ có thể cung ứng cho một thị trường nhất định. Do đó,   khi thị  trường gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt may sẽ  gặp khó khăn  trong việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị trường và/hoặc chuyển   đổi sang thị  trường khác. Những khó khăn, ít nhất là ban đầu, trong việc  12
  13. chuyển đổi định hướng sang thị  trường nội địa trong thời điểm các thị  trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, EU đều gặp suy thoái kinh tế chính  là những dẫn chứng tiêu biểu. Kỹ  năng quản lý sản xuất và kỹ  thuật vẫn còn điểm thiếu sót, đào tạo   chưa bài bản, năng suất thấp, mặt hàng còn phổ  thông, chưa đa dạng.  Năng lực tiếp thị  còn hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp dệt may chưa   xây dựng được thương hiệu của mình, chưa xây dựng được chiến lược  dài hạn cho doanh nghiệp. Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý  của Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của   các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia   xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại   ngữ, và kỹ năng. Bản thân các thị  trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về  kỹ  thuật, vệ  sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ  giá  nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn có  quy mô nhỏ  và vừa, không đủ  tiềm lực để  theo đuổi các vụ  kiện chống  bán phá giá, dẫn đến thua thiệt trong các tranh chấp thương mại. Các rào  cản thương mại trên đã được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn,  đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn   cầu. KẾT LUẬN Trong vài năm trở  lại đây, Việt Nam đã và đang ký kết các hiệp định thương   mại tự do để hòa mình vào với sân chơi chung của quốc tế. Điều này mang lại  nhiều lợi thế cũng như không ít khó khăn cho các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt  là may mặc. Mặc dù giá trị  gia tăng trong ngành dệt may là chưa cao nhưng  những gì mà ngành dệt may làm được trong những năm qua là không thể  phủ  nhận. Xu hướng thế giới đang thay đổi trong việc nhập khẩu các mặt hàng dệt  13
  14. may đem lại cho nước ta nguồn thu đáng kể. Những lợi thế sẵn có như ổn định  chính trị, chi phí nhân công thấp, đáp ứng được sự đa dạng về chủng loại hàng  may mặc,… đã giúp cho ngành dệt may có mức tăng trưởng ổn định và khả quan  dù các thị trường trên thế giới có những biến động bất lợi. Phát huy lợi thế sẵn   có và hạn chế  những yếu điểm của ngành trong thời gian tới là cực kỳ  quan   trọng khi mà sức ép cạnh tranh ngành càng tăng như  hiện nay. Để  làm được   điều này, không chỉ cần tới sự hỗ trợ từ phía nhà nước mà bản thân ngành dệt   may cũng cần nâng cao chất lượng sản phẩm như năng lực đáp ứng tốt các yêu   cầu trong đơn hàng theo phương thức FOB, nâng cao kỹ năng quản lý, kỹ  năng  của các cán bộ  xúc tiến thương mại được nâng cao,… Mọi giải pháp sẽ  chỉ  có  thể thực hiện hiệu quả được nếu được thực hiện bởi đội ngũ lãnh đạo có tầm  nhìn, quyết tâm, đồng lòng và đội ngũ lao động lành nghề. Con người vẫn là  yếu tốt then chốt của sự phát triển.  Từ những phân tích và góp ý như trên, nhóm chúng em hy vọng đã làm rõ được   tình hình cũng như lợi thế  xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, vốn  kiến thức và hiểu biết của chúng em vẫn còn hạn chế  nên bài làm khó tránh  khỏi những thiếu sót rất mong được thầy phân tích, chỉ bảo thêm.    TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ái Vân, Xuất khẩu dệt may: Hoa Kỳ  vấn là thị  trường chính, Sài Gòn  online,   13/7/2015,  http://www.sggp.org.vn/xuctiencongnghiep/2015/7/389767/ 14
  15. 2. Bùi Văn Tốt, Báo cáo ngành dệt may Việt Nam, 4/2014, công ty cổ  phần  chứng khoán FPT 3. Nguyễn Phương Thảo, Một số nhận định về  chuỗi giá trị  ngành dệt may  Việt   Nam,   Trung   tâm   thông   tin   và   dự   báo   kinh   tế   ­   xã   hội   quốc   gia,   19/3/2016,  http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/motsonhandinhvechuoi­ nd­16723.html 4. PGS. TS Nguyễn Thường Lạng,  Đề  xuất công thức  đo lường lợi thế  thương mại đối tác (PCA) của một quốc gia, Trung tâm WTO, 25/4/2011,  http://www.trungtamwto.vn/wto/nghien­cuu­tranh­luan/de­xuat­cong­thuc­ do­luong­loi­thuong­mai­doi­tac­pca­cua­mot­quoc­gia Một số trang web tham khảo:  5. Tổng cục hải quan http://www.customs.gov.vn/default.aspx 6. Tổng cục thống kê https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=720 7. The Statistics portal http://www.statista.com/ 8. World Trade Organization   https://www.wto.org/english/res_e/statis_e/its2015_e/its15_toc_e.htm 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0