Đề tài: Vận dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.porter để phân tích tình hình cạnh tranh về dịch vụ thông tin di động của mobifone trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010
lượt xem 175
download
Đề tài: Vận dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter để phân tích tình hình cạnh tranh về dịch vụ thông tin di động của mobifone trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 nhằm chỉ ra áp lực cạnh tranh, cơ hội và thách thức của Mobifone.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Vận dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.porter để phân tích tình hình cạnh tranh về dịch vụ thông tin di động của mobifone trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010
- MỤC LỤC VẬN DỤNG MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA M.PORTER ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH VỀ DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG CỦA MOBIFONE TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 1
- LỜI MỞ ĐẦU Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, bất kể một doanh nghiệp nào cũng phải nắm rõ được điểm mạnh, điểm yếu của mình, cùng những cơ hội và thách thức mà môi trường kinh doanh có thể mang lại, từ đó xác lập lợi th ế cạnh tranh và chỗ đứng cho mình để tồn tại trong nền kinh t ế. Mô hình “Năm l ực lượng” của Michael Porter được ra đời năm 1979 với nội dung tìm hi ểu m ức đ ộ cạnh tranh trong một ngành bằng cách phân tích 5 yếu tố tạo nên áp lực c ạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh, đó là: - Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp; - Áp lực cạnh tranh từ khách hàng; - Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn; - Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế; - Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành. Các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng mô hình này để xác định cơ hội và thách thức, xem họ có nên gia nhập một th ị trường nào đó, hoặc ho ạt động trong một thị trường nào đó không, và xác định vị trí của doanh nghi ệp trong ngành. 1. Đối tượng nghiên cứu: - Áp lực cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty thông tin di động Mobifone. 2. Mục đích nghiên cứu: - Chỉ ra áp lực cạnh tranh, cơ hội và thách thức của Mobifone 3. Phạm vi nghiên cứu: - Tại thị trường Việt Nam, giai đoạn 2006-2010. 4. Hướng tiếp cận: - Sử dụng mô hình 5 lực lượng của Michael Porter để phân tích. Bài làm ngoài phần mở đầu, kết luận cùng các danh mục tham kh ảo, đ ược chia làm 2 phần: I. Giới thiệu về công ty thông tin di động Mobifone. II. Vận dụng mô hình 5 lực lượng của M.Porter để phân tích tình hình cạnh tranh của dịch vụ thông tin di động của Mobifone trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 2
- I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TIN THÔNG TIN DI ĐỘNG MOBIFONE. 1. Giới thiệu chung Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà n ước trực thu ộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành l ập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác d ịch v ụ thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho s ự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Thời gian đầu, MobiFone gặp phải nhiều khó khăn bởi kinh nghiệm xây dựng và khai thác mạng chưa có, cơ sở hạ tầng nghèo nàn. Nhưng từ 1995, khi MobiFone chính thức liên doanh với Tập đoàn Comvik (trực thuộc Tập đoàn quốc tế Millicon International Cellular - Thụy Điển, đơn vị khởi đầu mạng lưới thương mại trên điện thoại di động đầu tiên trên thế giới vào năm 1981) để cùng xây dựng và khai thác mạng thông tin di động, mạng này bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Comvik đã chuy ển giao kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, nguồn vốn... giúp MobiFone kh ẳng định đẳng c ấp trên thị trường. Từ đó Mobifone hoạt động như một công ty liên doanh. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển m ạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động. Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 14 Phòng, Ban ch ức năng và 8 đ ơn vị trực thuộc khác bao gồm 5 Trung tâm Thông tin di động tại 5 khu vực có trụ sở chính tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Ðà Nẵng, Cần Th ơ, và Hải Phòng; Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS); Trung tâm Tính cước và Thanh khoản; Xí nghiệp thiết kế. 2. Thành tựu đạt được. - Năm 2009 và 2010, đạt danh hiệu “Sản phẩm CNTT – TT ưa chuộng nhất” dành cho lĩnh vực Mạng điện thoại di động do tạp chí PC World bình chọn. - Liên tục đạt danh hiệu Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nh ất năm 2006, 2007, 2008, 2009 do độc giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn. - Gìanh giải thưởng Doanh nghiệp di động chăm sóc khách hàng tốt nh ất do B ộ TT-TT trao tặng trong hệ thống giải thưởng VietNam ICT Awards năm 2008 và 2009. - Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp ICT xuất sắc nhất năm 2008” do độc giả Tạp chí PC World bình chọn - Chứng nhận “TIN & DÙNG” do người tiêu dùng bình chọn qua Th ời báo kinh tế Việt nam tổ chức năm 2009 - Năm 2007, xếp hạng Top 20 trong 200 doanh nghiệp lớn nhất Vi ệt Nam do t ổ chức UNDP và Top 10 “Thương hiệu mạnh” năm 2006-2007 do Thời báo kinh tế Việt nam bình chọn. 3
- - Năm 2006, đạt danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng năm 2006” do VCCI tổ ch ức bình chọn và xếp hạng 1 trong 10 “Top 10 Thương hiệu mạnh và có tiềm năng của nền kinh tế Việt nam” năm 2006 do báo Le Courierr du Vietnam bình chọn và giới thiệu trong Hội nghị thượng đỉnh APEC 2006. II. VẬN DỤNG MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA M.PORTER ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH CỦA DỊCH V Ụ THÔNG TIN DI ĐỘNG CỦA MOBIFONE TRÊN THỊ TR ƯỜNG VI ỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 1. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp. Để hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thông tin viễn thông, đòi h ỏi ph ải có rất nhiều đầu tư về trang thiết bị, và tìm được cho doanh nghiệp một nhà cung ứng tốt nhất, hợp lí nhất chính là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Các thiết bị, phần mềm viễn thông là nh ững thi ết b ị r ất tinh vi và phức tạp, không có mặt hàng thay thế, nên dường như công ty sẽ ở vào thế bị động khi phải phụ thuộc vào nhà cung cấp. Tuy nhiên ở Việt Nam hi ện nay, có rất nhiều các công ty cung cấp các trang thiết bị, phần mềm viễn thông cả trong nước và nước ngoài, ví dụ như về cung cấp hệ thống IN, có các nhà cung cấp như ALCATEL, Huawei, ZTE...về tổng đài có Huawei, Errison, Alcatel; về cung cấo máy chủ có các hãng như Sun, Dell, HP, IDM…; về ph ần mềm có FPT, Telsoft, Ultiba, Reednee, Elcom…Từ đó có thể th ấy, s ố l ượng nhà cung cấp các trang thiết bị, phần mềm viễn thông rất phong phú, nh ờ đó, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động sẽ có nhiều cơ hội đ ể l ựa chọn nhà cung cấp tốt nhất cho mình, và sức ép t ừ phía các nhà cung c ấp s ẽ giảm. Đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, thông tin về các nhà cung cấp rất rõ ràng và chính xác, và có rất nhi ều kênh thu th ập thông tin có hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn nhà cung cấp một cách dễ dàng nhất. Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động đều phải sử dụng vốn vay t ừ các t ổ chức tài chính. Mobifone cũng không ngoại lệ. Hiện nay, ngành ngân hàng tài chính đang rất phát triển, vì thế có nhiều ngân hàng xuất hiện, giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng so sánh và lựa chọn nhà cung cấp tài chính tốt nh ất cho mình. Những ngân hàng hàng đầu có uy tín ở Vi ệt Nam nh ư Vietcombank, ACB, BIDV, Agribank,.. hàng năm hỗ trợ cho vay hàng ngàn tỉ đồng. Mobifone v ới đ ịa vị là 1 doanh nghiệp lớn và có uy tín, việc vay và trả nợ diễn ra khá thuận lợi. Vì vậy sức ép của các nhà cung cấp tài chính đối với Mobifone cũng rất thấp. Hiện nay, Mobifone chỉ tuyển chọn nhân viên tốt nghiệp đại học với bằng giỏi hoặc bằng khá với điều kiện có bằng cao h ọc. Từ đó có th ể th ấy Mobifone yêu cầu rất cao về trình độ cũng như năng lực của nhân viên. Mặt khác, chính sách tiền lương của Mobifone rất ưu đãi, nên sẽ thu hút được những sinh viên giỏi vào làm. Đặc biệt với nền giáo dục phát triển như hiện nay, đã đào tạo ra 4
- rất nhiều người lao động có trình độ, năng lực cũng nh ư đạo đ ức. Vì th ế ngu ồn cung lao động cho doanh nghiệp cũng rất dồi dào và phong phú. 2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng. Trên thị trường mạng di động tại Việt nam hiện nay có 4 mạng cơ bản. Người tiêu dùng coi rằng Mobi và Vina là các mạng có đẳng cấp cao nh ất v ề chất lượng. Tiếp đến là Viettel, và cuối cùng là S-fone. Sự phân cấp nh ư v ậy chủ yếu là do sự khác biệt về chất lượng sóng. Mobi và Vina, thuộc VNPT, có chất lượng sóng cao nhất, nhờ vào việc kiểm soát quyền sở hữu hạ t ầng mạng của chính phủ. Viettel bị hạn chế hơn về hạ tầng mạng. Và đặc biệt là Sfone, cho tới gần đây, vùng phủ sóng chỉ có ở Hà nội và TP HCM. Do v ậy, c ả hai mạng này phải dựa chủ yếu vào giá cước thấp và khuyến mãi để thu hút thuê bao. Ngày nay, sự gia tăng của các tiện ích mạng; cộng với tính đa dạng c ủa các mẫu điện thoại di động (ĐTDĐ) khiến cho sự lựa ch ọn c ủa người tiêu dùng trở nên rất phức tạp. Bên cạnh đó, sự lựa chọn của người tiêu dùng ph ần l ớn dựa trên sở thích và những đánh giá, nhận thức của họ về mục đích s ử d ụng cũng như những yêu cầu cá nhân khi sử dụng dịch vụ. Mặt khác, giá trị thương hiệu của mỗi mạng di động lại phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng sóng và các tiện ích mạng. Mạng càng có uy tín cao, thì càng có th ể đòi h ỏi m ức giá c ước cao hơn. Ngược lại, những mạng chưa tạo được giá trị th ương hiệu thì buộc phải đưa ra mức giá cước thấp để thu hút lớp người tiêu dùng, mà tính kinh t ế là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định thuê bao của họ. Đối với những người đánh giá cao thông tin từ quảng cáo hay khuyến mãi, thì quảng cáo, khuy ến mãi hay ý kiến từ bạn bè người thân càng hấp dẫn, càng có ưu đãi lớn thì s ẽ càng tác động lớn đến quyết định mua của họ. Ví dụ như sinh viên, là nh ững ng ười ch ưa có hoặc có thu nhập thấp, thì luôn mong muốn sử dụng d ịch v ụ đi ện tho ại r ẻ và được khuyến mãi nhiều nhất, họ sẽ chọn dùng Viettel hay S-fone, hay Beeline. Điển hình là các chương trình khuyến mãi của Viettel đã làm th ị ph ần c ủa nó tăng thêm là 0,1227. Nói khác đi, nếu không có các chương trình khuy ến mãi hướng vào độ tuổi từ 25 tới 35 hoặc trẻ hơn, th ị phần của Viettel s ẽ ch ỉ vào khoảng 0,134, bằng 54% so với thị phần 0,249 của nó hiện nay . Nhưng đối với những người đòi hỏi về chất lượng, tính kinh tế, hay giá trị về đẳng cấp c ủa dịch vụ, như những doanh nhân hay những người đã có công việc ổn định, họ lại tin dùng Mobifone hay Vinaphone. Bởi đây là 2 mạng đi ện thoại tuy giá c ước có hơi đắt hơn những mang khác nhưng lại có chất lượng sóng tốt nhất, ổn định, và được phủ sóng khắp cả nước, thuận lợi cho công việc của họ. Trước đây, ph ần lớn khách hàng của Mobifone đều là các doanh nhân và người đã đi làm, tuy nhiên gần đây, chính sách thu hút lớp khách hàng là sinh viên, học sinh và công nhân với mức cước ưu đãi, cùng những khuyến mãi đặc biệt trong th ời gian đi học, đi làm của họ đã giúp Mobifone có thêm một lượng khách hàng đáng kể là tầng lớp này. 5
- Tuy nhiên, khách hàng là những người rất nhạy cảm và khó tính. Vì thế ngoài việc cung cấp 1 mạng điện thoại có chất lượng tốt, thì công việc chăm sóc khách hàng cũng rất quan trọng. Bởi chỉ cần có 1 nhận định không t ốt c ủa khách hàng về doanh nghiệp, cũng có thể khiến họ có quyết định đổi nhà cung cấp. Mà chi phí chuyển đổi mạng là không đáng kể, do các chính sách khuyến mãi cũng như mở rộng thuê bao của các mạng điện thoại. Vì vậy, đ ể thu hút và gi ữ đ ược khách hàng, bên cạnh việc củng cố mạng, công ty cũng phải h ết sức lưu tâm đến những phản ứng của khách hàng. 3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn. Với sự phát triển của kinh tế, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, cuộc sống của con người đang ngày được cải thiện, và điện thoại di động đang dần trở thành một sản phẩm thiết yếu của cuộc sống. Theo Tổng c ục Th ống kê, trong 8 tháng đầu năm 2010, cả nước đã phát triển mới được 33,2 tri ệu thuê bao điện thoại. Nâng tổng số thuê bao điện thoại của cả nước là 158,8 triệu, trong đó có 142,4 thuê bao di động.Với 158,8 triệu thuê bao điện thoại hiện có, tổng số thuê bao điện thoại của cả nước đã tăng 44,4% so với cùng th ời đi ểm năm 2009. Trong số đó, tổng số thuê bao điện thoại di động tăng 50,2% và thuê bao đi ện thoại cố định tăng 8%.Nhưng theo điều tra của các mạng di động, thì m ới ch ỉ có khoảng 50% dân số sử dụng điện thoại di động. Liên tục sáu năm qua, thị trường viễn thông luôn tăng trưởng trên 30% mỗi năm, đặc biệt trong hai năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng đã vọt lên trên 50%/năm, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có ngành viễn thông tăng trưởng nhanh nhất thế giới, và đứng thứ 4 thế giới về phát triển thuê bao di động. Từ đó có thể thấy sức hút của ngành dịch vụ thông tin di động là rất lớn, với khối lượng khách hàng khổng lồ và lợi nhuận cao. Đặc biệt là đối v ới th ị trường Việt Nam hiện nay, ngoài các doanh nghiệp kinh doanh d ịch v ụ thông tin di động lớn như Mobifone, Vinaphone, Viettel là đã có ch ỗ đứng ổn đ ịnh, còn S- fone, Beeline, EVN Telecom, Vietnamobile..chỉ mới có được 1 phần thị trường rất nhỏ, sẽ thu hút nhiều nhà cung cấp dịch vụ mới xuất hi ện. Tuy nhiên, đây là ngành dịch vụ yêu cầu vốn lớn và kỹ thuật cao, đặc biệt là khi các doanh nghi ệp cung cấp dịch vụ mạng hiện có luôn không ngừng đổi mới và cải tiến công nghệ, đồng thời thị trường cũng đã được phân chia, thì việc gia nh ập ngành khá khó khăn. Vì vậy, áp lực cạnh tranh của đối thủ ti ềm ấn đối v ới Mobifone ch ưa đáng lo ngại. 4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế. Ngoài điện thoại di động, thì internet chính là một phương pháp thông tin nhanh, hiệu quả và được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Theo bản báo cáo quý một năm 2010, về tình hình phát triển viễn thông tại Việt Nam của công ty 6
- nghiên cứu thị trường companiesandmarkets.com của Anh Quốc, trong tháng 11 năm ngoái, tại Việt Nam, đã có gần 2,9 triệu người đăng ký sử dụng internet, tăng 41,3% trong vòng 11 tháng đầu năm 2009. Trong cùng thời gian nói trên, số nguời dùng internet tại Việt Nam tăng 7,9%, đưa tổng số người sử dụng lên tới 22,4 triệu. Trong năm 2008, số người sử dụng internet tăng 12,3% và trong năm 2007, tỷ lệ này là 26,3%. Việc sử dụng internet có những ưu điểm là: số tiền bỏ ra hàng tháng ít hơn (khoảng 270.000 đồng/tháng với thuê bao trọn gói) so với vài tri ệu mà 1 người phải bỏ ra trung bình cho việc sử dụng điện thoại di đ ộng; t ốc đ ộ truy ền đạt thông tin cũng nhanh và chính xác không kém so với vi ệc s ử dụng đi ện tho ại di động thông qua chat, mail…; người sử dụng internet trên máy tính vừa có th ể làm việc, vừa có thể tra cứu thông tin, giải trí…;đồng th ời với kỹ thu ật công nghệ ngày càng phát triển, chiếc máy tính cũng đang ngày càng được thi ết k ế gọn nhỏ, dễ di chuyển và sử dụng thuận lợi h ơn, đang giúp cho internet càng tr ở nên phổ biến. Ngay cả các nhà sản xuất điện thoại cũng đang h ỗ trợ cho internet phát triển, bằng cách thiết lập tính năng bắt sóng wifi cho điện thoại (iPhone).Tuy nhiên, internet đang dần trở thành nỗi lo ngại cho xã h ội vì nh ững hành vi bạo lực, phạm pháp của giới trẻ hiện nay đ ều ph ần l ớn h ọc t ừ internet. Những mạng xã hội trên internet rất nhiều và luôn tiềm ẩn những nội dung phản động, bạo lực, trái đạo đức..Vì vậy, kiểm soát việc sử dụng internet tại Vi ệt Nam đang được các nhà chức trách hết sức lưu tâm. Đồng thời, chi phí chuy ển đổi từ điện thoại di động sang internet cũng khá cao, vì đế s ử d ụng internet, b ạn phải có 1 chiếc máy tính, mà giá thành của một chiếc máy tính tốt thì cao h ơn nhiều so với 1 chiếc điện thoại với các tính năng cơ bản là nghe, nói và nh ắn tin. Hiện nay, máy tính và điện thoại di động đang được sử dụng song song, hỗ trợ cho nhau. Những tiện ích của máy tính, của internet là không thể phủ nhận được, tuy nhiên, nó chưa để thay thế cho điện thoại di động. Ngoài ra, điện thoại cố định cũng là 1 sản phẩm thay th ế đang được nhi ều người sử dụng. Nói 1 cách khác, điện thoại cố định gần như là 1 s ản ph ẩm m ọi nhà đều có mà ưu điểm lớn nhất của nó là cước phí rất rẻ. Mặt khác, ở Vi ệt Nam, trước khi có internet hay điện thoại di động thì điện thoại cố định đã t ồn tại 1 thời gian dài. Tuy nhiên, điện thoại cố định l ại có nh ược đi ểm đó là không di chuyển được vì thế không đáp ứng được tính nhanh nhạy kịp thời của thông tin. 5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành. Hiện nay ở Việt Nam, tính đến năm 2009, thị ph ần của các m ạng di động được chia như sau: Mobifone 41%, Viettel 34%, Vinaphone 20%, S-phone 3%, EVn 2%. Như vậy có thể coi những đối thủ chính của Mobifone cho đến th ời điểm này là Viettel và Vinaphone. 7
- Theo kết quả điều tra về thương hiệu do Công ty TNS thực hiện cuối năm 2009, MobiFone là mạng di động đứng số 1 trên cả 3 chỉ tiêu: độ nhận biết thương hiệu, mức độ ưa thích và mức độ mong muốn sử dụng. Đó là ch ưa kể đến kết quả điều tra về mức độ ưa thích của MobiFone tính theo t ỷ l ệ ph ần trăm (%) vượt rất xa mạng đứng thứ hai là Viettel (54% so v ới 29%). Còn ở ch ỉ tiêu về mức độ mong muốn sử dụng, MobiFone là 56%, Viettel là 44%, VinaPhone là 25%. Nhu cầu sử dụng dịch vụ của Việt Nam tăng khoảng 5-10%/ năm, doanh thu, lợi nhuận của các nhà cung cấp cũng tăng với con s ố tương đương. M ặc dù các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui .... là cao, áp l ực t ừ khách hàng không đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nh ập vào th ị trường . Một điều đáng mừng hơn nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo dịch vu viễn thông như : Các tổng đài giải trí, cá cược, các dịch v ụ khác mà đi ển hình gần đây là xem giá chứng khoán qua mạng di động. V ới xu h ướng này sức cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu dùng s ẽ ngày càng được tôn trọng hơn. Về chiến lược, Viettel vẫn dùng cách: khuyến mãi nạp thẻ mà không nhất thiết phải là kỷ niệm hay lễ gì cả, đồng th ời tạm gác vùng ph ủ sóng thành ph ố và tập trung vào phủ sóng ở các vùng nông thôn, vì đa số dân thành thị cũng từ nông thôn ra. Với Vinaphone là chương trình giữ các thuê bao trả sau và trung thành với mạng để duy trì nguồn thu ổn định từ loại thuê bao này, sau một h ồi các chương trình khuyến mãi dành cho thuê bao trả trước; gần đây là bán sim tặng điện thoại, nhằm đánh vào khách hàng bình dân. Nhìn chung, các chiến lược của 2 đối thủ này đều là khuyến mãi và ưu đãi để giữ được lượng khách hàng trung thành. Khác với Mobifone có từng gói cước dành riêng cho từng đối tượng, ví dụ gần đây Mobifone đang triển khai gói cước Mobi-student và Mobi- teen, nhằm vào đối tượng khách hàng là sinh viên các trường đ ại h ọc, cao đ ẳng, trung cấp và học sinh trong độ tuổi từ 12-18. Đây là nh ững khách hàng tr ẻ, ti ềm năng, là nhóm khách hàng định hướng nhu cầu trong tương lai, nên bất kỳ m ột nhà cung cấp dịch vụ nào cũng muốn có một chỗ đứng vững chắc trong lòng đối tượng đặc biệt này. Về tiềm năng, hiện nay Vinaphone đang là mạng cung cấp 3G được ưa chuộng nhất. Vinaphone cũng luôn tập trung nâng cấp hạ tầng mạng, đi đầu trong ứng dụng công nghệ mới. Còn Viettel đang rất thành công trong việc đầu tư sang Lào và Campuchia, thu hẹp khoảng cách khi doanh thu ch ỉ b ằng 60% VNPT năm 2008 lên 77% năm 2009; đồng thời sản xuất thi ết b ị vi ễn thông trong đó có điện thoại di động thương hiệu Viettel, khai thác xây dựng địa ốc, cơ sở bán lẻ điện thoại di động. Còn trước mắt, tiềm năng của Mobifone vẫn là ở kh ả năng ổn định và chất lượng mạng, cùng uy tín trên thị trường, cũng các gói c ước mới hướng đến những khách hàng trẻ tuổi (từ 12 – 25). Từ đó có th ể th ấy, 2 đ ối thủ cạnh tranh mạnh nhất hiện nay là Vinaphone và Viettel đang từng bước khẳng định vị trí trên thị trường, gây áp lực lớn đến Mobifone, đòi h ỏi Mobifone 8
- phải có những giải pháp thay đổi chiến lược để không bị “chi ếm ngôi” trong một vài năm tới. KẾT LUẬN Dựa vào mô hình năm lực lượng của Micheal Porter, ta đã có cái nhìn t ổng quan về áp lực cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông đ ối v ới công ty thông tin di động Mobifone. Có những cơ hội như lượng khách hàng khổng lồ chưa khai thác hết; ngành dịch vụ viễn thông là một ngành có nhi ều c ơ hội phát triển, thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nên sẽ tạo động lực cho Mobifone phải không ngừng đổi mới và cải tiến nhằm giữ vững vị trí mạng di động số 1 Việt Nam hiện nay, từ đó công ty s ẽ ngày càng phát tri ển h ơn; nh ưng cũng có những thách thức không nhỏ khi các đối thủ cạnh tranh hi ện t ại nh ư Viettel, Vina cũng không ngừng đổi mới và cải tiến kỹ thuật, công ngh ệ nh ằm cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường; khi sản phẩm thay thế là internet ngày càng tr ở nên phổ biến và được ưa dụng; hay khi các nhà cung ứng có thể ép giá nếu xét thấy ngành có nhiều cơ hội phát triển, có nhiều sự lựa chọn đối tác khi nhi ều công ty mới xâm nhập ngành. Tất cả những cơ hội và thách th ức đó đ ều giúp cho Mobifone có cái nhìn toàn diện về ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông, để từ đó có những biện pháp, bước đi thích hợp để nắm bắt cơ h ội, phòng tránh r ủi ro do những thách thức đem lại. 9
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, tập II, nhà xuất bản Thống Kê. 2) Các trang web: http://mobifone.com.vn/web/vn/ http://www.tintuconline.com.vn/vn/dienthoai/434330/index.html http://taichinh24h.com/Thue-bao-di-dong-da-gan-gap-doi-dan-so-Viet- Nam_tc_352__4786.html http://www.rfi.fr/actuvi/articles/122/article_6933.asp http://handheld.vn/threads/145985-Chien-luoc-moi-cua-mobifone-Q-teen-quot-cu- soc-quot-moi-cua-MobiFone?s=fb540928abffe58be155ea9c941e5881 http://doanhnhansaigon.vn/online/cntt/tieu-diem/2010/03/1042192/2010-nam-cua- vnpt-hay-viettel/ 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Sử dụng mô hình Arch-Garch để phân tích và đành giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế VIB
52 p | 448 | 101
-
Đề tài: Sử dụng mô hình Arch và Garch để phân tích và dự báo về giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
26 p | 370 | 74
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Vận dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để phân tích mối quan hệ giữa hành vi của nhân viên phục vụ, niềm tin khách hàng, giá trị khách hàng với lòng trung thành của khách hàng "
0 p | 250 | 72
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng mô hình CAMELS và PEARLS trong đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
93 p | 172 | 39
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng mô hình GRONROOS mở rộng đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Huế
80 p | 195 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng mô hình ARIMA – ARCH/GARCH để dự báo thanh khoản của 30 cổ phiếu có giá trị vốn hóa và thanh khoản lớn nhất niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong ngắn hạn
97 p | 108 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính vào dạy học chương Điện học Vật lí 9 trung học cơ sở
96 p | 23 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng mô hình Z-SCORE trong xếp hạng tín dụng khách hàng tại NHTMCP ngoại thương, chi nhánh Đà Nẵng
90 p | 20 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Vận dụng mô hình Fama - French năm nhân tố để ước lượng tỷ suất lợi tức kỳ vọng của các cổ phiếu niêm yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
116 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng mô hình SOLO để đánh giá chu trình hình thành khái niệm hàm số của học sinh
84 p | 27 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình CAPM trong đo lường rủi ro hệ thống của các cổ phiếu ngành dược niêm yết trên HOSE
84 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại sân bay của Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông
86 p | 9 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Xây dựng mô hình ngôn ngữ và sửa lỗi tiếng Ba Na tự động
62 p | 19 | 5
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Vận dụng Mô hình Quản trị nhà nước tốt ở UBND phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Thực trạng và giải pháp
69 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình CAPM trong đo lường rủi ro hệ thống cổ phiếu ngành xây dựng niêm yết trên HOSE
94 p | 19 | 4
-
Đề tài: Vận dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang
15 p | 70 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Vận dụng mô hình Fama - French năm nhân tố để ước lượng tỷ suất lợi tức kỳ vọng của các cổ phiếu niêm yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
27 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn