intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình cân đối liên ngành trong việc xác định các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Ứng dụng mô hình cân đối liên ngành trong việc xác định các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam" hoàn thành giúp xác định một số ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ đó củng cố cơ sở lý luận sử dụng mô hình cân đối liên ngành để xác định ngành kinh tế trọng điểm ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình cân đối liên ngành trong việc xác định các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN VĂN VIỆT ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học :PGS. TS NGUYỄN MẠNH TOÀN Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 2: TS. LÊ MINH CHÂU Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 10 năm 2014. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc xác định ngành kinh tế trọng điểm của một nền kinh tế của một quốc gia là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước, bởi lẻ một quốc gia với nguồn lực có hạn thì hoàn toàn không thể đầu tư hay phát triển tất cả các ngành nghề mà sẽ tập trung phát triển những ngành nghề trọng điểm để tạo nên sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh. Hiện nay, phân tích I/O đã trở thành một phương tiện không thể thiếu cho việc nghiên cứu mối liên hệ lẫn nhau giữa các ngành trong nền kinh tế và xác định các ngành kinh tế trọng yếu. Ở Việt Nam việc xác định ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào của nền kinh tế và mang tính định tính. Xuất phát từ những vấn đề mang tính cấp thiết trên nên tôi chọn đề tài “ Ứng dụng mô hình cân đối liên ngành trong việc xác định các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hoàn thành giúp xác định một số ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ đó củng cố cơ sở lý luận sử dụng mô hình cân đối liên ngành để xác định ngành kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài xác định cụ thể ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay bằng việc sử dụng mô hình cân đối liên ngành sử dụng bảng IO của Việt Nam năm 2010. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại việc vận dụng lý thuyết mô hình cân đối liên ngành để xác định ngành kinh tế trọng điểm của Việt
  4. 2 Nam trong giai đoạn hiện nay. Nguồn số liệu phân tích là bảng I/O 2010 của Việt Nam được lập từ bảng SUT 2010 Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Ứng dụng lý thuyết mô hình cân đối liên ngành dựa trên các hệ số liên kết và chỉ số khích thích nhập khẩu để xác định ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế. Thống kê, mô tả, phân tích các hệ số từ mô hình cân đối liên ngành từ đó rút ra được những ngành kinh tế trọng điểm, vai trò và sức lan tỏa của từng ngành, những tác động của từng chính sách lên ngành và từ ngành lan tỏa lên cả nền kinh tế. 5. Bố cục đề tài Đề tài bao gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về việc ứng dụng mô hình cân đối liên ngành trong việc xác định ngành kinh tế trọng điểm Chương 2: Xác định ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam thông qua việc sử dụng mô hình cân đối liên ngành Chương 3: Kết luận và hàm ý chính sách. 6. Tổng quan tài liệu a. Các nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu của Rasmussen (1956), Chenery and Watanabe (1958) và Ghosh (1958) đặt nền tảng lý thuyết cho việc xây dựng các phương pháp xác định các chỉ số liên kết. Ronald E.Miller and Peter D.Blair (1985), Input – Output Analysis – Foundation and Extensions, Prentice – Hall. Với nội dung xây dựng, lập bảng và phân tích bảng I/O một cách rõ ràng và chi tiết. Giải thích, phân tích tác động của từng hệ số trong mô hình I/O. b. Các nghiên cứu trong nước Bài báo “ Nguyên nhân thâm hụt thương mại kéo dài của Việt Nam nhìn từ mô hình cân đối liên ngành” của Bùi Trinh, Nguyễn
  5. 3 Văn Huân, Vũ Ngọc Anh, Nguyễn Việt Phong đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN – Kinh tế và kinh doanh 27 (2011). Bài viết giới thiệu một số phân tích định lượng nhằm tìm ra nguyên nhân của tình trạng thâm hụt thương mại kéo dài và có xu hướng ngày càng tăng trong thập kỷ qua ở Việt Nam. Bài báo “ Bảng nguồn và bảng sử dụng và phương pháp chuyển bảng nguồn sử dụng thành bảng IO” của Bùi Trinh, Tổng Cục Thống Kê, Đăng trên tạp chí Thống kê Quốc Tế và Hội Nhập, Số 2 – 2010. Bài báo cho ta tìm hiểu về bảng chất, nội dung của bảng nguồn và bảng sử dụng. Bài báo “Xác định các chỉ số liên kết kinh tế thông qua phân tích cân đối liên ngành của Nguyễn Mạnh Toàn và Nguyễn Thị Hương đăng trên tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng – Số 4(44) năm 2013. Bài viết đã nêu rõ cơ sở lý luận việc vận dụng mô hình cân đối liên ngành để xác định các ngành kinh tế trọng điểm thông qua các hệ số liên kết.
  6. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH I/O TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 1.1. TỔNG QUAN VỀ I/O 1.1.1. Sơ lược về sự hình thành bảng I/O Mô hình cân đối liên ngành được Giáo sư Wassilily Leontief xây dựng vào cuối những năm 1930 và nhờ đó ông đã được nhận giải thưởng Nobel kinh tế vào năm 1973. Cùng với việc phát triển bảng I/O thành bảng SAM của Richard Stone (1961), Miyazawa mở rộng bảng I/O thành mô hình nhân khẩu – kinh tế (Demographic – Economic modeling) và mô hình này tiếp tục được phát triển bởi Batey và Madden (1983). 1.1.2. Cấu trúc và nội dung bảng I/O Bảng I/O gồm 3 thành phần hay 3 ô, mỗi ô nói lên từng mặt và từng quá trình tái sản xuất. Ô I: Thể hiện chi phí trung gian của các ngành Ô II: Thể hiện việc sử dụng sản phẩm của mỗi ngành cho tiêu dùng không phải sản xuất Ô III: Giá trị tăng thêm của các ngành 1.1.3. Các loại bảng I/O a. Xét theo nguồn số liệu Bảng I/O được chia thành 2 dạng: Bảng I/O thực hiện và bảng IO kế hoạch b. Xét theo đơn vị tính Bảng I/O được chia thành 2 dạng: Bảng I/O dạng hiện vật và bảng I/O dạng giá trị.
  7. 5 c. Phân loại theo tính chất Có 2 loại bảng I/O: bảng I/O cạnh tranh (competitive – import type) và bảng I/O phi cạnh tranh (non-competitive – import type). 1.1.4. Ý nghĩa của bảng I/O Mô hình I/O là mô hình toàn diện thể hiện mối liên hệ giữa cung – cầu. Là bộ phận cấu thành, giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ các tài khoản của SNA. Bảng I/O có thể dùng để nghiên cứu quy mô, cấu trúc, cơ cấu của các chỉ tiêu kinh tế trong bảng, xác định hệ số kĩ thuật, dự báo kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế,...Dựa trên bảng I/O có thể cho phép mô hình hóa toán học trong các nghiên cứu các quá trình vận động trong nền kinh tế. 1.1.5. Phương pháp lập bảng I/O a. Các loại giá - Giá cơ bản là số tiền người sản xuất nhận được do bán hàng hóa hay dịch vụ sản xuất ra, trừ đi thuế đánh vào sản phẩm, cộng với trợ cấp sản phẩm. Giá cơ bản không bao gồm phí vận tải và phí thương nghiệp. - Giá sản xuất là số tiền người sản xuất nhận được do bán hàng hóa hay dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế VAT được khấu trừ hay thuế được khấu trừ tương tự, Giá sản xuất không bao gồm phí vận tải và phí thương mại không do người sản xuất chi trả khi bán hàng; - Giá sử dụng (giá người mua) là số tiền người mua phải trả để nhận hàng hóa và dịch vụ tại thời gian và địa điểm do người mua yêu cầu. Giá sử dụng không bao gồm thuế VAT được khấu trừ hay thuế tương tự được khấu trừ. Giá sử dụng bao gồm cả phí vận tải do người mua phải trả.
  8. 6 b. Bảng nguồn và sử dụng • Bảng cung ứng sản phẩm( Suplly Table) Bảng cung ứng sản phẩm là bảng thu thập số liệu về sản phẩm được các ngành sản xuất ra và cung ứng cho nền kinh tế; cho biết thông tin về kết quả sản xuất của nền kinh tế theo sản phẩm và nguồn gốc sản phẩm được sản xuất • Bảng sử dụng ( Use Table) Bảng sử dụng sản phẩm cung cấp thông tin về sử dụng sản phẩm và dịch vụ trong nền kinh tế. c. Chuyển bảng nguồn sử dụng thành bảng I/O Có 2 phương pháp (giả thiết) để chuyển ma trận nguồn và sử dụng về ma trận chi phí trung gian trực tiếp của bảng I-O. Đó là giả thiết về công nghệ của sản phẩm và giả thiết về ngành kinh tế. • Giả thiết về công nghệ của sản phẩm: Giả thiết này là một sản phẩm sản xuất ở đâu cũng có công nghệ tương đương nhau. • Giả thiết ngành kinh tế : Giả thiết này hàm ý trong một ngành kinh tế sản xuất sản phẩm gì cũng có công nghệ như nhau. 1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH I/O TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 1.2.1. Cơ sở làm nền tảng cho việc tính toán các liên kết Liên kết ngược: Xét về mặt cầu, mỗi ngành trong nền kinh tế có quan hệ rất mật thiết với các ngành khác thông qua việc mua các yếu tố đầu vào từ các ngành. Liên kết xuôi: Xét về mặt cung, mỗi ngành trong nền kinh tế có chức năng thực hiện việc sản xuất và cung ứng sản phẩm của ngành mình làm đầu vào cho các ngành khác.
  9. 7 1.2.2. Phương pháp phân tích các mối liên kết ngành a. Phương pháp Rasmussen + Liên kết ngược: Rasmussen (1956) đề xuất sử dụng tổng theo cột (hay theo hàng) của ma trận nghịch đảo Leontief, ( I − A) −1 để đo lường mối quan hệ liên kết giữa các ngành trong nền kinh tế, trong đó A là ma trận hệ số chi phí trực tiếp. n BLRj = ∑ α ij (1) i =1 Trong đó α ij là phần tử thứ ij của ma trận nghịch đảo Leontief, α = ( I − A) −1 . + Liên kết xuôi: Độ lớn của liên kết xuôi được Rasmussen xác định bằng cách cộng tổng theo hàng của ma trận nghịch đảo Leontief. n FL R i = ∑ j =1 α ij (2) b. Phương pháp Chenery-Watanabe + Liên kết ngược: Chenery và Watanabe (1958) sử dụng tổng theo cột của Ma trận hệ số chi phí trực tiếp A (hay còn gọi là ma trận hệ số đầu vào) để đo lường mức độ của liên kết ngược. Theo đó, chỉ số liên kết ngược của ngành j được xác định như sau: n BLCj = ∑ aij (3) i =1 + Liên kết xuôi: Chỉ số liên kết xuôi theo Chenery và Watanabe là tổng theo hàng của Ma trận hệ số tiêu dùng trung gian (Intermediate Requirement Coefficient) hay còn được gọi là Ma trận hệ số tiêu dùng đầu ra (Intermediate Output Coefficient), ký hiệu là B.
  10. 8 X ij bij = (4) Xi Như vậy, chỉ số liên kết xuôi trong trường hợp này được xác định theo công thức: n FLCi = ∑ bij (5) j =1 c.Phương pháp Ghosh Ma trận nghịch đảo Ghoshian, hay còn gọi là ma trận hệ số tiêu dùng toàn phần, để đo lường liên kết xuôi. Theo đó: n FLGi = ∑ βij j =1 (6) Trong đó, β ij là phần tử của Ma trận hệ số tiêu dùng toàn phần, β = ( I − B ) −1 . n FLGi = ∑ βij j =1 Đây chính là độ lớn của chỉ số liên kết xuôi theo quan điểm tiếp cận của Ghosh, đo lường và phản ảnh tác động của sự thay đổi về giá trị gia tăng của một ngành đến giá trị sản xuất của các ngành và toàn bộ nền kinh tế. 1.2.3. Chỉ số kích thích nhập khẩu Bảng I/O cần được lập dưới dạng nhập khẩu phi cạnh tranh (non-competitive import type). Bảng I/O của Việt Nam chỉ được lập ở dạng nhập khẩu cạnh tranh (competitive import type), do đó thường phải sử dụng phương pháp toán học để chuyển về dạng nhập khẩu phi cạnh tranh. Am và Ad được tính toán theo công thức:
  11. 9 Gọi mi = Mi/TDDi ở đây Mi là nhập khẩu sản phẩm I và TDDi là tổng nhu cầu trong nước của sản phẩm i. Chú ý rằng TDDi không bao gồm xuất khẩu và mi < (hoặc =) 1 Am X = Φ.A.X và Ad X = (I-Φ).A.X Có thể định nghĩa Mc = (I – Am)-1 . Cd như là sự lan tỏa đến nhập khẩu gây nên bởi tiêu dùng cuối cùng sản phẩm trong nước và: MI = (I – Am)-1 . Id là sự lan toản đến nhập khẩu gây nên bởi tích lũy trong nước. ME = (I –Am)-1 . E là sự lan tỏa đến nhập khẩu gây nên bởi xuất khẩu. Gọi MI là chỉ số kích thích nhập khẩu, ta có n MI i = ∑ MIij j =1 1.2.4. Ứng dụng các chỉ số liên kết và chỉ số kích thích nhập khẩu trong việc xác định các ngành kinh tế trọng điểm Để thuận tiện cho việc so sánh, các chỉ số liên kết và chỉ số khích thích nhập khẩu thường được chuẩn hóa như sau: • Chỉ số liên kết ngược chuẩn hóa BL j NBL j = 1 n ∑ BL j n j =1 • Chỉ số liên kết xuôi chuẩn hóa FLi NFLi = 1 n ∑ FLi n i =1
  12. 10 • Chỉ số kích thích nhập khẩu chuẩn hóa MI j NMI j = 1 n ∑ MI j n j =1 Trong đó n là số lượng các ngành trong bảng I/O. Như vậy, tùy theo độ lớn của các chỉ số liên kết và chỉ số khích thích nhập khẩu , tất cả các ngành của nền kinh tế có thể được phân thành bốn loại sau đây: - Nếu các giá trị của cả 2 liên kết ngược và liên kết xuôi của ngành nào đó đều trên mức trung bình (NBL> 1 ; NFL>1 và NMI < 1), thì các ngành đó có thể được coi là ngành trọng yếu. - Nếu chỉ có liên kết ngược lớn hơn giá trị trung bình (NBL>1) thì ngành đó được gọi là ngành có liên kết ngược mạnh. Và ngành này trở thành ngành kinh tế trọng điểm nếu NMI < 1. - Tương tự, nếu chỉ có liên kết xuôi lớn hơn giá trị trung bình (NFL>1) thì ngành đó được gọi là ngành có liên kết xuôi mạnh. Và ngành này trở thành ngành kinh tế trọng điểm nếu NMI < 1. - Các ngành thuộc nhóm có các chỉ số NBL
  13. 11 CHƯƠNG 2 XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA VIỆT NAM THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH 2.1. CƠ SỞ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1.1. Quá trình hình thành và xây dựng mô hình I/O ở Việt Nam - I-O quốc gia lập cho năm 1989 với cỡ ngành (55x54), dạng cạnh tranh; bảng này được lập bởi Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia - Tổng cục Thống kê. - Bảng I-O quốc gia lập cho năm 1996 với cỡ ngành (97x97), dạng cạnh tranh; Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia - Tổng cục Thống kê. - Bảng I-O quốc gia lập cho năm 2000 với cỡ ngành (112x112), dạng cạnh tranh; Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia - Tổng cục Thống kê. - Bảng I-O quốc gia lập cho năm 2005 với cỡ ngành (112x112), dạng cạnh tranh và phi cạnh tranh, được lập bởi nhóm nghiên cứu của Bộ tài chính, năm 2007. 2.1.2. Mô hình cân đối liên ngành Việt Nam năm 2010 a. Phương pháp lập bảng I/O 2010 từ bảng nguồn và sử dụng Bảng nguồn và bảng sử dụng năm 2010 của Việt Nam do chuyên gia kinh tế Bùi Trinh, Tổng cục Thống Kê cung cấp với kích cở 51 x 32 ngành sản phẩm, ngành kinh tế. Do tính chất và nội dung nghiên cứu của đề tài ta tiến hành thu gọn bảng nguồn và sử dụng năm 2010 của Việt Nam thành bảng có kích cở 25x32 ngành sản phẩm, ngành kinh tế. Bảng nguồn được tính toán theo giá cơ bản, bảng sử dụng tính theo giá sử dụng cuối cùng dạng phi cạnh tranh.
  14. 12 Với cung cấp dữ liệu từ 2 bảng trên bài đề tài dựa trên giả thuyết ngành kinh tế để lập nên bảng IO 2010 của Việt Nam. Quá trình này được thực hiện theo các bước sau: * Bước 1: Lập bảng nguồn và sử dụng ( SUT) 2010 Việt Nam theo giá cơ bản - Chuyển bảng sử dụng 2010 theo giá sử dụng cuối cùng về giá sản xuất - Chuyển bảng sử dụng 2010 theo giá sản xuất về giá cơ bản - Lập bảng SUT 2010 Việt Nam theo giá cơ bản Lồng ghép bảng nguồn và bảng sử dụng 2010 của Việt Nam theo giá cơ bản để tạo nên bản SUT 2010 Việt Nam. * Bước 2: Chuyển bảng SUT 2010 thành bảng IO 2010 - Lập ma trận B với - Lập ma trận D với - Lập ma trận A = BD là ma trận hệ số chi phí trung gian của bảng IO. Ta tiến hành nhân 2 ma trân B và D ta được ma trận A với các phần tử aij . b. Bảng I/O năm 2010 của Việt Nam Từ ma trận A ở trên ta tiến hành lập ra bảng IO với các phần tử Xij = aij x Xj Trong đó, Xij là các phần tử của ma trận chi phí trung gian của bảng IO aịj là hệ số chi phí trực tiếp của ma trận A Xj là giá trị sản xuất của ngành j
  15. 13 2.2. XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA VIỆT NAM 2.2.1. Phân tích các hệ số liên kết liên ngành a. Phương pháp Rasmussen * Tính hệ số liên kết ngược Hệ số liên kết ngược theo mô hình Rasmussen đều lớn hơn 1 đơn vị. Điều này có nghĩa là cứ tăng thêm một đơn vị tiêu dùng cuối cùng của bất cứ ngành nào thì kích thích giá trị sản xuất của nền kinh tế lớn hơn 1 đơn vị. Hệ số liên kết ngược của các ngành công nghiệp chế tạo đạt giá trị lớn nhất bao gồm các ngành như sản xuất kim loại; điện tử và ngành chế tạo máy móc thiết bị điện, phương tiện vận tải đạt giá trị cao hơn 4, điều này có ý nghĩa rằng cứ mỗi đơn vị tiêu dùng cuối cùng tăng thêm của 3 ngành trên thì sẻ kích thích giá trị sản xuất nền kinh tế tăng lên 4 đơn vị. • Tính hệ số liên kết xuôi Chỉ số liên kết xuôi theo phương pháp Rasmussen được thể hiện trên bảng 2.2.1.1 cho thấy rằng hệ số liên kết xuôi FL > 3 bao gồm các ngành công nghiệp hóa chất; chế tạo kim loại; nông nghiệp; công nghiệp chế biến thực phẩm; gỗ và các sản phẩm từ gỗ; chế tạo kim loại và ngành buôn bán lẻ. Điều này có ý nghĩa là khi tăng tiêu dùng cuối cùng của tất cả các ngành trong nền kinh tế lên 1 đơn vị thì giá trị sản xuất của ngành sẻ tăng > 3 đơn vị. b. Phương pháp Chenery-Watanabe * Hệ số liên kết ngược Theo mô hình Chenery –Wantanable đều nhỏ hơn 1 đơn vị. Trong 25 ngành kinh tế, ngành có chỉ số liên kết ngược lớn nhất là ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có BL = 0,87. Có nghĩa là ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cần tỷ trọng đầu vào từ các ngành khác
  16. 14 trong nền kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng mới chỉ đạt 87. Các ngành có chỉ số liên kết ngược lớn hơn mức trung bình của toàn nền kinh tế với BL = 0,56 như ngành thủy sản, nhóm các ngành công nghiệp ngoại trừ ngành điện lực và ngành cung cấp nước, ngành xây dựng và lĩnh vực tài chính ngân hàng, lĩnh vực ăn uống. * Hệ số liên kết xuôi Hệ số liên kết xuôi theo phương pháp Chenery – Watanabe trong 25 ngành kinh tế Việt Nam chỉ có 2 ngành có FL > 1 đó là ngành công nghiệp hóa chất và ngành chế tạo kim loại. Các ngành có vai trò cung ứng đầu vào của các ngành khác tương đối đó là ngành gỗ và các sản phẩm của gỗ; ngân hàng; điện; nước; dệt may giày da. Phương pháp Chenery – Watanable chia nền kinh tế làm 4 nhóm ngành: Nhóm ngành 1 bao gồm các ngành gỗ và các sản phẩm từ gỗ; Công nghiệp hóa chất; Dệt may, giày da; Điện tử, máy tính; Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại; Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Các ngành có FL > FL và BL > BL Nhóm ngành 2 bao gồm các ngành lâm nghiệp; cung cấp và xử lý nước; Điện lực; Vận tải và Nông nghiệp. Đây là các ngành tỷ trọng cần đầu vào các yếu tố sản xuất từ các ngành khác thấp hơn trung bình toàn ngành nhưng lại là ngành cung ứng tỷ trọng giá trị sản xuất đầu ra cao hơn so với toàn ngành kinh tế. Ngành có FL > FL và BL < BL Nhóm ngành 3 bao gồm các ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống; xây dựng; thủy sản; sản xuất máy móc và thiết bị; công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, thuốc lá. Đây là các ngành có FL < FL và BL > BL Nhóm ngành 4 bao gồm các ngành hoạt động kinh doanh bất động sản; công nghiệp khai khoáng; buôn bán và bán lẻ; giáo dục
  17. 15 đào tạo; bưu chính viễn thông; nghiên cứu phát triển và ngành y tế. Đây là các ngành có FL < FL và BL < BL c. Phương pháp Ghosh Các ngành có chỉ số liên kết xuôi lớn theo thứ tự giảm dần là các ngành chế tạo kim loại có FL =7,29 tiếp đến là ngành công nghiệp hóa chất vời FL = 5,8; ngành lâm nghiệp 4,1; ngành ngân hàng đạt 3,78; ngành gỗ và các phẩm từ gỗ và ngành điện tử đều đạt 3,6. Đây là top 5 ngành có hệ số liên kết xuôi lớn nhất. Như vậy với vị trí như vậy các ngành này sẻ có sức lan tỏa lớn đến nền kinh tế. Dựa vào chỉ số liên kết ngược này ta biết được mức độ ảnh hưởng của từng ngành kinh tế. 2.2.2. Ứng dụng dụng các chỉ số liên kết và chỉ số kích thích nhập khẩu để xác định các ngành kinh tế trọng điểm Dựa vào kết quả tính toán phân chia nền kinh tế làm 4 nhóm ngành: Nhóm ngành 1: Bao gồm các ngành có NBL và NFL > 1, ta xác định được 5 ngành bao gồm các ngành dệt may, giày da; gỗ và các sản phẩm từ gỗ; công nghiệp hóa chất; chế tạo kim loại và ngành điện tử. Đây là 5 ngành có tác động lan tỏa rất mạnh đến nền kinh tế. Trong 5 ngành kinh tế chỉ có ngành dệt may, giày da có chỉ số kích thích nhập khẩu nhỏ nhất chỉ ở mức 0,59 đơn vị thể hiện ngành dệt may có lợi thế so sánh và sức ảnh hưởng của ngành lên nền kinh tế nên ngành dệt may, giày da là ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế. Xét đến ngành gỗ và sản phẩm từ gỗ đều có NBL và NFL lớn hơn 1 nhưng chỉ số kích thích nhập khẩu lại là 1,084 đơn vị. Điều này muốn nói lên rằng ngành này dù có tác động lan tỏa đến nền
  18. 16 kinh tế nhưng nếu kích thích ngành phát triển sẻ kích thích nhập khẩu hơn giá trị tạo ra. Các ngành công nghiệp hóa chất; ngành sản xuất kim loại có NBL, NFL cao nhưng có chỉ số kích thích nhập khẩu rất lớn > 2. Điều này muốn nói lên rằng nếu kích thích 2 ngành này thì sẻ kích thích nhập khẩu mạnh mẽ, thể hiện bất lợi của nền kinh tế về khả năng, tiềm lực, khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực công nghiệp nặng này. Ngành điện tử có NBL, NFL > 1 nhưng chỉ số kích thích nhập khẩu là 1,13 đơn vị. Ngành điện tử có sức ảnh hưởng lan tỏa mạnh đến nền kinh tế nhưng ngành điện tử không có lợi thế so sánh so với các quốc gia khác, ngành điện tử phát triển dựa trên yếu tố vào lao động, gia công là chủ yếu, các yếu tố đầu vào và có giá trị cao thì phải nhập khẩu từ các nước công nghiệp. Nhóm ngành 2: Có 6 ngành như Lâm nghiệp; Điện lực; Xử lý và cung cấp nước; buôn bán; vận tải và hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Các ngành này được gọi là nhóm ngành có liên kết xuôi mạnh. Nếu xem xét với NFL > 1, NBL
  19. 17 Ngành cung cấp và xử lý nước là ngành ảnh hưởng không kém gì ngành điện lực, có tác động đến mọi mặt đời sống, sức khỏe, môi trường và nền kinh tế. Ngành có chỉ số liên kết xuôi đạt 3,16 và liên kết ngược đạt 2,19 đều có giá trị trên 2 nên bất kỳ sự kích thích nào xuất phát từ đầu vào hay đầu ra khi gia tăng thêm 1 đơn vị thì ngành sẻ kích thích nền kinh tế tăng trưởng trên 2 đơn vị. Đây là ngành kinh tế chủ đạo, quản lý của nhà nước. Nên ngành có thể được xem là ngành kinh tế trọng điểm Ngành buôn bán và bán lẻ thời gian qua đã có những bước đột phá, phát triển vượt bậc. Là ngành thuộc nhóm ngành có liên kết xuôi mạnh, bởi tác động của việc khi gia tăng thêm 1 đơn vị giá trị gia tăng sẻ kích thích giá trị sản xuất nền kinh tế tăng thêm 2,72 đơn vị. Chỉ số liên kết ngược của ngành đạt 1,72 > 1 nên đây là ngành có tác động tích cực khi có tác động lên ngành. Chỉ số kích thích nhập khẩu của ngành ở mức 0,88 < 1, tức ở dưới mức trung bình chung của toàn ngành kinh tế. Với sức ảnh hưởng lan tỏa và ít ảnh hưởng đến việc khích thích nhập khẩu nên ngành buôn bán và bán lẻ có thể xem là ngành kinh tế trọng điểm trong giai đoạn hiện nay. Nhóm ngành 3: Các ngành chỉ có NBL > 1 nhưng NFL < 1 gồm 4 ngành công nghiệp chế biến thực phẩm; ngành thủy sản; ngành chế tạo máy móc, thiết bị điện và phương tiện vận tải và ngành xây dựng. Nhìn vào thực trạng của nền kinh tế Việt Nam thì 4 ngành này có tác động lớn và có vai trò quan trọng đến ngành kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm có NBL = 1,32 > 1 và có chỉ số kích thích nhập khẩu là 0,98 gần với 1 nên được xem là ngành kinh tế trọng điểm.
  20. 18 Chỉ số NBL ngành xây dựng là 1,2 > 1 và chỉ số kích thích nhập khẩu chỉ là 0,88 nên ngành xây dựng cần được quan tâm chú trọng và có thể xem là ngành kinh tế trọng điểm. Tiếp đến là ngành thủy sản, một ngành mang về cho Việt Nam hàng tỷ USD mỗi năm qua xuất khẩu thủy sản, ngành có NBL = 1,2 tác động lan tỏa mạnh đến nền kinh tế, chỉ số kích thích nhập khẩu ở mức 0,88 mức có thể chấp nhận được nên là ngành kinh tế trọng điểm. Nhóm ngành 4: Bao gồm 9 ngành kinh tế sau nông nghiệp; công nghiệp khai khoáng; Dịch vụ ăn uống và lưu trú; Bưu chính viễn thông; hoạt động kinh doanh bất động sản; nghiên cứu phát triển; giáo dục và đào tạo; y tế và các dịch vụ khác. Các ngành này có chỉ số liên kết xuôi, liên kết ngược nhỏ thể hiện sự liên kết ngành kém, tác động ảnh hưởng của 9 ngành này không nhiều đến tổng thể nền kinh tế. Đây là nhóm ngành phát triển độc lập ít tác động và ít chịu sự ảnh hưởng từ các ngành khác trong nền kinh tế. Nhóm ngành này chủ yếu thuộc về nhóm ngành dịch vụ xã hội, ngành nông nghiệp và công nghiệp khai khoáng. Bởi sự phát triển các ngành ngành mang tính đặt thù riêng. So sánh với mô hình Chenery – Watanable thì việc phân chia ngành này cũng tương đồng với mô hình Chenery – Watanable, chỉ có 1 số ngành có sự thay đổi. Ngành các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm chuyển từ nhóm ngành 1 theo mô hình Chenery – Watanable sang nhóm ngành 2; ngành nông nghiệp ở nhóm ngành 2 theo mô hình Chenery – Watanable chuyển sang nhóm ngành 4; ngành dịch vụ lưu trú ăn uống từ nhóm ngành 3 theo mô hình Chenery – Watanable chuyển sang nhóm ngành 4.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2