intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " văn hoá doanh nghiệp "

Chia sẻ: Vu Van Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

445
lượt xem
187
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời kỳ hiện nay, vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong một quốc gia phải kể tên đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phát triển mạnh, mở rộng mối quan hệ giao lưu buôn bán, tạo ra thật nhiều những sản phẩm, dịch vụ thoả mãn nhu cầu xã hội ngày càng cao, thu được hiệu quả tốt góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " văn hoá doanh nghiệp "

  1. 1 VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
  2. 2 LỜI NÓI ĐẦU Trong thời kỳ hiện nay, vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong một quốc gia phải kể tên đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phát triển mạnh, mở rộng mối quan hệ giao lưu buôn bán, tạo ra thật nhiều những sản phẩm, dịch vụ thoả mãn nhu cầu xã hội ngày càng cao, thu được hiệu quả tốt góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Nước ta đang ở giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước, tiến tới hội nhập WTO, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự có sức mạnh để có thể cạnh tranh tồn tại và phát triển, chịu đựng sự điều tiết của quy luật cung cầu không chỉ trong nước mà còn phải vươn ra thị trường nước ngoài. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, hiệu quả cao, các doanh nghiệp phải củng cố, xây dựng và phát huy mọi nguồn lực và thế mạnh của mình. Một trong những yếu tố tạo nên sự ổn định bền vững cũng như ngày càng nâng cao chất lượng cung cho thị trường đó là nhân tố văn hoá doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp có vai trò như thế nào, tại sao lại cần thiết phải xây dựng văn hoá doanh nghiệp, những bài học quý giá từ các doanh nghiệp tên tuổi trên thế giới hình thành như thế nào... đó là những điều về văn hoá doanh nghiệp mà tôi muốn đề cập đến trong bài viết này thông qua bài giảng của các thày, các giáo sư truyền đạt trong khoá học “Bồi dưỡng kiến thức giám đốc khoá 4”. Xin giới thiệu bài viết của tôi.
  3. 3 ĐỀ CƯƠNG: Lời nói đầu CHƯƠNG I: Những vấn đề lý luận về văn hoá doanh nghiệp 1. Bản chất, vai trò của vấn đề văn hoá 1.1. Các định nghĩa văn hoá 1.2. Những đặc trưng của văn hoá 1.3. Phân loại văn hoá: Vật thể, phi vật thể 2. Những nội dung cơ bản của vấn đề văn hoá doanh nghiệp 2.1. Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp 2.2. Đòi hỏi khách quan trong việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp 3. Các bộ phận cấu thành văn hoá doanh nghiệp 3.1. Triết lý hoạt động của doanh nghiệp 3.2. Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp 3.3. Hệ thống sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. 3.4. Phương thức tổ chức hoạt động. 3.5. Phương thức giao tiếp với khách hàng. CHƯƠNG II: Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Chứng khoán Hải Phòng. 1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Công ty Chứng khoán Hải Phòng 1.1. Mục tiêu kinh doanh 1.2. Cơ cấu tổ chức 1.3. Hệ thống sản phẩm dịch vụ 1.4. Hệ thống thị trường. 2. Thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Chứng khoán Hải Phòng. 3. Phương hướng phát triển văn hoá doanh nghiệp ở Công ty Chứng khoán Hải Phòng.
  4. 4 Chương 1: Những vấn đề lý luận về văn hoá doanh nghiệp. 1. Bản chất, vai trò của vấn đề văn hoá: 1.1. Các định nghĩa văn hoá: Văn hoá là một cái gì đó thật mênh mông vô tận, đến mức hầu như mỗi nhà văn hoá đều có một định nghĩa riêng về văn hoá. Sau đây là một số trong những định nghĩa đó. E. Heriôt: “Cái gì còn lại khi tất cả những thứ khác bị quên đi - cái đó chính là văn hoá” Hồ Chí Minh: “Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sinh tồn” (Hồ Chí Minh tuyển tập, nhà xuất bản CTQG, Hà Nội 1995 T3, trang 431) Unesco: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành nên mọi hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống, và dựa trên đó, từng dân tộc đã khẳng định bản sắc riêng của nước mình”. Edward B.Taylor (1924): “Văn hoá là một phức thể bao gồm kiến, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, tập quán và tất cả những khả năng và tập tục khác cần thiết cho con người trong một xã hội”. 1.2. Những đặc trưng của văn hoá: Từ những định nghĩa về văn hoá có thể rút ra được những đặc trưng sau đây của văn hoá. 1. Văn hoá là sản phẩm của con người, nhằm đáp ứng yêu cầu của con người trong một xã hội nhất định. Với đặc trưng này, Herskovits đã nêu lên định nghĩa: Văn hoá là một bộ phận của môi trường mà bộ phận đó thuộc con người. Tất cả những gì không thuộc về tự nhiên đều là văn hoá. 2. Văn hoá là một hệ thống các giá được chấp nhận, chia sẻ và đề cao bởi một nhóm người, một cộng đồng hoặc một đất nước mà qua đó cộng đồng người có được bản sắc của mình (làm cho cộng đồng người này khác với cộng đồng người khác) Về bản sắc văn hoá, R. Targo đã nêu rõ: “Trách nhiệm của mỗi dân tộc là thể hiện rõ bản sắc của mình trước thế giới. Nếu một dân tộc không mang lại cho thế giới điều gì, điều đó thật tệ hại, nó còn xấu hơn sự diệt vong, và sẽ không được lịch sử loài người người tha thứ”. Hệ thống văn hoá được một cộng đồng người chấp nhận, chia sẻ và đề cao trong đời sống cộng đồng, nên nó đã biến thành các chuẩn mực xã hội, thâm nhập và chi phối các quan niệm tập quán, trở thành nền tảng cho phong cách ứng xử của cộng
  5. 5 đồng đó, và từ đó, nó có khả năng liên kết các thành viên của cộng đồng và có khả năng điều tiết hoạt động của các thành viên trong cộng đồng ấy. Hệ thống các giá trị được thể hiện ở tín ngưỡng, tôn giáo, niềm tin, chủ thuyết, đạo đức, giáo dục, văn hoá, luật pháp, triết học, nghệ thuật, những thành tựu về khoa học, công nghệ, sản phẩm của công nghệ, công nghệ thủ công... 3. Văn hoá có thể học hỏi và lưu truyền từ đời này sang đời khác. Nhờ đặc tính này mà văn hoá của một cộng đồng, một bộ tộc, hoặc một quốc gia không bị mai một mà ngược lại, được phát triển nâng cao, thời đại sau phong phú đa dạng hơn thời đại trước. 1.3. Phân loại văn hoá. Có nhiều cách phân loại văn hoá, mà sau đây là 2 cách phân loại phù hợp với chủ đề này. Thứ nhất: Văn hoá được chia thành văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể: a. Văn hoá vật thể: đó là những yếu tố vật chất tạo nên ngôi đình, ngôi nhà, làm ra chiếc xe, công nghệ xây cái cầu, những thứ tổng hợp lại để có một phi thuyền con thoi phóng vào vũ trụ, để có một doanh nghiệp hoạt động sinh lãi... b. Văn hoá phi vật thể là trí tuệ, kĩ thuật để xây dựng nên ngôi đình, ngôi nhà, làm ra chiếc xe, công nghệ xây cái cầu, những thứ tổng hợp lại để có một phi thuyền con thoi phóng vào vũ trụ, để có một doanh nghiệp hoạt động sinh lãi... Văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể quyện lẫn vào nhau, gắn bó với nhau. Thứ hai: Người ta còn chia nền văn hoá bối cảnh yếu và nền văn hoá bối cảnh mạnh. Nền văn hoá bối cảnh yếu (Văn hoá phương Tây): - Nét đặc trưng là luật pháp và văn bản được coi trọng. - Tiêu biểu là các nước Bắc Âu và Hoa Kỳ. Nền văn hoa bối cảnh mạnh (Văn hoá phương Đông): - Nét đặc trưng là lệ được coi trọng (thí dụ: ở Nhật Bản và Hàn Quốc, người mua có quyền lực hơn người bán) - Tiêu biểu là: Trung Quốc, Đài Loan. 2. Văn hoá doanh nghiệp 2.1. Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp - Doanh nghiệp (Cơ sở kinh doanh) là một chế định xã hội - một bộ phận cấu thành văn hoá. Một doanh nghiệp bao gồm cả yếu tố, từ cơ sở vật chất kỹ thuật như nhà xưởng, nhà văn phòng, trang thiết bị đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động, cách thức quản lý tài chính nhân viên, nghệ thuật lãnh đạo và điều hành, cách thức tổ chức nơi làm việc, điều kiện và các chế độ về an toàn lao động, chế độ phúc lợi và hưu trí, các tổ chức xã hội trong doanh nghiệp...
  6. 6 Thực tiễn của thế giới cho thấy bản sắc văn hoá đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp . Chẳng hạn sự thành công của nhiều doanh nghiệp ở các nước Châu á phần lớn dựa trên quan hệ cá nhân của người lãnh đạo đó, trong lúc đó, tại các nước phương Tây, sự thành công của các doanh nghiệp phần lớn dựa trên yếu tố tổng hợp như khả năng quản lý các nguồn lực, năng suất làm việc, tính năng động của các nhân viên, lãi suất của công ty, các quy định kích thích cạnh tranh, khả năng hoàn thành kế hoạch, uy tín của Công ty... - Văn hoá doanh nghiệp Hiện nay đã có rất nhiều phát biểu khác nhau về văn hoá doanh nghiệp từ phía các nhà nghiên cứu và các hoạt động thực tiễn. Chẳng hạn, có thể xem phát biểu về văn hoá doanh nghiệp của ông Hồ Huy, Tổng Giám đốc Công ty taxi Mai Linh (Xem báo Đại đoàn kết số 87, ngày 29/10/2002), hay tham khảo định nghĩa về văn hoá doanh nghiệp của Công ty “Phát triển phụ gia ... phẩm dầu mỏ” trong phần V thoả thuận tập thể ký ngày 23/3/2000 giữa đại diện tập thể người lao động - Giám đốc Công ty. Xét tổng quát, có thể nêu lên 2 khái niệm về văn hoá doanh nghiệp: Xây dựng văn hoá doanh nghiệp là sử dụng các nhân tố văn hoá (các đặc điểm, y niệm bản chát của văn hoá và các bộ phận hợp thanh văn hoá) vào việc hình thành và tổ chức vận hành một doanh nghiệp theo hướng phát triển bền vững. Văn hoá doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị đặc trưng được xây dựng nên và gìn giữ trong suốt quá trình tồn tại và phát triển doanh nghiệp, trở thành các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và tạo thành hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất chi phối tình cảm, nếu suy nghĩ và các mỗi quan hệ, thái độ hành vi ứng xử của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Theo ông Akihikô Urata, huyên viên kinh tế thuộc công ty TNHH dịch vụ phát triển Nhật Bản, văn hoá doanh nghiệp có thể như nét đặc trưng của giá trị văn hoá hành vi ứng xử dựa trên một mục tiêu nào đó mà các thành viên của doanh nghiệp cung chia sẻ và gìn giữ. Nó có thể được coi như những tiêu chuẩn và cách ứng xử phổ biến của doanh nghiệp đó. - Các đặc trưng của văn hoá doanh nghiệp Qua những trình bày trên, có thể thấy rằng, cũng như văn hoá nói chung của một cộng đồng, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng sau: a. Nó là một sản phẩm của chính những con người cùng làm việc trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của doanh nghiệp (của bản thân doanh nghiệp và chính những thành viên của doanh nghiệp). b. Nó xác lập nên một hệ thống các giá trị (dưới dạng vật thể và phi vật thể) được toàn thể những người trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống giá trị này trở thành động lực chủ yếu nhất để thúc đẩy mọi người làm việc, là hạt nhân liên kết mọi người trong doanh nghiệp với nhau, liên kết doanh nghiệp và xã hội.
  7. 7 c. văn hoá doanh nghiệp phải tạo được nét bản sắc phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, và chính nhờ bản sắc này mà doanh nghiệp được xã hội chấp nhận, mà doanh nghiệp có được sức mạnh và lợi thế cạnh tranh. d. Nó trở thành truyền thống, tức là có giá trị lâu bền và được duy trì qua nhiều thế hệ người làm việc trong doanh nghiệp. Tại Mỹ, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động của doanh nghiệp, thành tựu của doanh nghiệp và nội dung văn hoá của doanh nghiệp đó. Họ nhận thấy rằng hầu hết các Công ty thành công đều duy trì giữ gìn nền văn hoá doanh nghiệp của mình. 2.2. Những đòi hỏi khách quan của việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp. a. Sự đòi hỏi khách quan trong giai đoạn hiện nay của việc tạo lập thị trường văn minh. Sau thời gian bắt đầu, những nước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường như nước Nga đã khẳng định xây dựng nền kinh tế thị trường văn minh. Những yếu tố ngẫu nhiên của bước giao thời đã qua đi, quan điểm kinh doanh ngắn hạn gắn với biện pháp kinh doanh nhất thời không còn chỗ đứng, phải nhường chỗ cho quan điểm kinh doanh có tính chiến lược dài hạn với nền tảng văn hoá sâu xa. b. Sự đòi hỏi khách quan của việc bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả mọi người thoả mãn nhu cầu của mình thông qua việc mua và tiêu dùng các loại sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) của doanh nghiệp, và vì vậy, người tiêu dùng là cả xã hội. Lợi ích của người tiêu dùng phải được bảo vệ bằng hệ thống pháp luật và lương tâm, đạo đức của các nhà doanh nghiệp gắn với văn hoá doanh nghiệp. Ngày 9/5/1985, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã thông qua Nghị quyết số 39/248 về “Các nguyên tắc chỉ đạo để bảo vệ người tiêu dùng”, trong đó công bố những quyền của người tiêu dùng, đó là: - Quyền được thoả mãn những nhu cầu cơ bản. - Quyền được cung cấp thông tin - Quyền được lựa chọn - Quyền được lắng nghe hay đại diện - Quyền được giáo dục về tiêu dùng - Quyền được sống trong một môi trường trong sạch và bền vững Yêu cầu khách quan của quá trình nền kinh tế nước ta, một mặt phải thể hiện được bản sắc văn hoá của mình, đồng thời thích ứng với các nền văn hoá khác. c. Tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp Alvin Tofler, trong cuốn sách “Thăng trầm quyền lực” đã viết: “Bất kỳ doanh nghiệp nào mà thiếu văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu thông tin, nói chung là tri thức thì không sao có thể đứng vững được”.
  8. 8 Học thuyết cơ sở nguồn lực (Resource-Based theory) dựa trên quan điểm cho rằng vị thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp thường được quyết định bởi tổng hợp những nguồn lực mà doanh nghiệp có được. Trên thực tế, lợi thế cạnh tranh có được đối với cơ sở nguồn lực lớn nhất, nhưng không phải nhất thiết phải là những nguồn lực vật chất. Trong điều kiện hiện nay, nguồn lực tạo nên vị thế cạnh tranh cho một doanh nghiệp gồm các loại sau đây: - Các nguồn vật chất - Các nguồn tài chính - Các nguồn nhân lực - Các nguồn mang tính tổ chức Đó là tất cả các mối quan hệ chính thức và phi chính thức tồn tại bên trong doanh nghiệp, lẫn những mối quan hệ của doanh nghiệp đó với những đối tượng bên ngoài có lợi ích liên quan. 3. Các bộ phận cấu thành của văn hoá doanh nghiệp Việc xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp trong thực tế đòi hỏi xác định được các bộ phận cấu thành của nó. Văn hoá doanh nghiệp gồm: 3.1. Triết lý hoạt động của doanh nghiệp 1. Khái niệm Triết lý hoạt động của doanh nghiệp là tư tưởng chung chỉ đạo toàn bộ suy nghĩ và hoạt động của doanh nghiệp từ người lãnh đạo, các bộ phận quản lý và những người lao động trong doanh nghiệp. Thực tế của một số nước (thí dụ: Nhật Bản), mà ở đó đã hình thành rõ nét văn hoá doanh nghiệp, cho thấy mỗi doanh nghiệp thường đề xuất triết lý kinh doanh riêng của mình. Cách thể hiện triết lý kinh doanh của từng doanh nghiệp có thể khác nhau, xong nhìn chung, triết lý hoạt động của doanh nghiệp có thể bao hàm trong nó: a. Mục tiêu của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển lâu dài, bền vững. b. Định hướng hoạt động của doanh nghiệp vào việc phục vụ lợi ích xã hội thông qua phục vụ khách hàng. c. Đề cao giá trị con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong toàn bộ mối quan hệ ứng xử trong doanh nghiệp. 2. Những thí dụ cụ thể: a. Triết lý của Công ty HITACHI Triết lý kinh doanh của HITACHI dựa trên triết lý của người sáng lập Công ty gồm: • Tính dung hoà: Luôn tôn trọng ý kiến của mọi người và thảo luận với họ với thái độ chân thành, công bằng và vô tư, sau cùng là làm việc với nhau để đạt mục đích chung. • Sự chân thành: Các thành viên trong công ty tránh chỉ trích lẫn nhau. • Tinh thần tiên phong: Điểm xuất phát là sáng kiến có khát vọng, đam mê trở thành quân tiên phong trong trong công nghệ và đạt đỉnh cao trong kinh doanh.
  9. 9 b. Triết lý kinh doanh của Suzuki: “Trao sản phẩm hoàn thiện đến người tiêu dùng” , đó chính là triết lý của Suzuki. Suzuki tin tưởng rằng sản phẩm hoàn thiện được tạo ra từ sự thấu hiểu người tiêu dùng ngày càng đa dạng, và Suzuki luôn nỗ lực không ngừng bằng chính sự sáng tạo không mệt mỏi nhằm đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm hoàn thiện cho cuộc sống tốt đẹp hơn. c. Triết lý kinh doanh của Taylor Woodrow – một công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực xây dựng bất động sản và thương mại: • Trong phần “Khách hàng của chúng tôi”, Taylor Woodrow khẳng định: “Khách hàng là trên hết”. • Với nhân viên mình, Taylor Woodrow cho rằng: Tài sản lớn nhất của chúng tôi là các thành viên. Chính kỹ năng nghề nghiệp, tính năng động và sáng tạo của họ đã đem lại thành công cho các dự án.” d. Triết lý kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam: “Sự thịnh vượng và lớn mạnh của khách hàng là lợi ích của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn” e. Triết lý kinh doanh của Bảo Việt: “Phục vụ khách hàng là một cách tốt nhất để phát triển” 3.2. Đạo đức kinh doanh 1. Khái niệm về đạo đức Từ hàng nghìn năm, người ta đã nghiên cứu và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên cần mang một định nghĩa mang tính chất thiết thực, vì nhờ nó mà chúng ta có một khung tổng quát để định rõ các vấn đề đạo đức kinh doanh. Tiến sĩ Albert Schweitzer đã đưa ra một định nghĩa thực tiễn về đạo đức: “Xét tổng thể, đạo đức là cái tên mà chúng ta đặt cho những hành vi đúng đắn. Chúng ta cảm thấy bắt buộc phải xem xét cái có lợi cho người khác và cho loài người nói chung”. Theo định nghĩa này, nếu doanh nghiệp hoạt động có lợi cho mình, đồng thời đem lại lợi ích cho người khác, cho xã hội thì hành động đó là có đạo đức. Về vấn đề này, cụ Lương Văn Can, một nhà giáo dục mở trường Đông Kinh nghĩa thục đầu thế kỉ XX đã dạy trong cuốn “Kim cổ cách ngôn” như sau: “Của cải lấy được từ trời đất, song phải được làm nên bởi tâm sức của mình. Như đấng quân tử phải lao tâm mà được bổng lộc, kẻ nông phu phải đổ sức ra cấy lúa, trồng dâu, người thợ thủ công làm bách nghệ, kẻ gồng gánh bán buôn mà thu được tiền của thì ấy đếu là nghĩa cả...” (Nguồn: “Muốn làm ăn phải có chữ tín”, nhà sử học Dương Trung Quốc) 2. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật Đạo đức đòi hỏi cao hơn Luật pháp. Đó là điểm rất cơ bản của đạo đức kinh doanh. Đơn thuần tuân thủ luật pháp thì không đủ để đảm bảo có những hành vi đạo đức trong kinh doanh.
  10. 10 Lep Tolstoi, nhà văn Nga nổi tiếng, đã nói: “Trong xã hội, giỏi lắm cũng chỉ có 10% các hành vi được chi phối và kiểm soát bằng luật pháp, 90% còn lại phụ thuộc vào đạo đức và văn hoá”. Các quy tắc đạo đức đòi hỏi các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp đặt ra những chuẩn mực cao hơn yêu cầu của Luật pháp. 3. Các khía cạnh cụ thể của đạo đức kinh doanh Xuất phát từ định nghĩa nêu trên về đạo đức và từ việc xem xét mối quan hệ giữa đạo đức và Luật pháp, có thể nêu lên các mặt cụ thể của đạo đức kinh doanh như sau: a. Xác định rõ mục tiêu kinh doanh. Mọi người đều biết, kinh doanh trước hết là theo đuổi lợi nhuận, nhà kinh doanh làm việc vì lợi ích của mình để làm giàu. Nhưng đạo đức kinh doanh nói rằng kinh doanh không thể chỉ vì lợi ích của mình mà quên đi lợi ích của người khác, của xã hội. Từ đó có thể khẳng định, mục tiêu kinh doanh là làm giàu thông qua phục vụ xã hội, chỉ có thể trên cơ sở đóng góp cho xã hội phát triển, thì doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển bền vững. b. Xác định rõ quan hệ giữa lợi ích của doanh nghiệp và của khách hàng Đạo đức kinh doanh đòi hỏi nhà kinh doanh thay đổi suy nghĩ, từ bỏ quan điểm ngắn hạn, quan điểm thiển cận (đôi khi chop giật) để chấp nhận quan điểm dài hạn mang tính chất chiến lược, mà theo quan điểm này thì doanh nghiệp phải giữ uy tín với khách hàng, vì chính uy tín mới giúp doanh nghiệp phát triển bền vững. Về chữ tín, bà Trịnh Văn Bô, một nhà tư sản lớn ở Hà Nội đã có công đóng góp với cách mạng từ những ngày đầu dựng nước, đã tâm sự rằng: “Tôi là một phụ nữ xuất thân trong gia đình nhà buôn. Là nhà buôn chứ không phải con buôn. Đã là nhà buôn phải có uy tín làm ăn. Chẳng dại gì mà mua danh ba vạn, bán danh ba đồng”. (Nguồn:như trên) Bỏ qua chữ tín, có thể giàu có nhưng sự giàu có ấy không bền. Trong kinh doanh, có rủi ro. Khi gặp trục trặc, phải biết nhận phần thiệt về mình để lấy chữ tín. Ở đây tưởng là bị thiệt, nhưng một khi làm ăn có hậu thì doanh nghiệp sẽ giàu có, giữ được chữ tín cộng với tài năng, nhất định doanh nghiệp sẽ trụ được và sẽ trường tồn. Về điều này, một gương mặt đáng chú ý trong đội ngũ các doanh nhân trẻ hiện nay ở nước ta, chị Bùi Thị Thu Thuỷ (tỉnh Quảng Nam – một trong 300 nhà doanh nghiệp trẻ gặp thủ tướng Phan Văn Khản trong năm 2002), đã nói: “Mình có thể chịu thiệt thòi một chút, nhưng không thể để khách hàng bị phiền hà. Lúc nào cũng tâm niệm phảI giữ uy tín thì mới mong làm ăn lâu dài được.” c. Đạo đức kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp và các nhà kinh doanh đảm bảo lợi ích của nhà nước, cụ thể là thực hiện các nghhĩa vụ của nhà nước theo luật. d. Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh quan tâm đảm bảo lợi ích của những người làm việc trong doanh nghiệp, tôn trọng nhân phẩm của họ, tạo điều kiện cho họ phát huy sáng kiến và tài năng. f. Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh quan tâm giải quyết các vấn đề về môi trường. Về vấn đề này, ông Lê Tấn Hùng, Giám đốc công ty Trang vàng Việt Nam tâm sự: “Sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp là điều bình thường. Nhưng tôi cho rằng
  11. 11 trước khi nói đến sự thành đạt cần phải nói đến chữ tâm. Điều mà tôi luôn tâm niệm khi lập nghiệp là mình còn trẻ, con đường phía trước còn dài. Do đó, đừng vì muốn đạt được lợi ích trước mắt mà gây hậu quả xấu cho xã hội. Khi còn chưa đóng góp được gì nhiều cho xã hội, thì đừng tán phá tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.. Sẽ không thể nào thành công, nếu chỉ biết vun vén cho chính mình.”
  12. 12 g. Đạo đức kinh doanh cũng khuyến khích các nhà kinh doanh quan tâm đến các vấn đề xã hội – nhân đạo. h. đạo đức kinh doanh cũng đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phong cách giao tiếp – ứng xử có văn hoá với công chúng. Vấn đề đạo đức kinh doanh, như một bộ phận cấu thành nền văn hoá doanh nghiệp, không chỉ đang được quan tâm nhiều ở nước ta hiện nay, mà ngay ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, sau một loạt các vụ bê bối và tai tiếng về hệ thống kế toán – kiểm toán ở Mỹ vào cuối năm 2001, vấn đề đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang trở thành đề tài được quan tâm đặc biệt (Nguồn: Báo Đầu Tư số xuân 2003, bài “Cần định hướng một văn hoá kinh doanh” của GS Tương Lai). 3.3 Hệ thống sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) mà doang nghiệp cung cấp chi thị trường Hệ thống sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường phải trở thành một giá trị văn hoá và một lợi thế trong cạnh tranh lâu bền. Muốn vậy hệ thống sản phẩm phải đạt 2 yêu cầu 1. Phương thức đảm bảo bằng thương hiệu, nhãn mác. Thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Chẳng hạn các chuyên gia kiểm toán của VACO qua tính toán đã xác định giá trị thương hiệu HALIDA trị giá là 543.000USD. Thương hiệu có 2 mặt: thứ nhất đó là sự cam kết vững chác của doanh nghiệp đối với sự đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình, tức là đảm bảo chữ tín, uy tín. Thứ hai là khách hàng đặt niềm tin vào sự cam kết của doanh nghiệp và chọn mua sản phẩm dịch vụ mang thương hiệu đó. Người mua cấu thành yếu tố thị trường, nhiều khách hàng là có phần thị trường của mình. Khách hàng và thị trường là tài sản vô hình của doanh nghiệp đó. Thương hiệu gồm 3 bộ phận: - Biểu tương đặc trưng (LOGO) - Tên viết tắt đặc trưn - Màu sắc đặc trưng - Thương hiệu phải giúp cho mọi người dễ nhớ, dễ phân biệt và gây ấn tượng. 2. Sản phẩm dịch vụ phải có những đặc tính sau: - Hiếm: chỉ có một hay một vài doanh nghiệp có nguồn lực sản phẩm dịch vụ đó. - Quý: phải tạo ra cho doanh nghiệp sở hữu có một phương tiện để khai thác một cơ hội hay ngăn ngừa một mối đe doạ.
  13. 13 - Không có sự thay thế trên thực tế: đối thủ cạnh tranh không thể đạt được cùng một kết quả với nguồn lực khác. - Khó hoặc không thể bị bắt trước. 3.4. Phương thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. Nét nổi bật của văn hoá doanh nghiệp được thể hiện trong phương thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, mà phương thức này được cụ thể hoá thành các định chế, cơ chế hoạt động. Định chế có thể là hệ thống các chính sách, quy chế và thủ tục được đưa lên thành một chế độ vận hành trong thực tế, nhằm giải quyết các công việc, vấn đề của doanh nghiệp. Chế độ vận hành phải được toàn bộ những người lãnh đạo việc trong doanh nghiệp, từ người lãnh đạo cao nhất đến người lao động thấp nhất, chấp nhận, chia sẻ và đề cao thành nề nếp, thói quen và chuẩn mực làm việc và sinh hoạt trong doanh nghiệp, và từ đó, chúng trở thành bền vững và truyền thống của doanh nghiệp. Chế độ vận hành này phải xuyên suốt: - Phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo doanh nghiệp - Toàn bộ các mối quan hệ giữa những con người trong doanh nghiệp - Phong cách làm việc của tất cả mọi người trong doanh nghiệp 1. Phong cách lãnh đạo – yếu tố trung tâm của văn hoá doanh nghiệp Xây dựng văn hoá doanh nghiệp là nhu cầu khách quan của việc phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp lại là một hoạt động có định hướng bắt đầu từ nhận thức vaf đòi hỏi sự quyết tâm của lãnh đạo doanh nghiệp. Hơn nữa, việc xây dưụng thành công văn hoá doanh nghiệp được đảm bảo bằng phong cách lãnh đạo doanh nghiệp. Để trở thành một yếu tố của văn hoá doanh nghiệp, phong cách lãnh đạo phải trở thành một giá trị truyền thống, chứ không chỉ dừng lại là những cách lãnh đạo chỉ gắn liền với từng người lãnh đạo cụ thể (những người lãnh đạo cụ thể sẽ lần lượt kế tiếp nhau). Với ý nghĩa đó, phong cách lãnh đạo phải bao gồm những quan điểm và định chế lâu bền, bao quát mọi mặt của hoạt động lãnh đạo doanh nghiệp. Xét về tổng quát, nó có thể bao ồm những định chế sau đây: a. Định chế về chế độ tập trung và dân chủ trong lãnh đạo doanh nghiệp Cụ thể, định chế này được thể hiện trong: - Quy trinh về thông qua và tổ chức thực hiện các quyết đinh;
  14. 14 - Bộ tiêu chuẩn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận chức năng trong việc thông qua và thực hiện các quyết định; - Các quy định về phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong quá trình thông qua và thực hiện các quyết định; - Các quy định về đánh giá quá trình thực hiện các quyết định b. Định chế về kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiệp trở thanhf ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh của tất cả mọi người. Việc giải quyết không thoả đáng vấn đề lợi ích sẽ là một trong những nguyên nhân sâu xa nhất gây xung đột trong nội bộ, gây mất đoàn kết nội bộ doanh nghiệp, cản trở việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Xét cho cùng, để thực hiện định chế về kết hợp hài hoà các lợi ích trong doanh nghiệp, thì phải có nề nếp về tài chính. Tài chính trong doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở minh bạch, công bằng và tin cậy, dật tới mức chi tiết, chi ly. Đó có thể là kỷ luật về chấp hành định mức khoán; cách thức tính tiền lương và tiền thưởng; các quy định về tạm ứng, thanh toán, vay vốn, nguyên tắc trách nhiệm tài chính..v.. c. Định chế về sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Định chế này coi yếu tố con người đóng góp vai trò quyết định, coi trọng các giá trị của mối con người riêng lẻ trong sự nghiệp phát triển bền vững doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp làm cho yếu tố con người có chất lượng, liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị riêng lẻ của mỗi con người và làm cho nó trở thành nguồn lực (tài sản) vô tận của chính doanh nghiệp. Định chế về sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có thể bao gồm các quy tắc giải quyết vấn đề nhân sự trong nội bộ: - Tiêu chuẩn hóa công việc, trình độ đào tạo tay nghề và kinh nghiệm phù hợp; - Các quy định để đảm bảo “nhân hoà” tron doanh nghiệp để mọi người có được niềm tin, được tôn trọng, đoàn kết, hợp tác, tự giác, làm chủ thực sự nhằm tạo môi trường khuyến khích đổi mới, sáng kiến.... - Các quy định về cơ hội học tập, nâng cao trình độ thường xuyên và từ đó mọi người trong doanh nghiệp có cơ hội thăng tiến. - Các quy định về nguyên tắc và hình thức tuyên dương, khen thưởng.
  15. 15 d. Định chế về cung cách tổ chức trong doanh nghiệp Văn hoá doanh nghiệp phải được thể hiện ở cung cách tổ chức trong doanh nghiệp. Cung cách tổ chức trong doanh nghiệp gồm 2 yếu tố: - Hệ thống tập quán, nề nếp, thói quen, thái độ và chuẩn mực hành vi ứng xử hàng ngày trong làm việc và sinh hoạt của mỗi thành viên, tạo thành các nguyên tắc rất cụ thể, rõ ràng, mà chúng được các thành viên của doanh nghiệp chấp nhận thành nếp sống tự thân của mình. Các quy tắc đó gồm: + Quy định về bảo mật, về giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi; + Quy định về trang phục, đồng phục, phù hiệu; + Quy định về tư thế, tác phong khi làm việc; + Các nguyên tắc về giao dịch, tiếp khách; + Các nguyên tắc về ghi chép chứng từ, báo cáo, ghi nhật ký sản xuất; + Nội quy sử dụng, bảo quản máy móc, thiết bị; về bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; sử dụng điện nước v..v.. + Hệ thống tổ chức nơi làm việc (văn phòng, chỗ làm việc, nơi tiếp kháchv..v..) 2. Phong cách làm việc của tất cả mọi người trong doanh nghiệp Đó là sự cẩn thận, cần mẫn, tận tuỵ, chi li và tự giác trong làm việc. Đó cũng là sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy phạm kỹ thuật và công nghiệp. 3.5. Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội Một nét đặc sắc của văn hoá doanh nghiệp là phương thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội (công chứng, khách hàng,v..v..) Nét văn hoá doanh nghiệp này giúp cho doanh nghiệp lôi cuốn và thu hút khách hàng về với sản phẩm và dịch vụ của mình và nhận được sự chấp nhận của xã hội. Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội gồm hai bộ phận: 1. Giao tiếp thông qua lời nói: Đó là sự giao tiếp trực tiếp (mặt đối mặt) hoặc gián tiếp (qua điện thoại) của những con người của doanh nghiệp với xã hội như người bán hàng, người tiếp khách, người trực điện thoại, người gác cổng v..v.. Những người này phải được đào tạo để có được văn hoá giao tiếp
  16. 16 2. Giao tiếp không qua lời nói của doanh nghiệp với xã hội: Đó là tất cả các yếu tố để doanh nghiệp thể hiện mình là một thể chế văn hoá với thế giới bên ngoài. Nhờ các yếu tố này, xã hội cảm nhận được giá trị văn hoá của doanh nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp được ăn sâu vào tâm trí mọi người, và từ đó, họ chấp nhận mua hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố cụ thể sau: a. Quang cảnh chung của doanh nghiệp: từ biển ghi tên doanh nghiệp đến khung cảnh chung bên ngoài của doanh nghiệp. b. Hệ thống các ký hiệu biểu trưng cho doanh nghiệp, như cờ của doanh nghịêp, biểu tượng của thương hiệu, ngày chuyền thống của doanh nghiệp. c. Hệ thống các kiểu mẫu, quy cách thống nhất, mang nét đặc trưng của doanh nghiêp, từ đồng phục, biển tên từng người, cho đến phong bì, giấy viết công văn, thư từ, phong bao để phát lương hoặc các thiết bị khác. Nói chung ngay từ yếu tố hình thức bên ngoài cũng phải theo mẫu quy định và được sử dụng rộng rãi, liên tục, không thay đổi, tạo tành ấn tượng xã hội, thành niềm tự hào của các thành viên trong doanh nghiệp và cả gia đình họ từ đời này qua đời khác. 4. Một thí dụ để xem xét van hoá doanh nghiệp: Nét độc đáo của văn hoá doanh nghiệp Nhật Bản Nhiều nhà khoa học thế giới đã tổng kết nét độc đáo của văn hoá doanh nghiệp Nhật Bản tạo nên bí quyết của quản lý Nhật Bản, gồm 10 điều: 1. Chọn giải pháp kinh tế tối ưu ở Phương Tây, thông qua quýêt định có nghĩa là trả lời trực tiếp cho một vấn đề cụ thể. Trong khi đó ở Nhật Bản, thể thức này rộng lớn hơn nhiều. Trước hết người ta xem bản thân lĩnh vực nêu vấn đề rồi sau đó mới nghiên cứu thực chất của giải pháp nhận được. Tất cả những ai được coi là cần thiết cho việc triển khai thực hiện quyết định trong tương lai đều được coi là cần thiết cho việc thảo luận nơi mà người ta cân nhắc mọi phương án nảy sinh. Trường hợp bất đồng ý kiến, họ sẽ phải thoả hiệp đẻ đi đến một giải pháp tối ưu. Ngoài mục tiêu dân chủ, việc này nhằm gứn chặt trách nhiệm cho tùng người thực hiện. Một nét khác biệt nữa là, trong khi những nhà quản lý Phương Tây bị giới hạn trong hàng rào của pháp luật, các quy chế và chỉ thị, thì ở Nhật Bản nhũng quy chế như vậy được soạn thảo “lỏng lẻo” tới mức những người thi hành có thể làm theo ý mình mà vẵn không sai lệch
  17. 17 Thế nhưng những trường hợp lạm dung lại vô cùng hiếm. Những người lãnh đạo được mắc sai lầm, bởi lẽ họ luôn luôn tìm tòi cái mới. Chỉ có điều những sai lầm này không được lặp lại, và được đánh giá trong những kết quả cuối cùng. 2. Đối nhân xử thế khéo léo Một trong những đóng góp quan trọng vào kho của cải dồi dào của Nhật Bản là lòng tận tuỵ của cá nhân và tập thể công nhân viên chức đối với Công ty của họ. Đó là kết quả của chính sách coi trọng những giá trị đạo đức, tinh thần và phương pháp đối nhân xử thế tinh vi mà lâu nay Nhật Bản vẫn theo đuổi. Người Nhật không có kiểu chỉ trích thẳng thắn nhân viên, vì làm như vậy sẽ làm giảm năng suất lao động, gây hại cho Công ty. “Giữ gìn gương mặt” cho nhân viên, phát hiện và động viên những mặt mạnh, trung hoà những mặt yếu là nhiệm vụ bắt buộc của những nhà lãnh đạo Nhật Bản: Người Nhật cho rằng, chỉ nên khiển trách trong những trường hợp sau đây: - Nếu người khiển trách có uy tín và được người bị khiển trách kính trọng. - Việc khiển trách được ra trong những trường hợp cần thiết, không vụn vặt. - Nếu lời khiển trách đưa ra trong không khí hoà hợp, không thô bạo, không gây ra sự “đối đầu”. 3. Phát huy tính tích cực của nhân viên Ở Nhật Bản, bình quân hàng năm mỗi lao động đề xuất từ 60 đến 80 sáng kiến hợp lý hoá, đứng đầu thế giới trong lĩnh vực này. Bí quyết là ở chỗ, người Nhật thường cho cả những sáng kiến không có hiệu quả (chiếm quá nửa sáng kiến của họ) Cái lý của người Nhật là làm sao có thể thu được vàng mà không mất công tinh luyện. Giám đốc hãng truyền hình Sharp cho biết, cần phải thưởng cho tất cả những ai có sáng kiến, nếu không sẽ làm thui chột niềm say mê của họ. “ ở hãng chúng tôi, nhiều người sau hàng loạt thất bại, đã có những phát minh vô cùng quý giá, mang lại một nguồn lợi khổng lồ cho hãng”. 4. Tổ chức sản xuất năng động và độc đáo. Theo thống kê của bộ công nghệ và ngoại thương Nhật Bản, 99% số xí nghiệp đang hoạt động ở nước này là các xí nghiệp vừa và nhỏ( chiếm 80% số lao động cả nước). Trong ngành chế tạo, các xí nghiệp vừa và nhỏ sản xuất một lượng hàng hoá có trị giá 98.000 tỷ yên(52,2% trong tổng số 184300 tỷ yên nguồn hàng cả nước)
  18. 18 Trong ngành thương mại, trị giá tiền bán (doanh số) do các xí nghiệp này đảm nhiệm , chiếm 65,3 hay 227.000 tỷ yên. Các xí nghiệp đó luôn cơ động trong sản xuất, độc đáo trong kỹ thuật chế biến, có khả năng cải thiện chất lượng, giảm giá thành và khai thác mặt hàng mới để luôn luôn tồn tại, và hơn thế nữa, để phát triển. 5. Xí nghiệp như một cộng đồng sinh sống. Đối với một người dân bình thường, xí nghiệp là một môi trường sinh hoạt, trong đó họ sống, phát triển và phục vụ. Do ý thức trung thành với xí nghiệp, đương nhiên các thành viên nhận việc làm nhiều, ăn ít, chia sẻ những khó khăn mà xí nghiệp gặp phải. Xí nghiệp Nhật Bản, trong quá trình hiện đại hoá đạt đến vị trí ngày nay đều xuất phát từ những tổ chức nhỏ, kinh doanh gia đình. Đối với những nhân viên có khả năng đôi khi còn được giúp vốn, tạo phương tiện cho làm ăn riêng, nhưng vẫn giữ mối quan hệ kinh tế nào đó với xí nghiệp. Rõ ràng xí nghiệp Nhật Bản đã khéo léo kết hợp cả 2 mặt, vừa là một tổ chức tạo ra lợi nhuận, vừa là một cộng đồng bảo vệ đời sống của nhân viên, toạ ra cơ hội tối thiểu để mọi người đều tích cực làm việc, đều có điều kiện tiến thân và thành công. 6. Chế độ thu sử dụng suốt đời Vì nhận thức xí nghiệp là một cộng đồng sinh sống, ở nước này ít thấy các xí nghiệp sa thải công nhân. Nừu xí nghiệp làm ăn thua lỗ, họ thường giải quyết như sau: - Giảm lương Ban giám đốc và tầng lớp quản lý. - Giảm tiền thưởng của tất cả mọi người - Giảm tỷ lệ tăng lương hàng năm v.v... Vì chế độ thu dụng suốt đời với các chế độ lương bổng, tặng thưởng, lên chức theo chế độ thâm niên, bảo đảm và tạo ra cơ sở làm ăn vững chắc, do đó hiện tượng tích lỹ về kỹ thuật, về bí quyết nhà nghề trong xí nghiệp diễn ra càng ngày càng nhanh và càng sâu, tạo những viên gạch chắc chắn, làm cơ sở ổn định của xã hội đưa đến những thành công vô cùng nhanh cóng trong sự nghiệơ phục hồi kinh tế sau chiến tranh và sự nghiệp khai phá những chân trời mới về khoa học kỹ thuật của Nhật Bản...
  19. 19 7. Chế độ thâm niên Đại đa số các xí nghiệp Nhật Bản đều tăng lương và thăng chức theo chế độ thâm niên. Thâm niên tự nó đã đánh giá như một khả năng. 8. Chế độ trả lương. Chế độ trả lương hàng tháng và thưởng 2 lân 1 năm là một nguồn đảm bảo thường xuyên cho người lao động. Lương cấu thành từ 3 bộ phận: Lương cơ bản, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khác. Các chế độ phụ cấp qua từng thời ký có thể ứng biến với tình hình sản xuất kinh doanh. 9. Chế độ huấn luyện giáo dục và phúc lợi: Chế độ huấn luyện và phúc lợi cho nhân viên nhằm khả năng nâng cao nghề nghiệp, trình độ nhận thức của nhân viên đối với xí nghiệp, xây dựng tình thần liên đới giữa các cá nhân với nhau. Tạo điều kiện gần gũi nhau, làm cuộc sống phong phú hơn. Chương II: Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán Hải Phòng 1. Khái quá sự hình thành và phát triển của Công ty Chứng khoán Hải Phòng: 1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng(tên gọi tắt là HASECO) được Uỷ ban nhân dân thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000553 ngày 05/09/2003. Uỷ ban Chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh số 13/GPHĐKD ngày 21.10/2003, Giấy phép lưu ký chứng khoán số 17/GPHĐLK ngày 29/10/2003 Công ty cổ phần Chứng khoán Hải Phòng là thành viên đầy đủ của các tổ chức sau: - Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam, Hội doanh nghiệp trẻ... HASECO thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán như: Môi giới chứng khoán, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu tư, Tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Sắp tới được bổ sung thêm nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Tính đến nay Công ty Chứng khoán Hải Phòng đã đi vào hoạt động được gần 3 năm. Từ những bước đi chập chững đầu tiên mới mẻ trong bối cảnh thị trường
  20. 20 chứng khoán Việt Nam mới được khai sinh, HASECO đã lớn dần cả về đội ngũ cán bộ và trưởng thành vững vàng về trình độ nghiệp vụ. Năm đầu tiên HASECO không có lãi, doanh thu chỉ bù đắp đủ chi phí. Sang năm thứ 2 đã bắt đầu có lãi, tuy nhiên lãi suất chưa cao(cổ tức 5%/tháng). Vào nửa năm đầu năm 2006 do ảnh hưởng sự sôi động của thị trường cũng như sự trưởng thành mành mẽ đồng bộ của công ty nên 6 tháng đầu năm hiệu quả đã đạt ở mức đáng kể( Lãi trên 20% so với vốn). Đã có nhiều nhà đầu tư kỳ vọng mua cổ phần HASECO. 1.2 Cơ cấu tổ chức: Tổ chức công ty theo mô hình như sau: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN HỘI ĐỒNG QUẢN KIỂM TRỊ SO T - Trưởng ban BAN GI M ĐỐC -2 - Giám đốc - Phó giám đốc FRONT OFFICE Kinh doanh Tư vấn Chi nhánh t.p. Chi nhánh Hồ Chí Minh H Nội H nh chính nhân sự BACK OFFICE 1.3. Hệ thống sản phẩm dịch vụ: a. Môi trường chứng khoán - Thực hiện vai trò là thành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, HASECO là trung gian thực hiện lệnh mua, lệnh bán các loại chứng khoán niêm yết và đăng ký.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2